Giáo án dạy thêm Ngữ văn 6

-Ôn tập các truyện truyền thuyết: Con Rồng cháu Tiên, Bánh chưng bánh giầy,Thánh Gióng.

-Làm bài tập về từ và cấu tạo của từ Tiếng Việt, từ mượn.

-Tìm hiểu chung về văn tự sự.(chủ đề, tìm hiểu đề, dàn bài)

-Nghĩa của từ, từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ.

-Cách làm bài văn tự sự.

-Ôn tập truyện: Sơn Tinh Thủy Tinh và Thạch Sanh.

-Chữa lỗi dùng từ

-Ôn tập các truyện dân gian thế giới.

-Ôn tập danh từ.

-Ngôi kể và thứ tự kể trong văn tự sự

-Tìm hiểu và làm BT về truyện Ngụ ngôn

-Luyện nói kể chuyện.

-Làm bài tập về số từ lượng từ chỉ từ.

 

doc 66 trang Người đăng trung218 Lượt xem 8335Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án dạy thêm Ngữ văn 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m danh từ sau lượng từ chỉ toàn thể gồm ác từ như: những, các, mọi, mỗi, từng.
Bài tập: Bài 1-> 5 sách " Một số kiến thức kĩ năng."
3. Chỉ từ
a. Khái niệm: Chỉ từ là những từ dùng để trỏ vào sự vật, hiện tượng để xác định vị trí của sự vật hiện tượng trong không gian hoặc thời gian
- Các chỉ từ thường gặp là: đâu, đấy, đó, nọ, này, kia.
Ví dụ
- " Nay ta đưa 50 con xuống biển, nàng đưa 50 con lên núi chia nhau cai quản các phương"
- Sông Thương một dãi nông sờ
 Bên trông đầu nọ, bên chờ cuối kia
b. Chức vụ của chỉ từ
- Làm phụ ngữ trong cụm danh từ
 Của ta trời đất đêm ngày
 Núi kia đồi nọ sông này của ta
- Chỉ từ làm chủ ngữ trong câu
 Ghé mắt trông ngang thấy bảng treo
 Kìa đền thái thú đứng cheo leo
 Ví đây đổi phận làm trai được
 Thì sự anh hùng há bấy nhiêu
- Chỉ từ làm trạng ngữ trong câu
 Từ đó, nhuệ khí của nghĩa quân ngày một tăng
c.Vai trò của chỉ từ trong diễn đạt và biểu cảm
- Để tránh lặp từ dùng chỉ từ làm phép thế
Ví dụ: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyện thống quí báu của ta.
- Tạo cảm xúc thẩm mĩ đặc sắc
 Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
 Có chở trăng về kịp tối nay
Bài tập
1. Tìm các chỉ từ trong truyện " Sự tích Hồ Gươm"
2. Tìm các chỉ từ trong truyện" Thạch Sanh" và thay bằng các từ ngữ thích hợp
4.Củng cố. 
 -Nhắc lại khỏi niệm ST,LT,CT
 5.Hướng dẫn về nhà.
 -ễn lại bài và làm cỏc bài tập.
 Ngày soạn : 15/10/2015 
Tiết:31-32-33: Động từ, cụm động từ
A.Mục tiờu cần đạt.
Nhận diện và phân biệt động từ, cụm động từ
Nhận diện trong ngữ cảnh, phân tích vào sơ đồ
Đặt câu, dựng đoạn văn có sử dụng các kiến thức trên
B.Cỏc bước lờn lớp. 
1. Lý thuyết : Động từ, cụm động từ.
a. Động từ là gì: Là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật.
Ví dụ: Hỡi cô tát nước bên đàng
Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi.
b. Kết hợp với đã,sẽ,đang,sắp,cũng,vẫn,hãy,đừng,chớ về phía trước động từ tạo thành cụm động từ.
c. Chức vụ của động từ.
- Chủ yếu làm vị ngữ.
Ví dụ: Trên đồng cạn dưới đồng sâu
Chồng cày vợ cấy con trâu đi bừa.
