Đề cương ôn tập Lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 2000

1.Trình bày nét chính về chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở VN, sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất?

 * Mục đích khai thác:

- Bù đắp thiệt hại do chiến tranh gây ra.

- Khôi phục lại địa vị kinh tế của Pháp trong giới tư bản.

 * Chủ trương: Khai thác triệt để nguồn tài nguyên, bóc lột nhân công rẻ mạt ở VN

 * Biện pháp:

- Đầu tư chủ yếu vào khai mỏ và nông nghiệp:

 + Khai mỏ: Đầu tư vốn chủ yếu khai thác than, thành lập thêm các công ty than, đầu tư thêm vào việc khai thác thiếc, kẽm, sắt.

 + Nông nghiệp: Tăng vốn, mở rộng diện tích đồn điền cao su, thành lập các công ty cao su

- Mở thêm một số cơ sở công nghiệp nhẹ: Nhà máy sợi, bia rượu ở Nam Định, Hà Nội, nhà máy Diêm Bến Thuỷ.

- Thương nghiệp: Pháp nắm độc quyền về xuất nhập khẩu.

- Giao thông vận tải: được đầu tư phát triển để phục vụ cho việc khai thác.

- Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương.

- Tăng thuế.

- Hạn chế phát triển công nghiệp nặng.

 *Tác động: nền kinh tế VN có phát triển hơn trước nhưng lệ thuộc vào Pháp.

 Xuất hiện phương thức sản xuất mới TBCN

 Tài nguyên, nhân công lao động VN bị khai thác cạn kiêt.

 

