Đề cương ôn tập kì I - Môn Sinh học 9

NĂM HỌC 2011-2012

Câu 1: Trình bày đối tượng, nội dung và ý nghĩa thực tiễn của di truyền học?

Trả lời:

- Đối tượng nghiên cứu di truyền học là ghiên cứu bản chất và tính qui luật của hiện tượng di truyền.

- Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu cơ sở vật chất, cơ chế di truyền, tính qui luật của hiện tượng biến dị và di truyền để giải thích tại sao con cái sinh ra giống với bố mẹ, tổ tiên trên những nét lớn, nhưng lại khác bố mẹ, tổ tiên ở hàng loạt các đặc điểm khác.

- Ý nghĩa thực tiễn: Biến dị và di truyền là cơ sở của chọn giống, sử dụng để phát hiện các nguyên nhân, cơ chế của bệnh , tật di truyền để đề xuất các lời khuyên phù hợp trong tư vấn Di truyền học và đặc biệt có tầm quan trọng trong công nghệ sinh học hiện đại.

Câu 2: Nội dung cơ bản của phương pháp phân tích các thế hệ lai mà Menđen nêu ra là gì?

Trả lời: Gồm vấn đề cơ bản sau:

- Tạo dòng thuần chủng.

- Lai và phân tích kết quả lai trên từng cặp tính trạng riêng rẽ để phát hiện ra tính qui luật của mỗi tính trạng rồi phân tích tổng hợp sự di truyền của nhiều tính trạng.

- Sử dụng phép lai phân tích để phân tích kết quả lai và kiểm tra độ thuần chủng của bố mẹ trước khi đưa vào lai.

- Sử dụng toán thống kê để xử lý, tính toán các số liệu trên cơ sở đó nhanh chóng đề xuất các qui luật di truyền.

Câu 3: Đậu Hà lan có những thuận lợi gì mà được Menđen chọn làm đối tượng để nghiên cứu di truyền?

Trả lời: Đậu Hà lan có 3 thuận lợi trog nghiên cứu di truyền:

- Cây ngắn ngày.

- Có nhiều tính trạng đối lập và đơn gen.

- Có khả năng tự thụ phấn nhờ đó mà tránh được tạp giao trong lai giống.

 