-Khi làm chủ ngữ động từ mất khả năng kết hợp với các từ trên.
Ví dụ: Lao động là vẻ vang.
d. Cụm động từ là loại tổ hợp từ do một động từ làm trung tâm kết hợp với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
Ví dụ: Tôi mở cửa, bạn lau bảng. Chúng ta cùng làm.
đ. Cấu tạo cụm động từ :
 Phần phụ trước
 Phần trung tâm
 Phần phụ sau
2. Bài tập :
BT1- 6 sách " Một số kiến thức kỹ năng và bài tập nâng cao Ngữ văn 6" Trang 50-51 , 56-58
Bài tập 2: Xác định cụm động từ trong các cụm từ sau:
-Vô cùng ngạc nhiên
- Hết sức sửng sốt
- Khôi ngô tuấn tú vô cùng
-Tưng bừng nhất kinh kỳ
- Khiếp sợ vô cùng
Bài tập 3: Viết một đoạn văn miêu tả lọ hoa trên bàn cô giáo trong đó có sử dụng động từ , cụm động từ, tính từ , cụm tính từ.
4.Củng cố. 
 -Nhắc lại khỏi niệm động từ,cụm động từ.
 5.Hướng dẫn về nhà.
 -ễn lại bài và làm cỏc bài tập.
 Ngày:20/10/2015 
 Tiết: 34-35-36: Tính từ, cụm tính từ
 A.Mục tiờu cần đạt.
 Nhận diện và phân biệt tính từ, cụm tính từ
Nhận diện trong ngữ cảnh, phân tích vào sơ đồ
Đặt câu, dựng đoạn văn có sử dụng các kiến thức trên
B.Cỏc bước lờn lớp. 
1. Lý thuyết : Tính từ, cụm tính từ.
a. Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật.
Ví dụ: Tiếng việt của chúng ta rất giàu đẹp.
b. Tính từ kết hợp với một số từ ngữ phụ thuộc tạo thành cụm tính từ.
Ví dụ: Hai vợ chồng ở với nhau rất hạnh phúc.
c. Cấu tạo của cụm tính từ .
 Phần phụ trước
 Phần trung tâm
 Phần phụ sau
2. Bài tập :
Bài tập1:Tìm tính từ trong đoạn thơ sau:
Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh
Ca lô đội lệch 
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng.
Bài tập2: Đặt 5 câu có tính từ.
Bài tập3: Tìm các cụm tính từ trong các câu sau:
Bài tập4: Xác định các cụm tính từ trong các cụm từ sau:
-Vô cùng ngạc nhiên
-Hết sức sững sốt
-Khôi ngô tuấn tú vô cùng
-Tưng bừng nhất kinh kỳ
- Khiếp sợ vô cùng
Buổi 15 Ôn tập về văn bản
I. Mục tiêu
- Năm vững khái niệm văn bản
- Đặc điểm của văn bản
- Phương pháp tạo lập văn bản
- Kĩ năng liên kết, dựng đoạn, tạo lập văn bản
II. Tổ chức ôn tập
1. Lý thuyết
a. Khái niệm văn bản
- Văn bản là các tác phẩm văn học và văn kiện ghi bằng giấy tờ. Có văn bản hẳn hoi.
Ví dụ: Bài ca dao" Công cha như núi Thái Sơn", bài thơ" Bánh trôi nước"
- Tính chất của văn bản: Là một thể thống nhất, Trọn vẹn về nội dung ý nghĩa, hoàn chỉnh về hình thức
Ví dụ: Bài ca dao" Công cha.
 đạo con" 
Hai câu đầu ngợi ca công cha nghĩa mẹ to lớn qua sự so sánh
HAi câu cuối nói về đạo làm con phải" Một lòng thờ mẹ kính cha", săn sóc phụng dưỡng cha mẹ- > đó là nội dung ý nghĩa vừa thống nhất vừa trọn vẹn
Về hình thức lại hoàn chỉnh: viết theo thể thơ lục bát, vần chân: sơn- nguồn, vần lưng: ra- cha- là..lối ví von, so sánh cụ thể, hình tượng
- Chủ đề là vấn đề chủ yếu được nêu trong văn bản
Ví dụ: Văn bản " Cuộc chia tay của những con búp bê" nói lên sự đau buồn, mất mát của những đứa con thơ khi cha mẹ bỏ nhau, tình thương anh em trong bi kịch gia đình.
