Giáo án Giáo dục công dân khối 9 năm 2015 - 2016

 Bài 1: Chí công vô tư

A. Mục tiêu bài học.

1. Kiến thức : HS cần hiểu được:

 Hiểu được thế nào là chí công vô tư.

 Những hiểu biết của phẩm chất chí công vô tư.

 ý nghĩa của chí công vô tư.

2. Kĩ năng.

 HS phân biệt được các hành vi thể hiện chí công vô tư, không chí công vô tư trong cuộc sống hàng ngày.

 HS biết đánh giá hành vi của mình và biết rèn luyện để trở thành người có phẩm chất chí công vô tư.

3. Thái độ.

 ủng hộ, bảo vệ những hành vi thể hiện chí công vô tư trong cuộc sống.

 Phê phán những hành vi thể hiện vụ lợi, tham lam, thiếu công bằng trong giải

quyết công việc.

 Làm được nhiều việc tốt thể hiện phẩm chất chí công vô tư.

 

doc 122 trang Người đăng phammen30 Lượt xem 920Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Giáo dục công dân khối 9 năm 2015 - 2016", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động tự giác
Máy móc, kỹ thuật, công nghệ hiện đại
Chất lượng hàng hoá, đẹp, giá thành phù hợp
- Làm bừa, làm ẩu
- Chạy theo năng suet
- Chất lượng hàng hoá kém, không tiêu thụ được 
Hoạt động 4:
 tìm hiểu nội dung bài học
- GV: Két luận, chuyển ý
Qua tìm hiểu của phần đặt vấn đề, chúng ta cần tìm hiểu khái niệm và ý nghĩa làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả.
- GV: Cùng trao đổi, đàm thoại với HS 
Câu 1: Thế nào là làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả?
Câu 2: ý nghĩa của làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả?
Câu 3: Trách nhiệm của mỗi người nói chung 
- GV: Có thể tổ chức cho HS thảo luận nhóm hoặc cả lớp.
- HS: Làm việc cá nhân hoặc nhóm.
- GV: Tổng kết lại nội dung cần ghi nhớ của bài.
II. Nội dung bài học.
1. Khái niệm:
Làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả là tạo ra được nhiều sản phẩm có giá trị cao về nội dung và hình thức trong một thời gian nhất định.
2. ý nghĩa:
- Là yêu cầu cần thiết của người lao động trong sự nghiuệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân, gia đình , XH
3. Biện pháp:
* Bản thân:
- Học tập và rèn luyện ý thức kỉ luật tốt.
Hoạt động 5:
Hướng dẫn HS làm bài tập sgk
Bài tập 1 (SGK)
- GV: Gợi HS lên làm bài.
- HS: Làm việc cá nhân
- GV: Hướng dẫn H giải thích vì sao đúng, sai.
- GV: Nhận xét, đánh giá.
Đáp án:
- Hành vi: (c), (đ), (e) thể hiện là việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả.
- Hành vi: (a), (b), (d) không thể hiện việc làm đó.
4. Củng cố Hoạt động 6:
 luyện tập củng cố kiến thức
- GV: Có thể thực hiện các phương án khác nhau của hoạt động này.
Tình huống 1: Tổ chức trò chơi sắm vai.
Tình huống 2: Một Giám đốc lãnh đạo một nhà máy, do kém cỏi nên để nhà máy bị phá sản.
- HS: Tự phân vai, viết lời thoại, xây dựng kịch bản.
- GV: Cử 2 nhóm thể hiện tiểu phẩm.
Phương án 2: Thi kể chuyện
- HS kể chuyện về gương làm việc năng suất, chất lượng, hiệu quả.