doc 25 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1958Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập Lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 2000", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chiếm nước ta một lần nữa.
 + Tháng 11/1946 chúng nổ súng gây chiến với ta ở Hải Phòng, Lạng Sơn, Hà Nội.
 + Tháng 12/1946 chúng xung đột vũ trang ở Hà Nội, tàn sát đồng bào ta ở phố Hàng Bún
 + Đặc biệt ngày 18/12/1946 chúng gửi tối hậu thư đòi ta trao quyền kiểm soát thủ đô Hà Nội cho chúng.
- Trước tình hình đó TƯ Đảng, Chính phủ họp quyết định phát động toàn quốc kháng chiến
Tối ngày 19/12/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến:
 * Nội dung đường lối kháng chiến kháng chiến
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp thể hiện qua các văn kiện: Bản chỉ thị Toàn dân kháng chiến của TW Đảng, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch hồ Chí Minh, Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi ” của Trường Chinh
 - Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến: Toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
+ Kháng chiến toàn dân; Toàn dân tham gia kháng chiến.
+ Kháng chiến toàn diện: Đấu tranh trên tất cả các mặt trận quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, ngoại giao...nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp.
+ Kháng chiến lâu dài: so sánh lực lượng giữa ta và địch chênh lệch, do đó ta cần phải có thời gian phát triển lực lượng, tiến lên đánh bại chúng.
 + Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế: Kháng chiến là sự nghiệp của quần chúng, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm.
Câu 16: Chiến dịch Việt Bắc thu đông năm 1947
 * Âm mưu của thực dân Pháp:Tấn công lên VB
 - Phá tan cơ quan đầu não kháng chiến, tiêu diệt bộ đội chủ lực ta, khoá chặt biên giới Việt Trung, ngăn liên lạc giữa ta và quốc tế.
* Chủ trương của ta: Quyết tâm đập tan cuộc tấn công của Pháp.
* Diễn biến:
Từ 7/10/1947 Pháp huy động 12000 quân, chia làm 3 cánh tiến đánh VB theo 3 đường:
 Quân dù: chúng đổ quân chiếm Bắc cạn, Chợ Đồn, chợ Mới.
 Đường bộ: chúng đưa quân đánh lên Cao Bằng, Bắc cạn. 
Đường thủy: chúng đưa quân ngược sông Hồng, sông Lô, đánh lên Tuyên Quang, Chiêm hoá, phối hợp với đường bộ, đường dù, kẹp chặt VB ở giữa.
Ta: Đảng chỉ thị “Phải phá tan cuộc tiến công mùa Đông của Pháp” Ta kịp thời phản công tiêu diệt chúng ở Bắc cạn, Chợ Đồn, chợ Mới. Trên đường số 4: Chiến thắng Đèo Bông Lau 30/10/1947, đường thủy: chiến thắng Đoan Hùng, Khe Lau.
Cùng VB, quân dân ta trên các chiến trường đẩy mạnh đánh địch.
* Kết quả: Sau 75 ngày đêm chiến đấu, ta đã đập tan cuộc tấn công của Pháp, bảo vệ an toàn căn cứ địa VB. Bộ đội chủ lực trưởng thành, đưa cuộc kháng chiến phát triển lên bước mới.
Buộc địch phải chuyển sang đánh lâu dài với ta.
 17. Hoàn cảnh, diễn biến, kết quả ý nghĩa của chiến dịch Biên giới 1950?
* Hoàn cảnh:
Thuận lợi:
- 1949 cách mạng Trung Quốc thàng công
- Tình hình Đông Dương và thế giới có lợi cho ta, không có lợi cho Pháp
Khó khăn:
- Mĩ can thiệp vào Đông Dương
- Pháp thông qua kế hoạc Rơve, âm mưu khoá chặt biên giới Việt - Trung, chuẩn bị tấn công lên Việt Bắc lần hai.
 * Chủ trương của ta:
- Chủ động mở chiến dịch Biên giới nhằm khai thông biên giới Việt Trung; tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch; củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc.
 * Diễn biến:
 - Từ ngày 16 đến 18/9 ta tiêu diệt cứ điểm Đông Khê, uy hiếp Thất Khê, cô lập Cao Bằng.
Quân Pháp được lệnh rút khỏi Cao Bằng theo đường số 4
- Quân ta tổ chức chặn đánh quân tiếp viện và quân rút chạy.Đến ngày 22/10 quân địch rút chạy khỏi các vị trí quan trọng trên đường số 4.
