Công thức so sánh tính từ/ phó từ trong tiếng Anh

Chúng tôi xin chia sẻ bài viết về Công thức so sánh tính từ trong tiếng Anh rất rõ ràng và dễ hiểu:

1. So sánh bằng Hình thức so sánh bằng nhau được thành lập bằng cách thêm “as” vào trước và sau tính từ:

• Cấu trúc sử dụng là as . as

S + V + as + adj/ adv + as + noun/ pronoun

 

doc 9 trang Người đăng vuhuy123 Lượt xem 982Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Công thức so sánh tính từ/ phó từ trong tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công thức so sánh tính từ/phó từ trong tiếng Anh
Chúng tôi xin chia sẻ bài viết về Công thức so sánh tính từ trong tiếng Anh rất rõ ràng và dễ hiểu:
1. So sánh bằng Hình thức so sánh bằng nhau được thành lập bằng cách thêm “as” vào trước và sau tính từ:
Cấu trúc sử dụng là as .... as 
S + V + as + adj/ adv + as + noun/ pronoun
Ví dụ: 
-John is as tall as his father. John cao bằng ba nó
-This box is as heavy as that one. Hộp này nặng bằng hộp kia
-My house is as high as his. Nhà tơi cao bằng nhà nó.
Nếu là phủ định, as thứ nhất có thể thay bằng so (chỉ để dễ đọc – informal English) 
Sau as phải là một đại từ nhân xưng chủ ngữ, không được là một tân ngữ (Lỗi cơ bản) 
Danh từ cũng có thể được dùng để so sánh trong trường hợp này, nhưng nên nhớ trước khi so sanh phải đảm bảo rằng danh từ đó phải có các tính từ tương đương. 
S + V + the same + (noun) + as + noun/ pronoun 
My house is the same height as his. Nhà tôi có chiều cao như nhà nó
2. So sánh hơn kém
a/Hình thức so sánh bậc hơn được thành lập bằng cách thêm -er than vào sau tính từ (đơn âm tiết) hoặc thêm more +(tính từ từ hai âm tiết trở lên) + than
+Ví dụ:
You are taller than I am. Bạn cao hơn tôi
John is stronger than his brother .John thì mạnh hơn em nó.
The first problem is more difficult than the second .Vấn đề đầu tiên thì khó khăn hơn vấn đề thứ hai.
Ghi nhớ:
Đối với tính từ ngắn chỉ có một nguyên âm kẹp giữa hai phụ âm tận cùng, phải gấp đôi phụ âm cuối để tránh thay đổi cách đọc. 
Đối với tính từ tận cùng là y, dù có 2 vần vẫn bị coi là tính từ ngắn và phải đổi Y thành-IER (happy®happier; dry®drier; pretty®prettier). 
Trường hợp đặc biệt: b®ber; friendly®friendlier than/ more friendly than. 
Đối với tính từ và phó từ dài phải dùng more/less. tính từ
Sau THAN phải là đại từ nhân xưng chủ ngữ, không được là tân ngữ. Công thức: 
S + V +adjective_er/ (adverb_er)/ (more + adj/adv) / (less + adj/adv) + THAN + noun/ pronoun
Khi so sánh một người/ một vật với tất cả những người hoặc vật khác phải thêm else sau anything/anybody... 
Ex: He is smarter than anybody else in the class. Amnh ta thông minh hơn bất kỳ ai khác trong lớp
Để nhấn mạnh so sánh, có thể thêm much/far trước  so sánh. 
công thức: 
S + V + far/much + Adj/Adv_er + than + noun/pronoun
S + V + far/much + more + Adj/Adv + than + noun/pronoun
Harry’s watch is far more expensive than mine. Đồng hồ của Harry đắt hơn nhiều của tôi
He speaks English much more rapidly than he does Spanish. Ông nói tiếng Anh nhanh hơn nhiều so với anh ta nói tiếng Tây Ban Nha. 
*Danh từ cũng có thể dùng để so sánh bằng hoặc hơn kém, nhưng trước khi so sánh phải xác định xem đó là danh từ đếm được hay không đếm được, vì đằng trước chúng có một số định ngữ dùng với 2 loại danh từ đó. Công thức: 
S + V + as + many/much/little/few + noun + as + noun/pronoun
S + V + more/fewer/less + noun + than + noun/pronoun
He earns as much money as his father. Anh ta kiếm được nhiều tiền như cha mình.
February has fewer day than March. Tháng Hai có ngày ít hơn so với tháng Ba.
Their jobs allow them less freedom than ours does. Công việc của họ cho phép họ tự do hơn chúng ta.
Lưu ý (quan trọng): Đằng sau as và than của các mệnh đề so sánh có thể loại bỏ chủ ngữ nếu nó trùng hợp với chủ ngữ thứ nhất, đặc biệt là khi động từ sau than và as ở dạng bị động. Lúc này than và as còn có thêm chức năng của một đại từ quan hệ thay thế. 