b. Liên kết văn bản
- Liên kết về nội dung ý nghĩa
- Liên kết về hình thức
- Tác dụng của liên kết: tạo sự chặt chẽ, liền mạch, tạo tính thống nhất hoàn chỉnh, trọn vẹn. Không liên kết thì văn bản sẽ rời rạc, xộc xệch
c. Bố cục và mạch lạc trong văn bản
- Bố cục văn bản là sự sắp xếp các ý theo một trình tự hợp lý trong văn bản
- Tính chất của bố cục
+ cân đối, cân xứng
+ liền mạch, chặt chẽ
+ hoàn chỉnh, thống nhất, hợp lý
- Các phần của bố cục: thường có 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài
Mở bài: Nêu khái quát( câu chuyện, cảnh vật, vấn đề)
Thân bài: Chi tiết, cụ thể( các tình tiết diễn biến, tả cụ thể cảnh vật, phân tích, giải thích, chứng minh, bình luận)
Kết bài: Nêu cảm xúc, cảm nghĩ, đánh giá
d. Tạo lập văn bản: theo các bước
- Xác định yêu cầu đề văn và tìm định hướng viết: viết về cái gì? viết như thế nào? viết cho ai? viết để làm gì?Viết trong bao lâu?
- Xây dựng bố cục: Lập dàn ý và tìm ý
- Diễn đạt: viết thành văn
- Đọc, sữa chữa, bổ sung: xem lại dấu câu, chính tả
2. Bài tập vận dụng
BT 1 : Sắp xếp các câu văn sau theo thứ tự hợp lý để tạo thành một đoạn văn hoàn chỉnh
a. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử
b. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất luỹ mà trổi dậy. Bẹ măng mọc kín thân cây non , ủ kĩ như áo mẹ trùm lần trong, lần ngoài cho đứa con non nớt.
c. Dưới gốc tre tua tủa những mầm măng.
 Sắp xếp lại c-> b -> a
BT 2 : Từ nối trong đoạn văn sau chưa phù hợp. Em hãy thay thế bằng một từ phù hợp
 Làng quê tôi đã khuất hẳn, nhưng tôi vẫn đăm đắm nhìn theo. Tôi đã đi nhiều nơi, đóng quân nhiều chỗ phong cảnh đẹp hơn đây nhiều, mặc dù sức quyến rũ, nhớ thương vẫn không mãnh liệt, day dứt bằng mãnh đất cọc cằn này.
 Có thể điền : nhưng sao
BT 3 : hãy chọn cụm từ thích hợp( Trăng đã lên rồi, cơn gió nhẹ, từ từ lên ở chân trời, vắt ngang qua, rặng tre đen, những hương thơm ngát) điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn sau:
 Ngày chưa tắt hẳn . .Mặt trăng tròn to và đỏ,  
saucủa làng xa. Mấy sợi mây con.mỗi lúc một mãnh dần rồi tắt hẳn. Trên quãng đồng ruộng, hiu hiu đưa lại, thoang thoảng .
BT 4 : Vì sao các câu thơ sau không tạo thành một đoạn thơ hoàn chỉnh?
 Ngày xuân con én đưa thoi
 Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
 Long lanh đáy nước in trời
 Thành xây khói biếc non phơi bóng vàng
 Sè sè nắm đất ven đường
 Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh
Gợi ý: Vì chúng có vần nhưng ý giữa các câu không liên kết với nhau
BT 5 : Đọc kĩ đề văn sau và trả lời câu hỏi
 EM hãy viết bức thư cho một người chiến sĩ ngoài đảo xa để kể về một hoạt động đền ơn đáp nghĩa ở chi đội em.
a. Em hãy xác định những yêu cầu cụ thể sau
? Thư viết cho ai?
?Thư viết về cái gì?
? Em sẽ xưng hô như thế nào trong bức thư?