Phương án 3: Sử dụng phương pháp diễn đàn:
- GV: Cùng HS trao đổi về vấn đề sau: "Nhanh, nhiều, tốt, rẻ".
- HS: Cho biết ý kiến về vấn đề này.
- GV: Gợi ý HS những kiến thức cần quan tâm.
* 4 yếu tố này (nhanh, nhiều, tốt, rẻ) thống nhất với nhau hay mâu thuẫn ?
* Có cần các điều kiện khác để đạt yêu cầu: Nhanh, nhiều, tốt, rẻ như là kĩ thuật, công nghệ, máy móc, nguyên liệu, tinh thần lao động?
 Giáo viên tổng kết và kết luận toàn bài:
Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới. Đảng và Nhà nước ta kiên trì đưa đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa. Làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả là một trong những điều kiện quan trọng để chúng ta thực hiện được mục tiêu đê ra. Bản thân mỗi học sinh cần có thái độ và việc làm nghiêm túc, làm việc năng suất, chất lượng, hiệu quả trong các lĩnh vực của cuộc sống.
 5. Dặn dò
- Làm bài tập 2, 3, 4 trang 33SGK
- Chuẩn bị trước bài 10.
- Sưu tầm các câu chuyện về làm việc năng suất, chất lượng, hiệu quả.
 Tục ngữ, ca dao, danh ngôn về làm việc năng suất, chất lượng, hiệu quả.
e. tài liệu tham khảo
- Báo Hải Phòng , trong tin "người tốt việc tốt".
___________________________________________
 PHềNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KRễNGPĂK
 TRƯỜNG THCS ấAPHấ
 GIAÙO AÙN
 GDCD 9	 
 GIÁO VIấN: ĐINH VĂN BèNH
 TỔ: SỬ-GDCD-NHẠC-HỌA.
 Naờm hoùc 2013 - 2014
Tuần 13 + 14- Tiết 13 + 14 Ngày soạn: 10/11/2013
 Ngày dạy: 11 / 11 / 2013
Bài 10 : lý tưởng sống của thanh niên
a. mục tiêu bài học.
 Học xong bài này, HS cần đạt được:
 1. Kiến thức
ã Lí tưởng là mục đích sống tốt đẹp của mỗi người và bản thân.
ã Mục đích sống của mỗi người là như thế nào?
ã Lẽ sống của thanh niên hiện nay nói chung và bản thân là phải làm việc.
 2. Kĩ năng.
ã Có kế hoạch cho việc thực hiện lí tưởng cho bản thân.
ã Biết đánh giá hành vi, lối sống của thanh niên 
ã Phấn đấu học tập, rèn luyện, để thực hiện mơ ước, dự định, kế hoạch cá nhân.
 3. Thái độ.
ã Có thái độ đúng đắn trước những biểu hiện sống có lí tưởng, biết phê phán, lên án những hiện tượng sinh hoạt thiếu lành mạnh, sống gấp, sống thiếu lí tưởng của bản thân và mọi người xung quanh.
ã Biết tôn trọng, học hỏi những người sống và hành động vì lí tưởng cao đẹp.
ã Góp ý kiến, phê bình, tự đánh giá, kiểm điểm để thực hiện tốt lí tưởng. 
b. Phương pháp:
ã Toạ đàm, diễn đàn. Thảo luận nhóm.
ã Hội thảo, trao đổi, bàn luận.
C. tài liệu của phương tiện
ã Những tấm gương lao động, học tập sáng tạo của thời kì đổi mới.
ã Đầu video, băng hình (Nếu có).
d. hoạt động dạy học.
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
Bài tập: Những câu tục ngữ nào sau đây nói về làm việc năng suất, chất lượng, hiệu quả? Vì sao?
- Siêng làm thì có, siêng học thì hay	Ê
- Một người hay lo lắng bằng kho người hay làm	Ê