doc 15 trang Người đăng minhkhang45 Lượt xem 851Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập kì I - Môn Sinh học 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 sự di truyền , do đó có những chức năng sau:
+ NST là cấu trúc mang gen. Gen nằm trên phân tử ADN của NST. Gen chứa thông tin qui định tính trạng di truyền của cơ thể.
+ NST có khả năng tự nhân đôi để truyền thông tin di truyền qua các thế hệ. NST nhân đôi được nhờ phân tử ADN nằm trong nó nhân đôi.
Câu 22: Trình bày những diễn biến cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân.
Trả lời: Quá trình nguyên phân xẩy ra gồm một giai đoạn chuẩn bị ( còn gọi là kỳ trung gian) và quá trình phân bào chính thức ( gồm 4 kỳ)
 Trong mỗi kỳ nói trên, NST có những biến đổi như sau:
Kỳ trung gian: NST ở dạng sợi mảnh do duỗi xoắn. Vào kỳ này, NST tiến hành tự nhân đôi: mỗi NST đơn tạo thành một NST kép gồm hai cromatit giống nhau dính với nhau ở tâm động.
Phân bào chính thức: 
Kỳ đầu (còn gọi là kỳ trước): Các NST kép bắt đầu đóng xoắn, co ngắn dần lại và dày dần lên.
Kỳ giữa: Các NST kép đóng xoắn cực đại cho thấy hình thái rõ rệt, dễ quan sát nhất. Lúc này các NST kép chuyển về tập trung thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
Kỳ sau: Mỗi NST kép trong tế bào chẻ dọc ở tâm động tạo thành hai NST đơn phân ly về hai cực của tế bào.
Kỳ cuối: Các NST ở các tế bào con duỗi xoắn và trở lại dạng sợi dài mảnh.
Câu 23: Trình bày những diễn biến cơ bản của NST trong quá trình giảm phân.
Trả lời: Trong giảm phân gồm hai lần phân chia tế bào. Ở mỗi lần phân bào đó đều gồm giai đoạn chuẩn bị (kì trung gian) và quá trình phân bào chính thức gồm 4 kì.
Lần phân bào I trong giảm phân (giảm phân I):
Kì trung gian I: NST tự nhân đôi: Mỗi NST đơn tạo thành 1 NST kép gồm có hai crômatit giống hệt nhau, dính với nhau ở tâm động.
Phân bào chính thức: Gồm 4 kì:
Kì đầu I: Các NST kép bắt đầu đóng xoắn và co ngắn dần lại. Sau đó xẩy ra sự tiếp hợp và có thể bắt chéo giữa 2 crômatit trong từng cặp NST kép tương đồng, rồi tách nhau ra.
Kì giữa I: Các NST kép đóng xoắn cực đại và tạo ra dạng đặc trưng. Chúng tập trung thành hai hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
Kì sau I: Mỗi NST kép trong từng cặp tương đồng phân ly về một cực của tế bào và vẫn đóng xoắn.
Kì cuối I: Các NST kép nằm gọn trong hai nhân mới được tạo thành với bộ nhân là đơn bội kép (n kép) và vẫn giữ nguyên trạng thái đóng xoắn.
 2. Lần phân bào II trong giảm phân ( Giảm phân II)
 a. Kì trung gian: Diễn ra rất nhanh, các NST kép đơn bội (n) trong tế bào vẫn đóng xoắn và không 
 xẩy ra nhân đôi.
 b. Phân bào chính thức: 
Kì đầu II: Các NST kép co ngắn lại cho thấy rõ số lượng của bộ nhân đơn bội.
Kì giữa II: Các NST kép vẫn đóng xoắn và tập trung thành 1 hàng trên mặt phẳng của thoi phân bào.
Kì sau II: Hai crômatit trong mỗi NST kép tách ra ở tâm động tạo thành hai NST đơn phân li về hai cực của tế bào.
Kì cuối: Các NST đơn nằm gọn trong hai nhân mới với bộ nhân là đơn bội đơn (n đơn)
Câu 24: trình bày quá trình phát sinh giao tử đực và quá trình phát sinh giao tử cái.
Trả lời: 