? Câu chuyện em sẽ kể là câu chuyện gì?
b. Câu văn nào sau đây phù hợp với phần mở đầu của bức thư?
 1. Chúng em xin hứa sẽ luôn cố gắng học tập chăm ngoan và làm thật nhiều việc tốt để những người bà, người mẹ ở hậu phương vợi bớt đi những nỗi vất vả và nỗi nhớ thương về những người con đang chiến đấu nơi xa.
2. Chúng em là những đội viên của trường Lê Văn Tám, ngổitường mà anh đã gắn bó suốt những năm tháng tuổi thơ; do vậy chúng em đã được biết về anh và những chiến công của anh ngoài đảo xa.
Ngày soạn
Buổi 16+17 ôn tập tổng hợp
I. Mục tiêu cần đạt
Hệ thống toàn bộ kiến thức văn bản, tiếng việt, tập làm văn
Làm các đề thi
II. Tổ chức ôn tập
A.Phần văn bản 
1. Truyện dân gian 
a. Truyền thuyết
- Khái niệm
- Các văn bản đã học: Con rồng cháu tiên,
 Bánh chưng bánh giầy, 
 Thánh Gióng, 
 Sự tích Hồ Gươm,
 Sơn Tinh Thuỷ Tinh.
b. Cổ tích.
- Khái niệm.
- Các văn bản đã học: Thạch Sanh,
 Em bé thông minh, 
 Cây bút thần, 
 Ông lão đánh cá và con cá vàng.
c. Ngụ ngôn.
-Khái niệm.
- Các văn bản đã học: ếch ngồi đáy giếng,
 Thầy bói xem voi,
 Chân tay tai mắt miệng.
d. Truyện cười.
-Khái niêm.
- Các văn bản đã học: Treo biển, 
 Lợn cưới áo mới.
- Yêu cầu học sinh so sánh sự giống và khác nhau giữa truyền thuyết và cổ tích,Truyện ngụ ngôn và truyện cười.
- Yêu cầu H/s nắm được sự việc, nhân vật chính, nội dung ý nghĩa của các văn bản
Gợi ý: Nội dung ý nghĩa
+ Truyền thuyết giải thích nguồn gốc dân tộc, phong tục, tập quán, hiện tượng thiên nhiên. Mơ ước chinh phục thiên nhiên và chiến thắng giặc ngoại xâm.
+ Truyện cổ tích: Ca ngợi dũng sĩ vì dân diệt ác, người nghèo, thông minh, tài trí, ở hiền gặp lành. Kẻ tham ác bị trừng trị.
+ Truyện ngụ ngôn: Nêu lên những bài học đạo đức lẽ sống. Phê phán những cách nhìn thiển cận hẹp hòi.
+ Truyện cười: Chế giễu châm biếm phê phán những tính xấu người tham thích khoe bủn xỉn.
2. Truyện trung đại:
a.Khái niệm
b. Các văn bản đã học: Con hổ có nghĩa,
 Mẹ hiền dạy con, 
 Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng.
c. H/s kể tóm tắt nắm nội dung và nghệ thuật, sự việc và nhân vật.
B. Phần tiếng việt
1.Từ.
- Khái niệm.
- Phân loại
- Nghĩa của từ
- Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ 
2. Danh từ cụm danh từ
- Khái niệm
- Phân loại
- Chức vụ
- Mô hình cấu tạo
3. Số từ, lượng từ, chỉ từ
- Khái niệm
- Chức vụ
- Vai trò
4. Động từ cụm động từ
- Khái niệm
- Phân loại
- Chức vụ
- Mô hình cấu tạo
5. Tính từ cụm tính từ
- Khái niệm
- Phân loại
- Chức vụ
- Mô hình cấu tạo
C. Tập làm văn: Văn tự sự
1. Khái niệm
2. Các yếu tố
- Sự việc 
- Nhân vật
- Lời văn đoạn văn
- Ngôi kể lời kể
- Thứ tự kể
3. Các loại bài tự sự
- Kể chuyện đời thường
- Kể chuyện sáng tạo
Hs làm các đề kiểm tra học kì dưới dạng trắc nghiệm và tự luận: Sách kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kì, Thiết kế, Một số kiến thức kĩ năng và bài tật 