- Làm đi không bằng làm lại	Ê
- Ăn kĩ, làm dối	Ê
- Mồm miệng đỡ chân tay	Ê
- Làm giả, ăn thật.	Ê
- Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh	Ê
- Ngày làm tháng ăn, tháng làm năm ăn	Ê
- GV: Có thể ghi bài tập lên bảng phụ hoặc chiếu lên máy.
Tiết 1 3. Bài mới
Hoạt động của Thầy - Trò
Chuẩn kỹ năng cần đạt
Chuẩn kiến thức cần đạt
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Qua những năm tháng tuổi thơ, con người bước vào một thời kì phát triển cực kì quan trọng của cả đời người, đó là tuổi thanh niên, lứa tuổi từ 15 đến 30. ở lứa tuổi này, con người phát triển nhanh về thể chất, sinh lí và tâm lí. Đó là tuổi trưởng thành về đạo đức nhân cách và văn hoá. Đó là tuổi khẳng định tính sáng tạo, nuôi dưỡng nhiều mơ ước, hoài bão và khát vọng làm việc lớn, có ý chí lơn, sống sôi nôi nổi trong các quan hệ tình bạn, tình yêu cao cả với sức mạnh thôi thúc của lí tưởng.
Để hiểu rõ hơn lí tưởng sống của thanh niên nói chung và HS chúng ta nói riêng, chúng ta nghiên cứu bài hôm nay.
Hoạt động 2:
 tìm hiểu thông tin của phần đặt vấn đề
- GV: Tổ chức HS thảo luận theo nhóm.
- GV: Gợi ý HS trao đổi các nội dung sau.
Nhóm 1:
Trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, thế hệ trẻ chúng ta đã làm gì? Lí tưởng của thanh niên trong giai đoạn đó là gì?
Nhóm 2:
Trong thời kì đổi mới đất nước hiện nay, thanh niên chúng ta đã đóng góp gì? Lí tưởng sống của thanh niên thời đại ngày nay là gì ?
 Cho ví dụ ?
Nhóm 3:
Suy nghĩ của bản thân em về lí tưởng sống của thanh niên qua hai giai đoạn trên? Em học tập được gì?
- HS: Các nhóm thảo luận.
 + Cử đại diện trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình.
 + Cả lớp nhận xét, bổ sung ý kiến.
- GV:+ Nhận xét, kết luận đưa ra ý kiến chung của 3 nhóm.
I. Đặt vấn đề
Nhóm 1:
* Trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã có hàng triệu người con ưu tú hầu hết ở tuổi thanh niên sẵn sàng 
hy sinh vì đất nước như: Lý Tự Trọng, Nguyễn Thị Minh Khai, Võ Thị Sáu, Nguyễn Thị Chiên, La Văn Cầu, Nguyễn Văn Trỗi, Nguyễn Viết Xuân
* Lí tưởng sống của họ là: Giải phóng dân tộc.
Nhóm 2:
Trong thời đại ngày nay, thanh niên chúng ta đã tham gia tích cực, năng động, sáng tạo trên các lĩnh vực xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
* Lý tưởng của họ là: Dân giàu, nước mạnh tiến lên CNXH 
Nhóm 3:
* Qua 2 nội dung trên em thấy được tinh thần yêu nước, xả thân vì độc lập dân tộc của các thế hệ trước. Ch
Chúng em có được cuộc sống tự do
ngày nay là nhờ sự hy sinh cao cả của các thế hệ ông cha . 
* Em thấy rằng : việc làm đúng đắn có ý nghĩa đó là nhờ thế hệ thanh niên trước xác định đúng lí tưởng
Hoạt động 3:
 liên hệ thực tế về lí tưởng thanh niên 
 qua mỗi thời kì lịch sử 
&&- GV: Cùng HS cả lớp thảo luận.
 Gợi ý HS trả lời các câu hỏi.
Câu 1: Nêu ví dụ về những tấm gương tiêu biểu của lịch sử về lí tưởng sống mà họ đã chọn và phấn đấu.