 * Kết quả: Ta loại khỏi vòng chiến đấu 8000 tên, thu nhiều phương tiện chiến tranh. Giải phóng 750 km đường biên giới với 35 vạn dân., chọc thủng hành lang Đông - Tây; phá vỡ thế bao vây của địch, kế hoạch Rơve bị phá sản.
 * Ý nghĩa: Khai thông biên giới Việt Trung; quân đội ta đã trưởng thành; ta giành thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ, mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến. 
18. Âm mưu của Pháp – Mĩ trong kế hoạch Na Va, và cuộc tiến công chiến lược của ta trong Đông – Xuân 1953- 1954?
 + Hoàn cảnh: sau 8 năm tiến hành chiến tranh, Pháp càng lún sâu vào thất bại ở ở VN. Mĩ tiếp tục can thiệp sâu vào Đông Dương. Được sự nhất trí của Mĩ, Pháp cử Na Va sang làm Tổng chỉ huy quân đội ở Pháp ở ĐD, đem theo kế hoạch quân sự mới “Kế hoach Na Va” 
 + Kế hoạch Na Va chia làm 2 bước;
Bước 1: thu đông 1953 và xuân 1954: phòng ngự miền Bắc, tiến công chiến lược Trung và Nam Đông Dương.
Bước 2: thu đông 1954: tiến công chiến lược miền Bắc, giành thắng lợi quyết định, buộc ta đàm phán theo điều kiện có lợi cho chúng
 + Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954:
- Chủ trương của ta: Tập trung tấn công vào hướng quan trọng mà địch tương đối yếu để tiêu diệt sinh lực địch, phân tán lực lượng cơ động của chúng.
- Tháng 12/1953 ta tiến công và giải phóng thị xã Lai Châu, địch buộc đổ quân về ĐBP, ĐBP trở thành nơi tập trung quân thứ 2 của Pháp
- Tháng 12/1953 ta tấn công Trung Lào, buộc địch đổ quân về Xê nô, Xê nô trở thành nơi tập trung quân thứ 3 của Pháp.
- Thánh 1/1954 ta tấn công Thượng Lào, buộc địch đổ quân về Luông Pha Băng, Luông Pha Băng trở thành nơi tập trung quân thứ 4 của Pháp.
- Tháng 2/ 1954 ta giải phóng Kon Tum, buộc địch đổ quân về Plâyku,Plâyku trở thành nơi tập trung quân thứ 5 của Pháp => kế hoach Na Va bước đầu bị phá sản.
18 Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954?
 * Âm mưu của địch: Xây dựng ĐBP thành “pháo đài không thể công phá” để thu hút chủ lực ta tới để tiêu diệt. ĐBP trở thành khâu chính của kế hoạch Na Va.
 * Chủ trương của ta: Chọn ĐBP làm điểm quyết chiến chiến lược, nhằm tiêu diệt lực lượng địch, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào.
 * Diễn biến: Chiến dịch bắt đầu từ 13/3 => 7/5/1954, chia làm 3 đợt.
- Đợt 1: từ 13/3 => 17/3 ta dánh căn cứ Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc, bao vây Mường Thanh.
- Đợt 2: từ 30/3 => 26/4 đánh phía Đông khu trung tâm Mường Thanh, khép chặt vòng vây.
- Đợt 3: từ 1/5 => 7/5 tiêu diệt khu trung tâm Mường Thanh và Hồng Cúm, đến chiều 7/5 chiến dịch ĐBP kết thúc toàn thắng.
 * Kết quả: 
- Ta loại khỏi vòng chiến đấu 16.200 tên, hạ 62 máy bay, thu nhiều phương tiện chiến tranh.
- Giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn...
- Đập tan kế hoạc Na Va và mưu đồ của đế quốc Pháp - Mĩ.
 * Ý nghĩa: Đây là chiến thắng lớn nhất trong cuộc kháng chiến chống Pháp có sự can thiệp của Mĩ. Góp phần quyết định thắng lợi của ta ở bàn Hội nghị Giơ ne vơ.
* Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược:
 + Nguyên nhân thắng lợi: Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, Chủ Tịch Hồ Chí Minh với đường lối kháng chiến đúng đắn, có hậu phương vững chắc, có mặt trân dân tộc thống nhất được cũng cố và mở rộng. Sự lớn mạnh của lực lượng vũ trang. Đoàn kết chiến đấu của 3 nước Đông Dương, sự giúp đở của Liên Xô, Trung Quốc và nhân dân tiến bộ thế giới.
 + Ý nghĩa lịch sử: Chấm dứt ách thống trị của Pháp có sự giúp đỡ của Mĩ, miền Bắc hoàn toàn giải phóng tiến lên xây dựng CNXH, làm hậu phương cho miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược của Pháp, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa cũ. Cổ vũ phong trào đấu tranh trên thế giới.
 19. Hiệp định Giơ ne vơ 1954 về Đông Dương, ý nghĩa?
 * Hoàn cảnh:
- Bước vào Đông xuân 1953-1954, cùng với mặt trận quân sự, ta đẩy mạnh đấu tranh trên mặt trận ngoại giao