-Their marriage was as stormy as had been expected (Incorrect: as it had been expected). Hôn nhân của như bão tố (như) đã được dự kiến 
-Anne is going to join us , as was agreed last week (Incorrect: as it was agreed last week). -Anne sẽ tham gia với chúng tôi, như đã được thỏa thuận trong tuần trước
-He worries more than was good for him (Incorrect: than it/what is good for him). Anh ta lo lắng hơn thì tốt cho anh ta. 
*Hoặc các tân ngữ cũng có thể bị loại bỏ sau các động từ ở mệnh đề sau THAN và AS:
Don’t lose your passport, as I did last year (Incorrect: as I did it last year). Đừng đánh mất hộ chiếu của bạn, như tôi đã đánh mất vào năm ngoái. 
They sent more than I had ordered (Incorrect: than I had ordered it). Họ gửi nhiều hơn tôi đã đặt hàng.
She gets her meat from the same butcher as I go to (Incorrect: as I go to him). 
3. So sánh hơn nhất
a. Hình thức so sánh bậc nhất được thành lập bằng cách thêm đuôi -est vào sau tính từ (đơn âm tiết) hoặc thêm -most vào trước tính từ (tính từ từ hai âm tiết trở lên).
-John is the tallest in the class. John cao nhất trong lớp
-That was the happiest day of my life. Đó là ngày hạnh phúc nhất trong đời tôi.
-Maria is the most beautiful in my class. Maria thì đẹp nhất trong lớp tôi.
b/Để chỉ so sánh kém nhất, chúng ta có thể dùng The least để chỉ mức độ kém nhất :
-That film is the least interesting of all. Phim đó kém thú vị nhất trong tất cả các phim.
 *Tính từ gốc - so sánh bậc hơn - so sánh bậc nhất
-Hot - hotter - hottest
-Small – smaller - smallest
-Tall- taller – tallest
Chú ý:
+ Nếu tính từ tận cùng bằng e, chúng ta chỉ thêm -r hoặc -st mà thôi:
Nice – nicer - nicest
-Large – large r- largest
+ Nếu tính từ gốc tận cùng bằng phụ âm +y, chúng ta đổi y thành i trước khi thêm -er hoặc -est:
-Happy – happier - happiest
Easy – easier - easiest
– Nhưng nếu tính từ tận cùng bằng nguyên âm + y, y vẫn được giữ nguyên:
-Gay- gayer- gayest
-Gray- grayer- grayest
+ Nếu tính từ gốc chỉ có một vần và tận cùng bằng một nguyên âm + một phụ âm , chúng ta phải gấp đôi phụ âm trước khi thêm -er hoặc -est
-Hot – hotter - hottest
-Big – bigger - biggest
b. Thêm more hoặc most vào các tính từ hai vần còn lại và các tính từ có từ ba vần trở lên :
Attracttive -  more attractive -  the most actractive
Beautiful - more beautiful - the most beautiful
4. Tính từ có hình thức so sánh đặc biệt.
– Tính từ gốc - so sánh hơn kém - so sánh hơn nhất
Good – better - best
Well
Old - older, elder – older - oldest
Bad – worse - worst
Much – more- most 
Many – more - most
Little – less - least
Far- farther/further-  farthest/furthest
+ Farther dùng để chỉ khoảng cách (hình tượng):
Hue city is farther from Hanoi than Vinh city is. Thành phố Huế xa hơn thành phố tính từ Hà Nội.
+ Further, ngoài việc dùng để chỉ khoảng cách, còn có nghĩa thêm nữa (trừu tượng):
-I’ll give you further details. Tôi sẽ cung cấp cho bạn thông tin chi tiết hơn.
-I would like to further study. -Tôi muốn tiếp tục nghiên cứu hơn nữa.
-Please research it further. Xin khảo cứu nó kỹ hơn nữa.
-The distance from your house to school is farther than that of mine. Khoảng cách từ nhà anh đến trườngthì xa hơn nhà tôi.
-If you want more/further information, please call to the agent. Nếu bạn muốn có thêm thông tin hơn, xin vui lòng gọi cho đại lý. 
-Next year he will come to the U.S for his further (= more) education. Năm tới ông sẽ đến Mỹ để biết thêm về sự giáo dục cho mình hơn.
5. Một số tính từ không dùng để so sánh:
Không phải lúc nào tính từ/trạng cũng được dùng để so sánh – đó là những tính từ chỉ tính chất duy nhất/ đơn nhất, chỉ kích thước hình học (mang tính quy tắc).
Ví dụ: only; unique; square; round; perfect; extreme; just 
Tham khảo thêm
6. So sánh kép 
Là loại so sánh với cấu trúc: Càng... càng... 