- HS: Bày tỏ ý kiến cá nhân.
 Cả lớp góp ý kiến.
- GV: Nhận xét đưa ra ý kiến chung.
- HS : lấy thêm ví dụ
- GV: Bổ sung thêm lĩnh vực học tập, lao động sản xuất.
Câu 2: Sưu tầm những câu nói, lời dạy của Bác Hồ với thanh niên Việt Nam.
- HS: Trả lời cá nhân.
 Cả lớp bổ sung.
- GV: Liệt kê ý kiến.
 Đánh giá, cho điểm HS có ý kiến tốt.
- GV: Gợi ý HS lấy thêm các ví dụ khác.
 - Tư tưởng của Bác đồng thời là lời dạy, là nhiệm vụ cho thanh niên thực hiện lí tưởng.
Câu 3: Lí tưởng của em là gì ? Tại sao em xác định lí tưởng như vậy?
- HS: Bày tỏ quan điểm cá nhân.
- GV: Động viên HS có nhiều ý kiến.
 Góp ý, bổ sung
* Lý Tự Trọng là người thanh niên VN yêu nước trước cách mạng tháng 8, hy sinh khi mới 18 tuổi. Lí tưởng mà anh đã chọn: " Con đường của thanh niên chỉ có thể là con đường cách mạng và không thể là con đường nào khác “
* Nguyễn Văn Trỗi, người con của quê hương miền Nam yêu dấu trong thời kì chống Mỹ cứu nước. Anh nằm xuống trước họng súng kẻ thù, trước khi chết vẫn kịp hô: "Bác Hồ muôn năm".
- Liệt sĩ Công an nhân dân Nguyễn Thành Dũng (TP HCM ), liệt sĩ Lê Thanh á (Hải Phòng) đã hy sinh vì sự bình yên của nhân dân. 
- Bác Hồ, vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc ta đã nói về lí tưởng của mình "Cả cuộc đời tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là nước nhà độc lập, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc ai cũng 
được học hành".- Trong thư gửi thanh niên và nhi đồng năm 1946 Bác Hồ viết "Một năm khởi đầu là mùa xuân, một đời khởi đầu từ tuổi trẻ, tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội".
- Tại kỉ niệm 35 năm ngày thành lập Đoàn, Bác chỉ rõ: "Đoàn thanh niên là cánh tay, là đội hậu bị của Đảng, là người dìu dắt các cháu nhi đồng".
- Bác Hồ còn khuyên thanh niên: 
 “ Không có.........ắt làm lên “
Hoạt động 4:
tìm hiểu nội dung bài học
- GV: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm.
- HS: Thảo luận thành 3 nhóm
Nhóm 1: 
Lí tưởng sống là gì? Biểu hiện của lí tưởng sống?
II. Nội dung bài học
1.Khái niệm lí tưởng sống:
Lí tưởng sống (lẽ sống) là cái đích của cuộc sống mà mỗi người khát khao muốn đạt được.
 .* GV: Kết luận tiết 1:
Các thế hệ cha anh đã tìm đường để chúng ta đi tới chủ nghĩa xã hội, trên con đường tìm tòi lí tưởng đó, bao lớp người đã ngã xuống, đã hy sinh cho sự nghiệp vĩ đại, bảo vệ Tổ quốc. Trên cơ sở ấy thanh niên chúng ta nhận thấy trọng trách xây dựng, kiến thiết góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh theo con đường xã hội chủ nghĩa.
___________________________________________
Tiết 2 Ngày 19 /11/2011
- GV: Kiểm tra HS (đồng thời giới thiệu tiết 2).
Trong bức thư gửi HS nhân ngày khai trường (9/1945). Hồ Chủ tịch viết: "Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sách với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu".