- Ngày 8/5/1954 Hội nghị Giơ ne vơ bàn về chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Đông Dương chính thức khai mạc.
- Ngày 21/7/1954 Hiệp định Giơ ne vơ về chấm dứt chiến, lập lại hoà bình ở Đông Dương kí kết
 * Nội dung: 
- Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước Đông Dương.
 - Hai bên tham chiến cùng ngừng bắn, lập lại hoà bình ở đông Dương.
- Hai bên thực hiện tập kết chuyển quân ở hai miền Nam, Bắc; lấy vĩ tuyến 17làm ranh giới quân sự tạm thời.
- Việt Nam thống nhất bằng cuộc Tổng tuyển cử tự do trong cả nước vào tháng 7/1956.
 * Ý nghĩa:
-Hiệp định là văn bản pháp lí Quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân 3 nước Đông Dương.
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của pháp và can thiệp Mĩ, làm thất bại âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc tế hoá chiến tranh xâm lược Đông Dương của Mĩ.
- Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN.
20. Tình hình VN sau 1954, nhiệm vụ cách mạng VN trong thời kì mới. 
 * Tình hình nước ta sau Hiệp định Giơ ne vơ:
 Theo quy định của Hiệp định Giơ ne vơ 1954, VN tạm thời bị chia cắt hai miền với hai chế dộ chính trị khác nhau (lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời).
 - Miền Bắc: 10/10/1954 ta tiếp quản Thủ đô
 1/1/1955 TW về Hà Nội
 16/5/1955 miền Bắc đã hoàn toàn giải phóng.
- Miền Nam: 5/1956 Pháp rút quân, lập tức Mĩ nhảy vào thay chân Pháp, âm mưu chia cắt lâu dài VN, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Nam Á
 * Nhiệm vụ cách mạng VN trong thời kì mới:
- Miền Bắc: Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất đưa miền Bắc tiến lên CNXH, chống chiến tranh phá hoại của Mĩ, chi viện cho miền Nam.
- Miền Nam:tiếp tục cách mạng DTDCND, trực tiếp chống Mĩ và tay sai, giải phóng miền => thống nhất đất nước.
- Cả nước: Xây dựng CNXH miền Bắc, chống Mĩ tay sai ở miền Nam => thống nhất đất nước => Hoàn thành cách mạng Dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
21. Nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của phong trào “Đồng khởi” 1960?
 * Nguyên nhân: 
 + Do chính sách đàn áp dã man của chế độ Mĩ-Diệm, càng làm tăng thêm lòng căm thù của nhân dân ta đối với chúng.
Đầu năm 1959, Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 15 xác định cách mạng miền Nam là sử dụng bạo lực, kết hợp đấu tranh chính trị, đấu tranh vũ trang => khởi nghĩa giành chính quyền
* Diễn biến:
 + Phong trào nổ ra lẻ tẻ ở các địa phương Bắc Ái, Trà Bồng...
 + Ngày 17/1/1960 “Đồng khởi” nổ ra ở huyện Mỏ Cày (Bến Tre). Phong trào lan rộng ra toàn tỉnh Bến Tre, Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Trung Trung Bộ
- Kết quả: phá vỡ từng mảng lớn chính quyền địch, thành lập chính quyền cách mạng.
 Ngày 20/12/1960 Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam VN ra đời. 
- Ý nghĩa:
 + Giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền Diệm.
 + Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam, từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tấn công. 
22. Âm mưu, thủ đoạn của đế quốc Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”? Quân dân miền Nam chiến đấu chống “chiến tranh đặc biệt” như thế nào?
 * Hoàn cảnh:
 Sau “Đồng khởi”, cách mạng miền Nam tiếp tục phát triển mạnh. Để đối phó, năm 1961 Mĩ chuyển sang chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”.
 * Âm mưu, thủ đoạn:
 Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, tiến hành bằng chủ lực quân ngụy do Mĩ chỉ huy, trang bị phương tiện chiến tranh của Mĩ
với âm mưu dùng “người Việt đánh người Việt”, nhằm chống lại phong trào cách mạng, duy trì thống trị của Mĩ ở miền Nam
* Quân dân miền Nam chiến đấu chống “chiến tranh đặc biệt”:
 Dưới sự lãnh đạo của Đảng, quân dân miền Nam đẩy mạnh đánh địch trên cả các mặt trận chính trị, quân sự, nổi dậy trên cả 3 vùng
 * Thắng lợi quân sự: Năm 1962 ta đập tan các cuộc càn quét của địch ở chiến khu D, U Minh, Tây Ninh.
1/1963 ta giành chiến thắng ở Ấp Bắc (Mĩ Tho) mở ra phong trào “Diệt nguỵ” khắp miền Nam.
12/1964, chiến thắng Bình Giã, Bà Rịa, ta loại khỏi vòng chiến đấu 1700 tên.
Xuân -hè 1965: ta giành chiến thắng An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Biên Hòa).
 * Thắng lợi trong phong trào phá “ấp chiến lược”: năm 1962 hơn ½ tổng số ấp và 70% nông dân Miền nam vẫn do cách mạng kiểm soát, đến đầu năm 1965, Mĩ nguỵ chỉ còn kiểm soát được 2200 ấp ở miền Nam.
 * Phong trào đấu tranh chính trị diễn ra sôi nổi khắp các đô thị lớn ở MNam (Huế, Đà Nẵng, Sài Gòn)
- 11/1963 Ngô Đình Diệm bị lật đổ., Tổng thống Mĩ Ken nơ đi bị ám sát.
Đến 1965 chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mĩ bị phá sản.
23. Âm mưu thủ đoạn của đế quốc Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”? Quân dân miền Nam chiến đấu chống “chiến tranh cục bộ” như thế nào?
 * Âm mưu thủ đoạn của đế quốc Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”: 
- Sau thất bại của chiến lược “chiến tranh đặc biệt”. Năm 1965 Mĩ chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, là loại hình xâm lược thực dân mới, do quân Mĩ giữ vai trò quan trọng, quân chư hầu và quân ngụy, âm mưu trực tiếp xâm lược miền Nam, mở rộng chiến tranh phá hoại ra miền Bắc.
- Chúng mở cuộc hành quân “Tìm diệt”, “Bình định” đánh vào vùng giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi) năm 1965
Mở liên tiếp hai cuộc phản công mùa khô 1965-1966, 1966-1967 đánh vào căn cứ địa cách mạng.
 * Quân dân miền Nam chiến đấu chống “chiến tranh cục bộ:
- Với ý chí quyết tâm đánh thắng giặc Mĩ xâm lược, quân dân miền Nam đã giành nhiều thắng lợi trong “chiến tranh cục bộ”
 + 8/1965 ta thắng lớn tại Vạn Tường Quảng Ngãi: diệt 900 tên, 22 xe tăng, 13 máy bay, mở ra khả năng thắng Mĩ ở miền Nam
 + Chiến thắng mùa khô 1965-1966: địch huy động 72 vạn quân, mở 450 cuộc hành quân
Ta loại khỏi vòng chiến đấu 104000 tên, phá hủy nhiều phương tiện chiến tranh. 
Mùa khô 1966-1967: địch huy động 98 vạn quân, mở 895 cuộc hành quân. Ta loại khỏi vòng chiến đấu 151.000 tên và hàng ngàn phương tiện chiến tranh của chúng.
 + Ở nông thôn, phong trào phá ấp chiến lược lên cao. Ở thành thị phong trào đấu tranh đòi Mĩ rút quân về nước diễn ra sôi nổi, vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam VN được nâng cao trên trường quốc tế.
 + Cuộc Tổng tiến công nổi dậy Mậu thân 1968 diễn ra khắp 37/44 tỉnh thành ở miền Nam, loại khỏi vòng chiến đấu 147.000 tên, và nhiều phương tiện chiến tranh, làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ thừa nhận thất bại của “chiến tranh cục bộ” chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán với ta ở Pa ri.
24. Trình bày cuộc Tổng tiến công nổi dậy Mậu thân 1968:
 Hoàn cảnh: Đầu năm 1968, so sánh lực lượng trên chiến trường có lợi cho ta. 
 Lợi dụng mâu thuẩn của nước Mĩ trong năm bầu cử tổng thống.
Ta chủ trương mở cuộc tổng tấn công nổi dậy trên toàn chiến trường miền Nam, nhằm tiêu diệt một bộ phận quan trọng quân Mĩ và đồng minh, đánh sập quân nguỵ, giành chính quyền về tay nhân dân, buộc Mĩ đàm phán rút quân về nước.
Diến biến: Cuộc tổng tiến công diễn ra 3 đợt;
Đợt 1: từ đêm 30 rạng ngày 1/1/1968,quân ta đồng loạt tiến công khắp 37/44 tỉnh thành ở miền Nam, loại khỏi vòng chiến đấu 147.000 tên, và nhiều phương tiện chiến tranh.
Đợt 2 từ tháng 5 đến tháng 6. Đợt 3 từ tháng 8 đến tháng 9
Ý nghĩa: làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ thừa nhận thất bại của “chiến tranh cục bộ”, tuyên bố ngừng ném bom miền Bắc, chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán với ta ở Pa ri.