 Khung kế hoạch bồi dưỡng Ngữ văn 6a- Học kì II
Buổi 
Nội dung
thời gian
18+19
20
21
22
23
24
25
26
27
28+29
30+ 31
32+33+34
35 
Văn kể chuyện tưởng tượng
Ôn tập Truyện kí 1 ( Bài học đường đời đầu tiên, Sông nước Cà Mau)
Từ loại : Phó từ
Văn miêu tả
Văn tả cảnh( Sử dụng các biện pháp nghệ thuật trong văn tả cảnh)
Truyện kí 2( Bức tranh của em gái tôi, Vượt thác, Buổi học cuối cùng)
Văn tả người
Ôn tập thơ
Các biện pháp tu từ
Văn bản kí( Cô Tô, Cây tre Việt Nam, Lòng yêu nước, Lao xao)
Các thành phần chính của câu. Câu trần thuật đơn
Chữa câu sai ngữ pháp
Ôn tập tổng hợp toàn bộ chương trình
Kĩ nănglàm bài kiểm tra học kì, làm các đề thi học kì
Ôn thi học kì II
Tuần 20
Tuần 21
Tuần 22
Tuần 23
Tuần 24
Tuần 25
Tuần 26
Tuần 27
tuần 28
Tuần 29
Tuần 30+31
Tuần 32
Tuần 33+34
Tuần 35
 Ngày soạn 
Buổi 18: Ôn tập văn kể chuyện tưởng tượng
I. Lý thuyết
- Truyện tưởng tượng là những truyện do người kể sáng tạo ra bằng trí tưởng tượng của mình, không có sẵn trong sách vở hay thực tế, nhưng nó vẫn có một ý nghĩa nào đó.
Ví dụ: Hạt lúa tự kể chuyện mình
 Hãy kể về giấc mơ của một bông hoa
 Hàng cây xanh nói chuyện về mình
- Lưu ý khi làm bài kể chuyện tưởng tượng( Khi làm văn tự sự)
+ Xác định cốt truyện và tình huống
 . Cốt truyện cần phải có nhiều tình tiết với những diễn biến phong phú. Không nên chọn cốt truyện quá đơn giản. Cốt truyện phải bắt nguồn từ hiện thực cuộc sống.
 . Xác định tình tiết chính, tình tiết phụ. Nhấn vào những tình tiết quan trọng và lướt qua những tình tiết phụ, dùng tình tiết phụ tạo nền để làm nổi bật tình tiết chính. Số lượng tình tiết chính cũng không nên quá nhiều.
 . Cần tạo tình huống cho cốt truyện. Tình huống phải thật bất ngờ. Đưa tình huống và xử lí tình huống phải linh hoạt khéo léo.
+ Cách xây dựng nhân vật
 . Lựa chọn số lượng nhân vật phù hợp với cốt truyện, đồng thời xác định rõ nhân vật chính, nhân vật phụ.
 . Nhân vật phải được miêu tả với một chân dung cụ thể( tên tuổi, vóc dáng, trang phục, diện mạo, tính tình)
 . Nhân vật được xây dựng phải xuất phát từ nguyên mẫu ngoài đời
+ Cách viết lời kể, lời thoại
 . Lời kể phải rõ ràng nhưng kín đáo ý nhị. Lời kể phải làm toát lên được nội dung cốt truyện, chủ đề của câu chuyện cũng như thái độ tình cảm của mình.
 . Lời kể phải hết sức linh hoạt. Phối hợp các kiểu câu, các loại từ ngữ.
 . Lời kể phải phù hợp với ngôi kể. Dùng ngôi 1 lời kể thiên về tự thuật( những cảm nhận, suy nghĩ, thái độ, lời bình phẩm về các sự việc). Ngôi 3 thì lời kể phải mang tính khách quan.
Lời thoại tạo nên sức hấp dẫn cho bài văn tự sự. Lời thoại không quá nhiều, quá ít, lời thoại phải được chọn lọc, phù hợp với nhân vật( phải nắm được tính cách, tuổi tác, nghề nghiệp, giới tính của các nhân vật tham gia hội thoại)