Câu 1: 	1. Câu nói trên có vấn đề gì thuộc về lí tưởng hay không?
	2. Học tập có là một nội dung của lí tưởng không?
- GV: Nhận xét, đánh giá và chuyển ý Tiết 2.
Chuẩn kỹ năng cần đạt
Hoạt động của Thầy - Trò
Chuẩn kiến thức cần đạt
Hoạt động 4:
 tìm hiểu nội dung bài học 
Nhóm 1: 
Lí tưởng sống là gì? Biểu hiện của lí tưởng sống
II. Nội dung bài học
1.Khái niệm lí tưởng sống:
Nhóm 2:
ý nghĩa của việc xác định lí tưởng sống?
2. ý nghĩa của lí tưởng sống:
- Khi lí tưởng mỗi người phù hợp với lí tưởng chung thì hành động của họ góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chung.
- Xã hội sẽ tạo điều kiện để học thực hiện lí tưởng.
- Người sống có lí tưởng cao đẹp được mọi người tôn trọng.
Nhóm 3:
Lí tưởng sống của thanh niên ngày nay? Học sinh phải rèn luyện như thế nào?
- Các nhóm thảo luận.
- HS: Cử đại diện nhóm trình bày.
 Cả lớp theo dõi, nhận xét.
3. Lí tưởng của thanh niên ngày nay:
- Thanh niên, HS phải ra sức học tập, rèn luyện để có đủ tri thức, phẩm chất và năng lực để thực hiện lí tưởng.
- Mỗi cá nhân học tập tốt, rèn luyện đạo đức lối sống, tham gia các hoạt động xã hội
- GV: Bổ sung và kết luận nội dung chính 
 Trung thành với lí tưởng; xã hội chủ nghĩa là đòi hỏi đặt ra nghiêm túc đối với thanh niên. Đó là không chỉ là đạo đức, tình cảm mà thực sự là một quá trình rèn luyện để trưởng thành. Chúng ta phải kính trọng, biết ơn và học tập thế hệ cha anh, chủ đọng xây dựng cho mình lí tưởng, cống hiến cao nhất cho sự phát triển của xã hội.
Hoạt động 5:
 Liên hệ thực tế thực hiện lí tưởng sống
và sống thiếu lí tưởng của một số thanh niên
- GV: Tổ chức cho HS cả lớp thảo luận 
- HS: Làm việc chung cả lớp.
- GV: Cho HS thảo luận các câu hỏi và tình huống sau:
Câu 1: Nêu những biểu hiện sống có lí tưởng và thiếu lí tưởng của thanh niên trong giai đoạn hiện nay.
- HS: Bày tỏ ý kiến cá nhân.
- HS: Cả lớp góp ý.
- GV: Liệt kê ý kiến đúng.
Câu 2: ý kiến của em về các tình huống sau:
- Bạn Nam tích cực tham gia diễn đàn chủ đề: "Lí tưởng thanh niên, học sinh ngày nay".
- Bạn Thắng cho rằng: Học sinh lớp 9 còn quá nhỏ để bàn về lí tưởng, nên bạn đã bỏ, để đi chơi.
- HS: Trả lời cá nhân. Cả lớp trao đổi.
- GV: Nhận xét và giải thích vì sao đúng, sai.
 Kết luận, chuyển ý.
Lí tưởng dân giàu, nước mạnh theo con đường xã hội chủ nghĩa không phải là cái gì trừu tượng với thế hệ trẻ đang lớn lên. Nó được biểu hiện cụ thể và sinh động, nó được biểu hiện trong học tập, lao động, xây dựng tập thể, rèn luyện đạo đức, lối sống.
Có lí tưởng
Thiếu lí tưởng
- Vượt khó trong học tập.
- Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Năng động, sáng tạo trong công việc.
- Phấn đấu làm giàu chính đáng
- Tham gia quân đội bảo vệ Tổ quốc
- Đấu tranh với các hiện tượng
- Sống ỷ lại, thực dụng.
- Không có hoài bãi, ước mơ, mờ nhạt lí tưởng.