25. Âm mưu thủ đoạn của Mĩ trong việc gây chiến tranh phá hoại ra miền Bắc, quân dân miền Bắc đã chiến đấu chống chiến tranh phá hoại như thế nào.
Âm mưu: Nhằm phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng, công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc, ngăn chặn chi viện của quốc tế đối với ta, ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân ta.
Thủ đoạn: 8/1964, Mĩ dựng lên “sự kiện Vịnh Bắc Bộ”.
 2/1965 lấy cớ “trả đũa” quân giải phóng tấn công doanh trại Mĩ ở Plây cu, chúng chính thức gây ra cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.
Quân dân miền Bắc chống chiến tranh phá hoại của Mĩ
Với ý chí quyết tâm đánh thắng giặc Mĩ xâm lược, miền Bắc anh dũng chiến đấu, giành nhiều thắng lợi lớn: 
 - Trên mặt trân quân sự: từ năm 1964 đến 11/1968, miền Bắc đã bắn rơi 3243 máy bay, 143 tàu chiến. 
 - Trên mặt trận sản xuất, ta đạt được nhiều kết quả lớn: Sản xuất nông nghiệp, công nghiệp được giữ vững.
 - Giao thông vận tải đảm bảo thông suốt, đáp ứng yêu cầu phục vụ chiến đấu.
 - Miền Bắc thực hiện nghĩa vụ hậu phương: Từ năm 1965 đến năm 1968: miền Bắc đưa vào miền Nam 30 vạn bộ đội, hàng chục vạn tấn vũ khí, lương thực, thực phẩm, thuốc men...gấp 10 lần thời gian trước để góp phần cùng miền Nam chiến thắng giặc Mĩ xâm lược.
Đến 11/1968 Mĩ buộc tuyên bố ngừng ném bom miền Bắc, chấp nhận đàm phán với ta ở Pa ri.
26. Âm mưu thủ đoạn của đế quốc Mĩ trong chiến lược “VN hoá chiến tranh”? Quân dân miền Nam chiến đấu chống “VN hoá chiến tranh” như thế nào?
 * Âm mưu thủ đoạn của đế quốc Mĩ trong chiến lược “VN hoá chiến tranh” 
- Sau thất bại của “chiến tranh cục bộ”, Mĩ chuyển sang chiến lược “VN hoá chiến tranh” và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương, thực hiện Đông Dương hoá chiến tranh. Đây là hình thức xâm lược thực dân mới của Mĩ được tiến hành bằng quân đội tay sai là chủ yếu, với âm mưu dùng “Người Việt, đánh người Việt”, dùng “Người Đông Dương đánh người Đông Dương”, đồng thời lợi dụng mâu thuẩn trong quan hệ Quốc tế để cô lập cách mạng VN.
 * Quân dân miền Nam chiến đấu chống “VN hoá chiến tranh”:
- 6/6/1969 Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam VN thành lập được 23 nước trên thế giới công nhận.
- Tháng 4/1970 Hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương họp cam kết đoàn kết chống Mĩ.
- 1970 VN phối hợp cùng CPC đập tan cuộc hành quân xâm lược CPC của 10 vạn Mĩ, nguỵ Sài Gòn, giải phóng vùng đất đai rộng lớn 4,5 triệu dân.
- 1971VN phối hợp với Lào đập tan cuộc hành quân của Mĩ, nguỵ âm mưu chiếm đường 9-Nam Lào, giữ vững hành lang chiến lược Đông Dương.
- Cuộc tiến công chiến lược năm 1972, chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch: Quảng Trị, Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ, loại hơn 20 vạn địch.
- Phong trào đấu tranh chính trị lên cao ở Huế, Đà Nẵng, Sài Gòn.
Đến năm 1972, Mĩ thừa nhận thất bại của “Việt Nam hoá chiến tranh”
26. So sánh điểm giống và khác nhau giữa hai chiến lược “Chiến tranh cục bộ”(1965 - 1968) và “Việt Nam hóa chiến tranh”(1968 - 1973) của Mỹ ở miền Nam?
 + Giống nhau: Đều là hình thức xâm lược thực dân mới của Mĩ ở miền Nam.
 Được trang bị tối đa về vũ khí, phương tiện chiến tranh của Mĩ, đều thực hiện chiến 
 tranh phá hoại miền Bắc.
 + Khác nhau: 
Nội dung
Chiến tranh cục bộ
Việt Nam hóa chiến tranh
Lực lượng
Quân Mỹ, Đồng minh, quân ngụy. Quân Mỹ đóng vai trò quan trọng
Quân ngụy, do Mỹ chỉ huy. Quân ngụy giữ vai chủ yếu
Âm mưu
Mỹ trực tiếp xâm lược miền Nam
Dùng “Người Việt đánh người Việt”, giảm bớt xương máu của người Mỹ trên chiến trường miền Nam
Biện pháp
Mở các cuộc hành quân “Tìm diệt”, “Bình định” đánh vào vùng giải phóng
Rút dần quân Mỹ, tăng viện trợ, xây dựng quân đội Sài Gòn.
Quy mô
Mở rộng chiến tranh ra miền Bắc
Mở rộng chiến tranh ra Đông Dương