Quá trình phát sinh giao tử cái: Từ tế bào mầm qua quá trình nguyên phân tạo ra noãn nguyên bào. Từ noãn nguyên bào phát triển thành noãn bào bậc I. Từ noãn bào bậc một qua giảm phân lần một tạo thành noãn bào bậc hai và thể cực thứ nhất, qua giảm phân lần hai tạo thành tế bào trứng và thể cực thứ hai. Như vậy từ một noãn bào bậc một qua hai lần giảm phân tạo thành một tế bào trứng và 3 thể cực thứ hai.
Quá trình phát sinh giao tử đực: Từ tế bào mầm qua quá trình nguyên phân tạo thành tinh nguyên bào. Tinh nguyên bào phát triển thành tinh bào bậc I. Tinh bào bậc I qua giảm phân I tạo thành tinh bào bậc II., qua giảm phân lần II tạo thành tinh tử.
Câu 25:Thụ tinh là gì? Nêu ý nghĩa của giảm phân và thụ tinh.
Trả lời: 
Khái niệm về thụ tinh: 
Thụ tinh là sự kết hợp ngẫu nhiên giữa một giao tử đực và một giao tử cái, hay giữa một tinh trùng và một tế bào trứng để tạo thành hợp tử.
Về mặt di truyền, thực chất của sự thụ tinh là sự kết hợp hai bộ nhân đơn bội (n) để tạo thành bộ nhân lưỡng bội (2n) có nguồn gốc từ bố và mẹ ở hợp tử.
Ý nghĩa của giảm phân và thụ tinh: 
Nhờ có giảm phân, giao tử được tạo thành mang bộ NST đơn bội (n) và qua thụ tinh giữa giao tử đực và giao tử cái, bộ NST lưỡng bội (2n) được phục hồi. như vậy sự phối hợp các quá trình nguyên phân, giảm phân và thị tinh đã đảm bảo sự duy trì ổn định của bộ NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ cơ thể của loài.
Mặt khác, giảm phân tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau về nguồn gốc NST và sự kết hợp ngẫu nhiên của các loại giao tử qua thụ tinh đã tạo các hợp tử mang nững tổ hợp NST khác nhau. Chính đây là nguyên nhân chủ yếu làm xuất hiện biến dị tổ hợp phong phú ở những loài sinh sản hữu tính, tạo nguồn nguyên liệu cho tiến hóa và chọn gióng. Do đó, người ta thường dùng phương pháp lai hữu tính để tạo nhiều biến dị tổ hợp nhằm phục vụ cho công tác chọn giống.
Câu 26: Nêu khái niệm và ví dụ về NST giới tính và về sự phân hóa cặp NST giới tính ở sinh vật.
Trả lời: 
Trong các tế bào lưỡng bội (2n) của mỗi loài, bên cạnh các NST thường (kí hiệu chung là A), luôn săp xếp thành các cặp tương đồng, giống nhau về giới đực và giới cái, còn có một cặp NST giới tính có thể tương đồng (XX) ở giới này nhưng lại không tương đồng (XY) khi ở giới còn lại.
Ví dụ: trong tế bào lưỡng bội của người có 46 NST xếp thành 23 cặp; trong đó có 44 NST thường (44A) xếp thành 22 cặp tương đồng và 1 cặp NST giới tính; ở nữ là cặp tương đồng XX và ở nam là cặp không tương đồng XY. NST giới tính có chức năng mang gen qui định giới tính và những tính trạng liên quan đến giới tính.
Sự phân chia giới tính của mỗi loài tùy thuộc vào sự có mặt của cặp NST giới tính XX hay XY trong tế bào.
Ví dụ: ở người, động vật có vú, ruồi giấm, cây gai, cây me chua, giới đực mang cặp NST giới tính XY, giới cái mang cặp XX. Ngược lại ở chim ếch nhái, bò sát giới đực mang cặp XX, giới cái mang cặp XY.
Câu 27: So sánh NST thường và NST giới tính về cấu tạo và chức năng.
Trả lời: 
Các điểm giống nhau:
 a. Về cấu tạo: 
 - Đều được cấu tạo từ hai thành phần là phân tử AND với một loại Prôtêin là Histôn.
 - Đều có tính đặc trưng theo loài.
 - Các cặp NST thường và cặp NST giới tính XX đều là cặp tương đồng gồm hai chiếc giống nhau.
 b. Về chức năng:
 - Đều có chứa gen qui định tính trạng của cơ thể.
 - Đều có những hoạt động giống nhau trong phân bào như nhân đôi, đóng xoắn, xếp trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào, phân ly về hai cực của tế bào
 2) Các điểm khác nhau:
NST thường
NST giới tính
Về cấu tạo
Có nhiều cặp trong tế bào lưỡng bội
Chỉ có một cặp trong tế bào lưỡng bôi
Luôn sắp xếp thành các cặp tương đồng
Cặp XY là cặp không tương đồng
Giống nhau về cá thể đực và cá thể cái trong loài.
Khác nhau giữa cá thể đực và cá thể cái trong loài.
Về chức năng
Không qui định giới tính của cơ thể.
Qui định giới tính.
Chứa gen qui định tính trạng thường không liên qua đến giới tính.
Chứa gen qui định tính trạng thường có liên quan đén giới tính.
Câu 28: Giải thích cơ chế sinh con trai và con gái ở người, vẽ sơ đồ minh họa.
 Vì sao ở người tỉ lệ nam : nữ trong cấu trúc dân số với qui mô lớn luôn xấp xỉ 1 : 1
Trả lời: 
 1. Giải thích và vẽ sơ đồ minh họa cơ chế sinh con trai, con gái ở người.
 a) Sơ đồ minh họa:
	P: mẹ (44A + XX) x bố (44A + XY)
	G: 	 22A + X 22A + X
	 22A + Y
	F1:	 44A + X 44A + XY
	 (Con gái) ( con trai )
 b) Giải thích: Sự phân li của các cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và sự tổ hợp lại trong quá trình thụ tinh là cơ chế xác định giới tính.
 - Trong phát sinh giao tử:
 + Mẹ mang cặp NST giới tính XX tạo ra một loại trứng duy nhất đều mang NST giứi tính X(đồng giao tử).
 + Bố mang cặp NST giới tính XY tạo ra hai loại tinh trùng với tỉ lệ ngang nhau: Một loại mang X và một loại mang Y(dị giao tử).
 - Trong thụ tinh:
 + Trứng X kết hợp với tinh trùng X tạo hợp tử XX (44A + XX) phát triển thành con gái.
 + Trứng X kết hợp với tinh trùng Y tạo hợp tử XY (44A + XY) phát triển thành con trai.
 2) Tỉ lệ nam : nữ luôn xấp xỉ 1 : 1:
 Trong giảm phân tạo giao tử, giới nữ luôn tạo ra một loại trứng mang X, còn giới nam tạo ra hai loại tinh trùng với tỉ lệ ngang nhau là X và Y, nên trong cấu trúc dân số với qui mô lớn, tỉ lệ nam : nữ luôn xấp xỉ 1 : 1.
Câu 29: Hãy giải thích cơ sở khoa học của việc điều chỉnh tỉ lệ đực : cái ở vật nuôi? Điều đó có ý nghĩa gì trong thực tiễn? giải thích và nêu ví dụ minh họa.
Trả lời:
 1) Cơ sở khoa học của việc điều chỉnh tỉ lệ đực : cái ở vật nuôi:
 Vì bên cạnh NST giới tính là yếu tố qui định giới tính của cơ thể, thì sự hình thành và phân hóa giới tính còn chịu tác động bởi hoocmôn sinh dục và các điều kiện của môi trường ngoài.
Về tác động hoocmôn sinh dục: Nếu tác động hoocmôn sinh dục vào giai đoạn sớm của quá trình phát triển cơ thể có thể làm biến đổi giới tính mặc dù không làm thay đổi cặp NST giới tính. Chẳng hạn tác động hoocmôn sinh dục đực mêtyltestôstêrôn vào cá vàng cái lúc còn non, có thể biến cá cái trở thành cá đực.
Về điều kiện của môi trường ngoài: Các điều kiện như ánh sáng, nhiệt độ tác động lên quá trình nở của trứng, của cơ thể non hay thời gian thụ tinh có thể là thay đổi giới tính. Ví dụ: Một số loài rùa, ở nhiệt độ dưới 280C, trứng nở thành rùa đực còn ở nhiệt độ trên 320C trứng nở thành rùa cái.
2) Ý nghĩa thực tiễn của việc điều chỉnh tỉ lệ đực : cái ở vật nuôi:
 Việc nắm vững cơ chế di truyền giối tính và các yếu tố ảnh hưởng đến giới tính giúp con người chủ động điều chỉnh tỉ lệ đực : cái ở vật nuôi phù hợp với mục đích sản xuất và tạo ra lợi ích kinh tế cao nhất trong quá trình sản xuất.
 Ví dụ: người ta có thể chủ động tạo ra toàn tằm đực trong chăn nuôi tằm dâu vì tằm đực cho năng suất cao hơn tằm cái. 
Câu 33: Nêu cấu tạo hóa học của phân tử ADN.
 Trả lời: 
Phân tử ADN thuộc loại đại phân tử, có kích thước và khối lượng lớn. Phân tử ADN được cấu tạo từ các nguyên tố hóa học: C, H, O, N và P.
ADN có cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân là các Nu. Mỗi phân tử ADN có hàng vạn đến hàng triệu Nu với 4 loại: A, T, G, X.
Trong phân tử ADN, các Nu liên kết với nhau theo chiều dọc tạo thành mạch ( gọi là mạch pôlinuclêôtit). Với hàng vạn đến hàng triệu Nu, gồm 4 loại sắp xếp với thành phần, số lượngvà trật tự khác nhau, tạo cho ADN ở sinh vật vừa có tính đa dạng vừa có tính đặc thù.
Tính đa dạng của ADN: với thành phần, số lượng và trật tự sắp xếp khác nhau của các loại Nu tạo ra gần như vô số loại ADN trong các cơ thể sống.
Tính đặc thù của ADN: Mỗi một loại ADN có thành phần, số lượng và trật tự xác định của các Nu.
Câu 34: Nêu cấu trúc không gian của ADN.
 Trả lời: 
Phân tử ADN là một chuỗi xoắn kép, gồm 2 mạch song song, xoắn đều quanh một trục theo chiều từ trái sang phải, tạo thành các vòng xoắn mang tính chu kỳ. Mỗi chu kỳ xoắn có chiều dài là 34Å, chứa 20 Nu xếp thành 10 cặp. Đường kính vòng xoắn là 10Å.
Giữa các Nu trên hai mạch của phân tử ADN, theo từng cặp liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung, thể hiện như sau: A = T, G ≡ X.
Do nguyên tắc bổ sung nên nếu biết trình tự các Nu trên 1 mạch của ADN, ta có thể suy ra trình tự các Nu trên mạch còn lại. Và cũng theo nguyên tắc bổ sung nên trong phân tử ADN có: 
 Số A = T và số G = X → A + G = T + X.
Riêng tỉ lệ: A + T / G + X trong ADN thì khác nhau và mang tính đặc trưng cho từng loài
 Câu 35: Nêu chức năng của ADN? Để thực hiện các chức năng đó, phân tử AND có những đặc điểm cấu tạo và hoạt động như thế nào?
Trả lời: 
 * Chức năng của ADN: AND được xem là vật chất di truyền ở cấp độ phân tử nhờ thực hiện được hai chức năng quan trọng sau đây: 
ADN chứa đựng thông tin di truyền.
ADN còn truyền đạt thông tin di ruyền qua các thế hệ tế bào và các thế hệ cơ thể khác nhau của loài.
 * Những đặc điểm cấu tạo và họat động giúp AND thực hiện chức năng di truyền:
Để thực hiện chức năng chứa đựng thông tin di truyền: ADN là cấu trúc mang gen, gen chứa thông tin di truyền. Các gen phân bố theo chiều dọc của phân tử AND. Và cấu trúc hai mạch xoắn kép là đặc điểm hợp lý để trật tự các gen trên phân tử ADN được ổn định; góp phần tạo ra sự ổn định về thông tin di truyền của ADN.
Để thực hiện chức năng truyền đạt thông tin di truyền: nhờ hoạt động tự nhân đôi, nên ADN thực hiện được sự truyền đạt thông tin di truyền qua các thế hệ. Chính quá trình tự nhân đôi ADN là cơ sở phân tử của hiện tượng di truyền và sinh sản, duy trì các đặc tính của từng loài ổn định qua các thế hệ, đảm bảo sự sinh sôi nẩy nở của sinh vật.
Câu 36: Di truyền học là gì?
 Di truyền học là một ngành sinh học nghiên cứu cơ sở vật chất, cơ chế và các qui luật hiện tượng di truyền và biến dị.
Câu 37: Di truyền là gì? 
 Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho thế hệ con cháu.
Câu 38: Biến dị là gì?
 Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác với bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.
Câu 39: Nêu quan hệ giữa di truyền và biến dị?
 Di truyền vã biến dị có những biểu hiện mâu thuẫn nhau nhưng là 2 mặt của cùng 1 quá trình, đó là quá trình sinh sản của sinh vật.
Câu 40: Nêu một số khái niệm trong di truyền học?
Tính trạng: Những đặc điểm cụ thể về hình dạng, màu sắc, cấu tạo hoặc sinh lý hoặc sinh lý cơ thể của sinh vật.
Cặp tính trạnh tương phản: Hai trạng thái biểu hiện khác nhau của cùng 1 tính trạng.
Nhân tố di truyền: hay còn gọi là gen. Qui định khả năng biểu hiện của tính trạng.
Kiểu gen: Tập hợp toàn bộ các gen của cơ thể.
Kiểu hình: Tập hợp toàn bộ các tính trạng của cá thể.
Dòng thuần chủng: Bao gồm những cá thể có chung nguồn gốc nên giống nhau về kiểu gen, biểu hiện thành những đặc điểm giống nhau nên thế hẹ sau thường giống với thế hệ trước.
Lai : Cho giao phối giữa các cá thể sinh sản hữu tính hoặc cho thụ phấn chéo giữa hai cá thể thực vật.
Câu 41 : ADN tự nhân đôi như thế nào ? Bản chất hóa học của gen là gì ? Cho biết chức năng của ADN?
Trả lời : 
ADN tự nhân đôi tại NST ở kỳ trung gian.
ADN tự nhân đôi theo đúng mẫu ban đầu
Quá trình tự nhân đôi:
Hai mạch ADN tách nhau theo chiều dọc.
Các Nu của mạch khuôn liên kết với các Nu tự do theo nguyên tắc bổ sung, 2 mạch mới dần được hình thành dựa trên mạch khuôn của ADN mẹ theo chiều ngược nhau.
Kết quả: 2 phân tử ADN con được hình thành giống nhau và giống ADN mẹ.
Bản chất hóa học của gen chính là ADN. Mỗi gen cấu trúc là một đoạn mạch của phân tử ADN mang thông tin qui định cấu trúc của của một loại Prôtêin nhất định.
Chức năng của ADN : 
Lưu giữ thông tin di truyền.
Truyền đạt thông tin di truyền.
Câu 42: ARN là gì? Nêu cấu trúc của ARN? Có mấy loại ARN? ARN được tổng hợp như thế
 nào? Cho biết mối quan hệ giữa gen và ARN?
Trả lời:
ARN là một axit nucleic có cấu tạo tương tự ADN. Trong phân tử ARN không có T (timin) mà T được thay thế bởi U (uraxin).
ARN là một đại phân tử được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân là các nucleotit. Có 4 loại nucleotit: A, U, G, X liên kết với nhau tạo thành một chuỗi xoắn đơn. Mỗi ARN do hàng trăm đến hàng ngàn đơn phân cấu tạo nên. ARN nhỏ hơn nhiều lần so với ADN.
Dựa vào cấu tạo người ta phân ARN thành 3 loại:
mARN: Truyền đạt thông tin di truyền.
tARN: Vận chuyển các axit amin đến riboxom tham gia tổng hợp protein.
rARN: Tham gia cấu tạo riboxom.
Quá trình tổng hợp ARN:
Quá trình tổng hợp ARN tại NST ở kỳ trung gian.
Quá trình tổng hợp:
Gen tháo xoắn và tách dần thành 2 mạch đơn.
Các nucleoti ở mạch khuôn liên kết với các nucleotit tự do trong môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung.
Sau khi tổng hợp xong, ARN tách khỏi gen đi ra tế bào chất.
Nguyên tắc tổng hợp:
Khuôn mẫu: dựa trên 1 mạch khuôn của gen.
Bổ sung: A – U; T – A; G – X; X – G.
Mối quan hệ giữa gen và ARN: Gen làm khuôn mẫu để tổng hợp ARN. Trình tự các nucleotit trên mạch khuôn của gen qui định trình tự các nucleotit trên ARN.
Câu 43: So sánh cấu trúc ADN và ARN?
Trả lời:
Điểm giống nhau: 
Cấu tạo đa phân gồm nhiều đơn phân.
Các đơn phân liên kết với nhau tạo thành mạch.
Điểm khác nhau:
ADN
ARN
Hai mạch xoắn kép.
Nucleotit có 4 loại: A, T, G, X.
Kích thước lớn, khối lượng lớn, đơn phân nhiều hơn.
Một mạch xoắn hoặc thẳng.
Nucleotit có 4 loại: A, U, G, X.
Kích thước nhỏ hơn, khối lượng nhỏ hơn, đơn phân ít hơn.
Câu 44: Nêu cấu trúc của phân tử Protein? Protein thể hiện tính đặc trưng và đa dạng như thế nào?
 Nêu chức năng của protein?
Trả lời:
Cấu trúc của phân tử protein:
Protein được cấu tạo chủ yếu bởi các nguyên tố: C, H, O, N.
Protein cũng là đại phân tử được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân là các axit amin. Có hơn 20 loại axit amin khác nhau. Cách sắp xếp khác nhau của 20 axit amin này đã tạo nên tính đặc trưng và đa dạng của protein.
Mỗi phân tử protein không chỉ đặc trưng bởi thành phần, số lượng và trình tự sắp xếp của các axit amin, số chuỗi axit amin mà con do cấu trúc không gian của phân tử. Có 4 bậc cấu trúc:
Cấu trúc bậc 1: là chuỗi axit amin có trình tự xác định.
Cấu trúc bậc hai: Là chuỗi axit amin tạo vòng xoắn lò xo.
Cấu trúc bậc 3: Do cấu trúc bậc 2 xếp cuộn theo kiểu đặc trưng, tạo nên tính đặc trưng của protein.
Cấu trúc bậc 4: Gồm nhiều chuỗi axit amin cùng loại hay khác loại kết hợp với nhau.
Tính đặc trưng và đa dạng của phân tử protein:
Tính đặc trưng: các phân tử protein đặc trưng bởi thành phần, số lượng, trình tự các axit amin và cấu trúc không gian của chúng.
Tính đa dạng: với bốn yếu tố trên thay đổi tạo ra vô số protein khác nhau, nên các loại phân tử protein trong cơ thể sinh vật vừa rất đa dạng vừa rất đặc trưng.
Chức năng của protein: Protein có nhiều chức năng quan trọng như:
Tham gia cấu trúc tế bào.
Xúc tác các quá trình trao đổi chất (enzim).
Điều hòa hoạt động cơ thể (hoocmon)
Bảo vệ cơ thể chống bệnh tật và các vật lạ xâm nhập (kháng thể).
Câu 45: trình bày quá trình tổng hợp protein? Quá trình tổng hợp Prôtêin diễn ra theo nguyên 
tắc nào?
Cho sơ đồ: gen (1 đoạn của ADN) → mARN → protein → tính trạng. Em hãy cho biết mối quan hệ 1, 2, 3 trong sơ đồ trên, từ đó cho biết mối quan hệ giữa gen và tính trạng. Nêu bản chất của mối quan hệ?
Trả lời:
Quá trình tổng hợp protein:
Riboxom dịch chuyển trên mARN theo từng bộ ba.
Khi riboxom dịch chuyển 1 nấc trên mARN thì tARN vận chuyển 1 axit amin vào riboxom và đặt axit amin vào đúng vị trí (bộ ba đối mà của nó khớp với bộ ba mã hóa của mARN).
Khi riboxom dịch hết chiều dài của mARN thì chuỗi axit amin được tổng hợp xong (Ribôxôm tiếp xúc với mã kết thúc của mARN thì không có axit amin nào được vận chuyển thêm nữa).
Quá trình tổng hợp Prôtêin diễn ra theo nguyên tắc: 
 Bổ sung: A – U; G – X và ngược lại.
Khuôn mẫu: mARN làm khuôn mẫu.
Mối quan hệ 1, 2, 3 trong sơ đồ:
1: Gen làm khuôn mẫu để tổng hợp mARN.
2: mARN làm khuôn mẫu để tổng hợp Protein.
3: Protein tham gia cấu trúc và các hoạt động sinh lý trong tế bào biểu hiện thành tính trạng.
Từ mối quan hệ 1, 2, 3 cho thấy gen qui định tín trạng.
Bản chất của mối quan hệ: 
 	Trình tự các nuclêôtit trên gen qui định trình tự các nuclêôti trên mARN
Trình tự các nuclêôtit trên mARN qui định trình tự các axit amin trong phân tử Prôtêin.