- Sống vì tiền tài, danh vọng.
- Ăn chơi, nghiện ngập, cờ bạc, đua xe.
- Sống thờ ơ với mọi người.
- Lãng quên quá khứ.
- ý kiến đúng: Bạn Nam
- ý kiến sai: Bạn Thắng
Hoạt động 6:
hướng dẫn học sinh giải bài tập sgk
- GV: Chuẩn bị trước phiếu học tập.
- GV: Hướng dẫn HS làm bài tập vào phiếu.
- HS: 1/2 lớp làm BT 1/ 25 - 1/2 lớp làm bài
 kiểm tra thái độ.
Câu hỏi: Mơ ước của em là gì? Em là sẽ làm gì để đạt được mơ ước đó?
- GV: Thu phiếu HS làm nhanh nhất.
- HS: Lên bảng trả lời.
 Cả lớp tham gia góp ý.
- GV: Nhận xét, đánh giá - Gợi ý HS giải thích vì sao?
- GV: Kết luận, chuyển ý.
III. Bài tập
Đáp án : Bài 1 (SGK)
* Việc làm đúng: (a), (c), (d), (đ), (e), (i), (k).
* Việc làm sai: (b), (g), (h).
Câu hỏi: Tự HS trình bày mơ ước cá nhân. GV gợi ý cách thực hiện như thế nào
4. Củng cố. Hoạt động 7: 
củng cố kiến thức, đề ra biện pháp
thực hiện lí tưởng sống
- GV: Tổ chức cho HS trao đổi cả lớp.
Câu 1: Xác định đúng và phấn đấu suốt đời cho lí tưởng sẽ có lợi gì? Ví dụ ?
Câu 2: Thiếu lí tưởng sống hoặc xác định mục đích không đúng sẽ có hại gì? 
Câu 3: Em đồng ý với biện pháp thực hiện lí tưởng sống nào sau đây.
- Biết sống vì người khác	Ê
- Quan tâm đến quyền lợi chung	Ê
- Tránh lối sống ích kỉ, vụ lợi	Ê
- Khiêm tốn, cầu thị	Ê
- Có quyết tâm cao	Ê
- Có kế hoạch, phương pháp 	Ê
-Thực hiện đúng mục đích 
- HS: Trả lời cá nhân. Cả lớp nhận xét.
- GV: Chốt lại phần củng cố.
GV: Kết luận toàn bài. 
 Đất nước ta đang đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đường lối đổi mới
của Đảng đang mở ra những triển vọng và khả năng to lớn của sự nghiệp phát triển đất nước và tài năng sáng tạo của tuổi trẻ.
Tự giác có ý thức công dân cao cả, nhiệt tình yêu nước và yêu chủ nghĩa xã hội. Với học vấn và văn học được nhà trường trang bị, thanh niên chúng ta hạnh phúc được góp sức mình vào công việc đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
5. Dặn dò
- Làm bài tập 2, 3, 4 trang 36 SKG.
- Xem trước bài 11.
- Sưu tâm gương thanh niên Việt Nam thực hiện lí tưởng sống.
e. Tài liệu tham khảo
- Tư liệu về gương chiến đấu, hy sinh bảo vệ Tổ quốc và lao động 
- Đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước. 
Tuàn 15 – Tiết 15 Ngày soạn : 24/11/2011
 Ngày dạy: 26/11/2011
Thực hành ngoại khóa
các vấn đề của địa phương
I Mục tiêu bài học :
 1. Kiến thức:
- Học sinh hệ thống hoá toàn bộ kiến thức đẫ học trong chương trình
- Liên hệ những nội dung đã học với địa phương : vấn đề truyền thống văn hoá dân tộc, các hoạt động của thanh niên trên địa bàn cư trú, các tấm gương sáng về những chuẩn mực đạo đức như năng động sáng tạo, làm việc có năng suất chất lượng và hiệu quả
2. Kĩ năng:
- Biết học tập và noi gương các tấm gương sáng người tốt việc tốt
- Sống và học tập nhằm xây dựng tương lai tươi đẹp cho chính bản thân mình
3. Thái độ:
- Có ý thức tham gia, giữ gìn và phát huy truyền thống văn hoá tại địa phương
- Có thái độ phê phán hoặc lên án với những việc làm sai trái của thanh niên trên địa bàn khi họ sa vào các tệ nạn xã hội
II. Phương tiện dạy học:
Bảng phụ
Phiểu học tập
Bản báo cáo chuẩn bị ở nhà của học sinh
Tranh ảnh về các vấn đề có liên quan
III. Phương pháp dạy học:
Thảo luận nhóm
Trò chơi
Đàm thoại và tổng kết vấn đề
IV.Nội dung thực hành: 
1.Kiểm tra bài cũ: 
 GV kiểm tra báo cáo của các nhóm đã chuẩn bị ở nhà theo sự phân công trong tiết
học trước, nhóm nào chuẩn bị chu đáo, đầy đủ thì GV sẽ cho điểm, nhóm nào làm chưa đạt yêu cầu thì phê bình
 2.Nội dung:
 HĐ1: Thảo luận của học sinh
 Lớp trưởng sẽ điều hành tổ chức cho các học sinh trong lớp
 Bước1: Lần lượt từng nhóm trình bày kết quả báo cáo về các vấn đề có liên quan đến truyền thống của địa phưong
 Nhóm1: Các truyền thống đang được phát huy tích cực tại địa phương
 Nhóm2: Những việc làm cụ thể của địa phương nhằm giữ gìn và truyền thống của dân tộc
 Nhóm3: Những hành vi gây tổn hại đến truyền thống của dân tộc
 Nhóm 4: Bản thân em và gia đình có ý thức như thế nào đối với việc giữu gìn và phát huy truyền thống của địa phương
Bước 2: Các nhóm sẽ nhận xét và chấm điểm cho nhóm bạn
Bước 3: Thống nhất chung của lớp về những việc làm cụ thể nhằm góp phần làm phong phú thêm bản sắc văn hoá của địa phương
Bước 4: GV nhận xét sự hoạt động tích cực của các nhóm
 GV Kết luận:
Giữ gìn và phát huy truyền thống văn hoá của địa phương là việc làm của tất cả mọi người trong đó có công dân học sinh
Luôn có thái độ phê phán đối với những hành vi làm tổn hại đến truyền thống của dân tộc
HĐ 2: Trò chơi
 - Phần này HS tự chuẩn bị và thực hiện dưới sự chỉ đạo của lớp trưởng
Yêu cầu: Nội dung trò chơi phải nằm trong nội dung chương trình đã học, hình thức chơi vui vẻ, phát huy được trí thông minh và sáng tạo của học sinh
 HĐ3: Đàm thoại
 * Giáo viên đặt một số câu hỏi mở 
 Câu1: Lối sống của TN trên địa bàn cư trú của em đã thể hiện tính văn minh và
lành mạnh chưa ? theo em vì sao vẫn còn những hiện tượng đó?
Câu 2: Hãy nêu những tấm gương sáng về thanh niên sống có lí tưởng , ước mơ và hoài bão ở địa phương em
Câu 3: Có ý kiến cho rằng: Học tập thật tốt để sau này kiếm được một công việc nhàn hạ” Em có đồng ý với ý trên không? Vì sao? 
* HS tự do trình bày ý kiến cá nhân
* GV nhận xét và kết luận:
- Thanh niên cần có ước mơ và hoài bão
- Sống có lí tưởng đúng đắn sẽ là cơ sở để chúng ta xây dựng cho mình một tương lai tươi sáng
V.Hướng dẫn học và làm bài về nhà:
1. Làm bài tập trong bài 10 , viết bài văn ngắn về ước mơ của bản thân em
2. Chuẩn bị cho bài ôn tập kiểm tra học kì I 
3. HS lập bảng thống kê về những nội dung đã học từ đầu năm học đến nay
____________________________________________
Tuần 16 – Tiết 16 Ngày soạn: 01 / 12/2011
 Ngày dạy : 03/ 12 /2011