+ Cách sắp xếp bố cục. Có thể kể xuôi theo trình tự thời gian nhưng không hay nên có thể kể theo thứ tự kể đan xen các sự việc: từ hiện tại( nêu kết quả) quay trở về lần lại quá khứ( lí giải nguyên nhân diễn biến). Ví dụ
Mở bài bằng những câu giới thiệu không gian, thời gian, miêu tả cảnh vật, nêu tâm trạng, ý nghĩ của nhân vật Cũng có thể mở đầu câu chuyện bằng một tiếng gọi, một vài câu đối thoại ngắn.
Kết bài bằng một vài câu giới thiệu không gian, thời gian, miêu tả cảnh vật, hình ảnh, nhân vật, cảm nghĩ nhân vật hoặc có thể kết thúc theo lối mở( không khép lại vấn đề mà mở ra thêm một hướng suy nghĩ, một hướng cảm xúc, một chặng đời khác đang chờ đợi nhân vật.
+ Vận dụng miêu tả trong văn tự sự. Miêu tả rất quan trọng trong văn tự sự. tả cảnh thiên nhiên làm nền cho câu chuyện, tả cảnh sinh hoạt, tả chân dung nhân vật. Miêu tả phải đúng lúc, đúng chỗ, hợp lí, phải có sự lựa chọn.
II. Bài tập vận dụng
1. Hãy chuyển đoạn văn tự sự dùng ngôi kể thứ nhất sau đây thành đoạn văn tự sự dùng ngôi kể thứ 3 sao cho hợp lí và nêu rõ việc thay đổi ngôi kể đem lại điều gì mới cho đoạn văn.: 
" Anh Xiến Tóc vểnh hai cái sừng dài như hai chiếc lưng cong cong có khấc từng đốt, chõ xuống mắng tôi:
- Dế Mèn nghếch ngác kia! Mày to đầu thế mà mày nỡ đánh thằng bé bằng ngần ấy à? Không được quen thói bắt nạt.
 Tôi ngoảnh nhìn lên: Anh Xiến Tóc lực lưỡng và uy nghi bọc mình trong bộ giáp đồng hun rất cứng, bộ hung tợn dữ dội lắm. Nhưng tôi cóc sợ. Coi bộ chẳng làm gì nổi tôi tốt! Bởi tôi biết anh ta cũng hãi lũ trẻ, chỉ đứng trên cây không giám xuống"
2. Có một cậu bé tính tình luộm thuộm, lười biếng. Một buổi sáng cậu ta ngủ dậy muộn, cuống cuồng đi tìm các đồ dùng vật dụng của mình để chuẩn bị trang phục đến trường. Quần dài thì nhét nơi này, áo thì vứt nơi kia, dép lại mỗi chiếc mỗi góc. Tìm mãi mới thấy. Thế là cậu bé đến trường chậm giờ.
 Từ cốt truyện trên đây, hãy dùng biện pháp nhân hoá, biến các đồ dùng của cậu bé thành nhân vật biết nói, biết tỏ thái độ và viết thành một mẩu chuyện ngắn có câu hội thoại trực tiếp.
3. Hãy viết một đoạn văn tự sự ghi lại cuộc đối thoại lí thú giữa quyển sách giáo khoa mới còn thơm mùi mực với một quyển sách giáo khoa cũ đã bị nhàu nát, đầy những vết mực và hình vẽ.
4. Viết một đoạn văn hội thoại ghi lại cuộc trò chuyện giữa hai bạn học sinh về đề tài bảo vệ môi trường( Bảo vệ cây xanh, không được vứt rác bừa bãi). ngoài các dấu câu thông thường trong đoạn phải dùng các kiểu dấu câu: dấu chấm hỏi, dấu chấm lửng, dấu chấm than.
5. Có một bạn học sinh không biết cách viết câu hội thoại trực tiếp nên đã tạo ra một đoạn văn tự sự đầy lỗi như sau: 
 " Sáng nay khi đến lớp, tôi phát hiện ra trên bàn học của mình đầy những nét vẽ kèm theo những lời bình thô lỗ, bất lịch sự. Khi thấy, trong lớp mới chỉ có mỗi mình Sơn. Tôi xẳng giọng hỏi có phải cậu vẽ bậy lên bàn tớ không. Sơn chối rằng không phải tớ. Tôi gắt lên là nếu không phải cậu thì ai vào đây. Sơn vẫn khăng khăng chối phắt. Tôi chẳng buồn cãi, lặng lẽ láy giẻ ướt lau những vết bẩn.Hình nhưi Sơn cảm thấy hối hận. Cậu ta đi lại,vừa cùng giúp tôi lau bàn, vừa lí nhí tớ xin lỗi cậu"