Protein tham gia cấu trúc và các hoạt động sinh lý trong tế bào biểu hiện thành tính trạng.
Câu 46: Biến dị là gì?
Trả lời: là hiện tượng ở thế hệ con xuất hiện những đặc điểm khác biệt về các chi tiết giữa các cá thể đời con hoặc giữa con cái với các cá thể thế hệ bố mẹ.
Câu 2: Có mấy loại biến dị?
Trả lời: Có hai loại, đó là biến dị di truyền được và biến dị không di truyền được.
- Biến dị di truyền được: liên quan đến các biến đổi vật chất di truyền bao gồm:
 + Biến dị tổ hợp do sự khác nhau trong tổ hợp các gen khi giảm phân và thụ tinh.
 + Đột biến trong ADN (đột biến gen) và đột biến về số lượng hoặc cấu trúc NST (đột biến NST).
 + Cá thể có mang các đột biến, biểu hiện ra kiểu hình gọi là thể đột biến.
Biến dị không di truyền được gọi là thường biến do ảnh hưởng của môi trường làm biến đổi 
kiểu hình.
Câu 47: Đột biến gen là gì?
Trả lời: - Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen liên qua đến một hoặc một số cặp Nu xẩy ra tại một điểm của phân tử ADN nên đột biến gen còn gọi là đột biến điểm.
 - Đột biến gen là hình thức biến đổi vật chất di truyền ở cấp độ phân tử nên không thể phát hiện được bằng kính hiển vi quang học.
Câu 48: Các dạng đột biến gen thường gặp?
Trả lời: Có 4 dạng thường gặp:
Mất cặp Nu.
Thêm cặp Nu.
Thay thế cặp Nu.
Đảo vị trí giữa các cặp Nu.
Câu 49: Nguyên nhân gây đột biến gen?
Trả lời: 
Trong điều kiện tự nhiên, đột biến gen phát sinh do các tác nhân của môi trường trong và ngoài cơ thể, ảnh hưởng đến quá trình tự sao chép của phân tử ADN. Tự sao bình thường cho phân tử ADN giống hệt, tự sao khong bình thường cho phân tử ADN có sai khác ở một vài cặp Nu gây đột biến gen.
Trong thực nghiệm con người chủ động gây ra các đột biến bằng các tác nhân vật lý hay hóa học gọi là đột biến nhân tạo.
Câu50: Ý nghĩa của đột biến gen?
Trả lời: 
Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen, từ đó biến đổi mARN và biến đổi Prôtêin tương ứng nên có thể biểu hiện ra những biến đổi kiểu hình sinh vật.
Đột biến gen có thể có hại hoặc có lợi cho bản thân sinh vật hoặc đối với con người.
Đột bến nhân tạo cung cấp nguồn nguyên liệu phong phú cho quá trình lai tạo và chọn giống mới trong khoa học chọn giống hiện đại.
Câu 51: Đột biến cấu trúc NST là gì?
Trả lời: Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc NST, gồm các dạng: Mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn và chuyển đoạn.
Câu 52: Nguyên nhân phát sinh đột biến cấu trúc NST là gì?
Trả lời: Tác nhân vật lý và hóa học của ngoại cảnh phá vỡ cấu trúc NST hoặc gây nên sự sắp xếp lại các đoạn của chúng, làm thay đổi thành phần, số lượng và trình tự các gen trên NST là nguyên nhân chủ yếu gây đột biến cấu trúc NST.
Câu53: Ý nghĩa của đột biến cấu trúc NST ?
trả lời: 
Trong quá trình tiến hóa của loài, các gen đã được sắp xếp trên NST một cách hợp lý. Đột biến cấu trúc NST làm biến đổi cách sắp xếp bình thường nên thường gây hại. Ví dụ: mất đoạn NST trên cặp NST số 21 gây bệnh ung thư máu ở người.
Nhưng cũng có trường hợp đột biến cấu trúc NST có lợi. ví dụ lặp đoặn gen tổng hợp enzim thủy phân tinh bột ở lúa đại mạch làm t

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an hoc ki 1_12229523.doc