27. Hiệp định Pa ri năm 1973 về VN, ý nghĩa lịch sử?
*Hoàn cảnh: Do thất bại nặng nề ở cả hai miền Nam Bắc, Mĩ chấp nhận đàm phán với ta tại Pari.
Ngày 13/5/1968 Hội nghị hai bên chính thức nhóm họp.
Ngày 25/1/1969 Hội nghị 4 bên họp phiên đầu tiên.
Do lập trường giữa ta và Mĩ khác nhau nên cuộc thương lượng kéo dài. 
Sau thất bại trong việc phá hoại ra miền Bắc 12 ngày đêm cuối năm 1972. Mĩ buộc phải chấp nhận kí vào văn bản hiệp định .
Ngày 23/1/1973 Hiệp định Pari chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở VN được kí kết.
 * Nội dung: 
 Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lậpchủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của VN
 Hoa Kì rút hết quân đọi và quân đồng minh, huỷ bỏ các căn cứ quân sự Mĩ, cam kết không dính líu quân sự hoặc can thiệp vào nội bộ của miền Nam VN.
 Nhân dân miền nam VN tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do...
 Các bên thừa nhận ở miền Nam có 2 chính quyền, 2 quân đội, 2 vùng kiểm soát và3 lực lượng chính trị.
Các bên ngừng bắn tại chổ, trao trả tù binh và dân thường bị bắt.
Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở VN và Đông Dương.
 * Ý nghĩa: Hiệp định Pari năm 1973 là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao, mở ra bước ngoặt mới cho cuộc kháng chiến. Buộc Mĩ phải rút quân về nước, tạo thời cơ thuận lợi để ta đập tan quân nguỵ, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
28. Tổng tiến công nổi dậy mùa xuân năm 1975?
 * Chủ trương kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam:
 - Cuối năm 1974 đầu 1975, so sánh lực lượng trên chiến trường thay đổi hoàn toàn có lợi cho ta.
Bộ Chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm: Năm 1975 và 1976. Nhưng đồng thời Bộ Chính trị nhấn mạnh: nếu thời cơ tới ta sẽ lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975. Phải đánh nhanh, thắng nhanh để đỡ thiệt hại về sức người, sức của cho nhân dân.
 * Diễn biến: 
 -Tổng tiến công nổi dậy mùa xuân năm 1975 trải qua 3 chiến dịch lớn:
+ Chiến dịch Tây Nguyên (4/3 - 24/3/1975): 
Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng, địch phán đoán sai hướng tiến công của ta nên chúng bố phòng sơ hở, ta chọn Tây Nguyên làm hướng tấn công chính trong năm 1975.
Ngày 4/3 ta đánh nghi binh ở PLây cu, Kon Tum
Ngày 10/3 ta tấn công Buôn Ma Thuột, giành thắng lợi nhanh chóng. 
Ngày 12/3 địch phản công thất bại
Ngày 14/3 địch rút chạy khỏi Tây Nguyên, ta tổ chức chặn đánh, tiêu diệt địch.
Ngày 24/3 chiến dịch Tây Nguyên kết thúc toàn thắng.
Giải phóng vùng đất đai rộng lớn, 60 vạn dân
Chiến thắng Tây Nguyên mở ra quá trình sụp đổ của quân Nguỵ, đưa cuộc kháng chiến của ta sang giai đoạn Tổng tiến công trên toàn miền Nam
 + Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21/3 - 29/3/1975)
 Ngày 21/3 ta tấn công địch ở Huế. Ngày 26/3 Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên giải phóng.
 Cùng thời gian trên ta giải phóng Tam kì, Quảng Ngãi
Ngày 29/3 từ 3 hướng, quân ta tiến thẳng vào thành phố Đà Nẵng. Chiều 29/3 Đà Nẵng giải phóng 
Đầu tháng 4/1975 ta tiếp tục giải phóng các tỉnh ven biển, một số đảo miền Trung.
Chiến thắng Huế- Đà Nẵng gây tâm lí hoàn toàn tuyệt vọng trong quân Nguỵ Sài Gòn, đưa cuộc kháng chiến của ta sang thế áp đảo kẻ thù.
 + Chiến dịch Hồ Chí Minh (26/4 - 30/4/1975)
 Hoàn cảnh: Sau chiến thắng Tây Nguyên, Huế- Đà Nẵng, Bộ Chính trị quyết định: “ Thời cơ chiến lược mới đã đến ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng hoàn toàn miền Nam...trước tháng 5 năm 1975” 
- Chiến dịch giải phóng Sài Gòn được mang tên: Chiến dịch Hồ Chí Minh
 Diễn biến: Ngày 26/4 tiếng súng mở màn chiến dịch Hồ Chí Minh bắt đầu từ hướng Đông, ta đồng loạt tấn công vào vùng ven Sài Gòn, 

Tài liệu đính kèm:

  • docon_thi_tot_nghiep_12.doc