 Hãy giúp bạn học sinh ấy viết lại đoạn văn trên.
6. Khi Thánh Gióng ra trận. người mẹ đã đến bên ngựa sắt để tiễn đưa chàng. Hãy viết một bài văn ngắn kể lại cuộc chia tay xúc động ấy.
7.Lời tâm sự của một cây bàng non bị lũ trẻ bẻ gãy cành,rụng lá.
8. Hãy tưởng tượng mình gặp Vua Hùng. Kể lại cuộc gặp gỡ và mong ước của Vua Hùng.
 Ngày soạn 
Buổi 19: Ôn tập truyện kí
Bài học đường đời đầu tiên
Sông nước Cà Mau
A. Mục tiêu cần đạt
- HS nắm vững hơn những đặc sắc nội dung và nghệ thuật của từng văn bản
 HS phân tích được những đoạn văn miêu tả, những đặc sắc trong nghệ thuật tả cảnh, biện pháp nghệ thuật so sánh
- HS biết vận dụng, học tập tác giả để tạo lập những đoạn văn miêu tả sử dungj kết hợp các biện pháp nghệ thuật.
B. Tổ chức ôn tập
I. Văn bản " Bài học đường đời đầu tiên"
1.Tác giả: Tô Hoài là bút danh của Nguyễn Sen sinh năm 1920, người Hà Nội. Tự học mà thành tài. Ông có trên 100 tác phẩm. Viết hay nhất về truyện thiếu nhi và truyện miền núi.Tác phẩm tiêu biêủ: Dế mèn phiêu lưu kí, Truyện Tây Bắc, Tuổi trẻ Hoàng Văn Thụ, Miền Tây,Tự truyện ,.
2. Tóm tắt
GV tóm tắt toàn bộ tác phẩm để học sinh nắm
3. Giá trị
- Tuy còn hạn chế này nọ, nhưng truyện " Dế Mèn phiêu lưu kí" đã xây dựng Dế Mèn thành một nhân vật rất đẹp, rất đáng yêu: trẻ trung, trung thực, dũng cảm, say mê lí tưởng
- " Dế Mèn phiêu lưu ký" có một giá trị nghệ thuật độc đáo, hấp dẫn. Với trí tưởng tượng tài ba, óc quan sát tinh tế, lối kể chuyện và miêu tả thế giới loài vật sống động, độc đáo, tác giả đẫ đem đến cho người đọc nhiều thú vị.
4. Bài tập vận dụng
BT1: Qua đoạn trích, em thấy nhân vật Dế Mèn không có nét tính cách nào?
A. Tự tin, dũng cảm
B. Tự phụ, kiêu căng
C. Khệnh khạng, xem thường mọi người
D. Hung hăng, xốc nổi.
BT2: Em thấy nhận định nào sau đây không đúng
 Dế mèn phiêu lưu ký là
A. Truyện viết cho thiếu nhi
B.Truyện viết về loài vật
C. Truyện mượn loài vật để chế giễu loài người
D. Truyện kể về những cuộc phiêu lưu của Dế Mèn
BT3: Đoạn trích được kể bằng lời của nhân vật nào
A. Chị Cốc
B. Người kể chuyện
C. Dế Mèn
D. Dế Choắt
BT 4: Chi tiết nào sau đây không thể hiện được vẽ đẹp cường tráng của Dế Mèn
A. Đôi càng mẫm bóng với những cái vuốt nhọn hoắt.
B. Hai cái răng đen nhánh nhai ngoàm ngoạp
C. Cái đầu nổi từng tảng rất bướng
D. Nằm khểnh bắt chân chữ ngũ trong hang
BT5: Bài học đường đời mà Dế Mèn nói với Dế Choắt là gì?
BT6: Trước cái chết thương tâm của Dế Choắt, Dế Mèn đã có thái độ gì?
BT 7: Đoạn trích không có những đặc sắc trong nghệ thuật gì
A. NT miêu tả
B. NT kể chuyện
C. NT sử dụng từ ngữ
D. NT tả người
BT8: xác định những yếu tố miêu tả trong truyện?