Các Adj/Adv so sánh phải đứng ở đầu câu, trước chúng phải có The 
The + comparative + S + V + the + comparative + S + V
The hotter it is, the more miserable I feel.
Nếu chỉ một vế có Adj/Adv so sánh thì vế còn lại có thể dùng The more 
The more + S + V + the + comparative + S + V
The more you study, the smarter you will become.
Sau The more ở vế thứ nhất có thể có that nhưng không nhất thiết. 
-The more (that) you study, the smarter you will become.
-The more (that) we know about it, the more we are assured
Trong trường hợp nếu cả hai vế đều có thành ngữ it is thì bỏ chúng đi 
The shorter (it is), the better (it is).
Hoặc nếu cả hai vế đều là to be thì bỏ đi 
-The closer to one of the Earth’s pole (is), the greater the gravitational force (is).
Các thành ngữ: all the better (càng tốt hơn), all the more (càng... hơn), not... any the more... (chẳng... hơn... tí nào), none the more... (chẳng chút nào) dùng để nhấn rất mạnh cho các tính từ hoặc phó từ được đem ra so sánh đằng sau. Nó chỉ được dùng với các tính từ trừu tượng: 
Sunday mornings were nice. I enjoyed them all the more because Sue used to come round to breakfast. (các sáng chủ nhật trời thật đẹp. Tôi lại càng thích những sáng chủ nhật đó hơn nữu vì Sue thường ghé qua ăn sáng.) 
He didn’t seem to be any the worse for his experience. (Anh ta càng khá hơn lên vì những kinh nghiệm của mình.) 
He explained it all carefully, but I was still none the wiser. (Anh ta giải thích toàn bộ điều đó cẩn thận nhưng tôi vẫn không sáng ra chút nào cả.) 
Cấu trúc này tuyệt đối không dùng cho các tính từ cụ thể. ngữ pháp tiếng anh
7.  Cấu trúc No sooner... than = Vừa mới ... thì đã...
Chỉ dùng cho thời Quá khứ và thời Hiện tại, không dùng cho thời Tương lai. 
No sooner đứng ở đầu một mệnh đề, theo sau nó là một trợ động từ đảo lên trước chủ ngữ để nhấn mạnh, than đứng ở đầu mệnh đề còn lại: 
No sooner + auxiliary + S + V + than + S + V
No sooner had we started out for California than it started to rain. (Past)
*Một ví dụ ở thời hiện tại (will được lấy sang dùng cho hiện tại)
No sooner will he arrive than he want to leave.(Present) 
*Một cấu trúc tương đương cấu trúc này: No sooner ... than ... = Hardly/Scarely ... when 
Vd: Scarely had they felt in love each other when they got maried. 
Lưu ý: No longer ... = not ... anymore = không ... nữa, dùng theo cấu trúc: S + no longer + Positive Verb
8.  So sánh giữa 2 người hoặc 2 vật
Khi so sánh giữa 2 người hoặc 2 vật, chỉ được dùng so sánh hơn kém, không được dùng so sánh bậc nhất, mặc dù trong một số dạng văn nói và cả văn viết vẫn chấp nhận so sánh bậc nhất. (Lỗi cơ bản). 
Trước adj và adv so sánh phải có the, trong câu có thành ngữ of the two + nounthành ngữ có thể đứng đầu hoặc cuối câu. 
Of the two shirts, this one is the prettier 
9. So sánh bậc nhất
Dùng khi so sánh 3 người hoặc 3 vật trở lên: 
Đối với tính từ và phó từ ngắn dùng đuôi est. 
Đối với tính từ và phó từ dài dùng most hoặc least. 
Đằng trước so sánh phải có the. 
Dùng giới từ in với danh từ số ít. 
John is the tallest boy in the family
Dùng giới từ of với danh từ số nhiều 
Deana is the shortest of the three sisters
Sau thành ngữ One of the + so sánh bậc nhất + noun phải đảm bảo chắc chắn rằngnoun phải là số nhiều, và động từ phải chia ở số ít. 
One of the greatest tennis players in the world is Johnson.
Một số các tính từ hoặc phó từ mang tính tuyệt đối thì cấm dùng so sánh bậc nhất, hạn chế dùng so sánh hơn kém, nếu buộc phải dùng thì bỏ more: 
unique/ extreme/ perfect/ supreme/ top/ absolute/Prime/ Primary 
His drawings are perfect than mine. 
preferable to Sb/Sth... = được ưa thích hơn... 
superior to Sb/Sth... = siêu việt hơn... 
inferior to Sb/Sth... = hạ đẳng hơn... 
Theo Academy.vn và chúng tôi bổ sung thêm

Tài liệu đính kèm:

  • docCong_thuc_so_sanh_tinh_tupho_tu.doc