BT9: Dựa vào những chi tiết trong truyện em hãy tả lại Dế Mèn, Dế Choắt bằng lời văn của em?
II. Văn bản" Sông nước Cà Mau"
1. Tác giả
- Đoàn Giỏi
- Sông nước Cà Mau trích từ chươngXVIII truyệ Đất rừng phương Nam
2. Tóm tắt
3. Giá trị
- Nội dung: Cảnh quan độc đáo của vùng Cà Mau với sông ngòi, kênh rạch bủa giăng chi chít, rừng đước trùng điệp hai bên bờ và cảnh chợ Năm Căn tấp nập, trù phú họp ngay trên bờ sông.
- Nghệ thuật miêu tả, so sánh độc đáo.
4. Bài tập vận dụng
BT1: Trắc nghiệm
 BT1- BT14 sách bài tập trắc nghiệm trang 107-108
BT2: xác định những yếu tố miêu tả trong truyện?
BT3: Hãy miêu tả lại cảnh quan sông nước Cà Mau qua đoạn trích chú ý sử dụng biện pháp so sánh
Ngày soạn: 
Buổi 20: Phó Từ
A. Mục tiêu cần đạt
- Nắm Vững và nhận diện được khái niệm, vị trí, phân loại phó từ
- Làm các bài tập nhận diện, phân tích, tạo lập câu, đoạn văn có sử dụng phó từ
B. Tổ chức ôn tập 
I. Lý thuyết
1. Khái niệm : phó từ là những từ chuyên đi kèm với động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ.
Ví dụ - Đẹp vô cùng tổ quốc ta ơi
 - Ôi! Tôi sẽ nhớ mãi buổi học cuối cùng này
 - Sóng biếc theo làn hơi gợn tí
 Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo
2. Vị trí
Đứng trước hoặc đứng sau động từ, tính từ.
Ví dụ : bức tranh sơn mài đẹp ? 
 Bức tranh sơn mài đẹp quá
 Bức tranh sơn mài rất đẹp
 Bức tranh sơn mài khá đẹp
 Bức tranh sơn mài đẹp lắm
3. Phân loại
a. Nhóm phó từ chỉ thời gian: đã, sẽ,đang, vừa,mới,từng, sắp.
Ví dụ : Gươm và rùa đã chìm dưới nước
b.Nhóm phó từ chỉ mức độ: rất, hơi, khá, khí ,
c. Nhóm phó từ chỉ sự phủ định: không, chưa, chẳng
d. Nhóm phó từ chỉ sự cầu khiến: hãy, đừng, chớ, đi, nào
e. Nhóm phó từ chỉ sự hoàn thành: xong, rồi, được, mất, ra, với, cùng, ngay, liền, nữa, mãi, dần
 Hoặc có thể chia:
- Nhóm phó từ đứng trước động từ, tính từ bổ sung các ý nghĩa sau đây: thời gian. mức độ, sự tiếp diễn tương tự, sự khẳng định, phủ định, sự cầu khiến.
- Nhóm phó từ đứng sau động từ, tính từ bổ sung các ý nghĩa sau đây: mức độ, khả năng, kết quả, chỉ sự hoàn thành, chỉ tình huống, cách thức.
4. Giá trị và ý nghĩa
Trong câu văn các phó từ có giá trị gợi tả và tạo nên sắc thái biểu cảm đầy ấn tượng tránh được cách diễn đạt chung chung, hời hợt
II. Bài tập vận dụng
Bài tập 1: Xác định phó từ trong những ví dụ sau
a. Bởi tôi ăn uống có chừng mực và làm việc điều độ nên tôi chóng lớn lắm., y như có nhát dao vừa lia qua.
b. Gió nồm vừa thổi, dượng Hương Thư nhổ sào. Cánh buồm nhỏ căng phồng. Thuyền rẽ sóng lướt bon bon như đang nhớ núi rừng phải lướt cho nhanh để về cho kịp.
c. Đêm khuya cháu vẫn cứ thổn thức không sao ngủ được.
d. Em ăn ngay đi cho kịp giờ lên lớp
e. Bạn Lan đi ra cổng từ lúc nãy
g. Ô vẫn còn đây của các em
 Chồng thư mới mở Bác đang xem
h. Em tôi cũng vừa mớ

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao_an_day_them_ngu_van_6_chuan_nam_hoc20152016.doc