Ôn tập học kỳ i
I. Mục tiêu của bài học.
 1. Kiến thức : Sau bài học, học sinh cần nắm được :
Nắm khái quát kiến thức đã học trong chương trình đã học
Trình bày các kiến thức cơ bản về vấn đề đạo đức như: chí công vô tư, kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, năng động sáng tạo, lí tưởng sống của thanh niên, làm việc có năng suất chất lợng và hiệu quả
 2. Kỹ năng : 
Rèn luyện củng cố kĩ năng phân tích các tình huống thực tế
Tìm hiểu và noi theo những tấm gương người tốt việc tốt, rút ra những bài học cho bản thân
II. Phương tiện dạy học.
Bảng phụ . Phiếu học tập
Tài liệu về những tấm gương người tốt việc tốt
III. Nội dung ôn tập
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Những câu tục ngữ, ca dao, danh ngôn sau nói về truyền thống gì?
 (Điền vào ô thích hợp).
Tục ngữ, ca dao, danh ngôn
Yêu
 nước
Đạo đức
Lao động
Đoàn kết
1. Làm cho tỏ mặt anh hùng
Giang sơn để mất trong lòng sao nguôi
2. Vì nước quên thân, vì dân phục vụ.
3. Đều tay xoay việc.
4. Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết.
Thành công, hành công, đại thành công
5. Đồng cam cộng khổ.
6. Lá lành đùm lá rách.
7.Thương người như thể thương thân.
8. Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang 
Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu
9. Đói cho sạch, rách cho thơm
10. Ta về ta tắm ao ta
Dù trong, dù đục ao nhà vẵn hơn
 - HS: Cả lớp bổ sung cho phong phú.
- GV: Nhận xét, đánh giá, cho điểm
3. Nội dung :
 HĐ 1: Lý thuyết
 Hệ thống toàn bộ kiến thức đã học trong chương thình
- GV: đặt câu hỏi : Hãy nêu những nội dung đã học trong chương trình 
- Học sinh làm viêc cá nhân sau đó trả lời , học sinh khác nhận xét bổ sung hoàn thiện hệ thống kiến thức từ bài 1 đến bài 10 
 HĐ 2: Thực hành
Bài tập 1: 
 - Giáo viên chia học sinh chia làm 4 nhóm 
 Câu hỏi: Hãy nêu các biểu hiện của năng động và sáng tạo trong học tập, lao động và trong cuộc sống hàng ngày? 
 - HS: + Trả lời cá nhân
 + Cả lớp góp ý, nhận xét.
 - GV: Nhận xét, bổ sung và kết luận theo bảng phụ chuẩn bị trước
Hình thức
Năng động, sáng tạo
Không năng động, sáng tạo
Lao động
Chủ động dám nghĩ, dám làm, tìm ra cái mới, cách làm mới, năng suất, hiệu quả cao, phấn đấu để đạt mục đích tốt đẹp.
Bị động, do dự, bảo thủ, trì trệ, không dám nghĩ dám làm, né tránh, bằng lòng với thực tại.
Học tập
Phương pháp học tập khoa học, say mê tìm tòi, kiên trì, nhẫn nại để phát hiện cái mới. Không thoả mãn với những điều đã biết. Linh hoạt xử lí các tình huống.
Thụ động, lười học, lười suy nghĩ, không có chí vươn lên, giành kết quả cao nhất. Học theo người khác, học vẹt.
Sinh hoạt hàng ngày
Lạc quan, tin tưởng, có ý thức phấn đấu vươn lên vượt khó, vượt khổ về cuộc sống vật chất và tinh thần, có lòng tin, kiên trì, nhẫn lại.
Đua đòi, ỷ lại, không quan tâm đến người khác, lười hoạt động, bắt chước, thiếu nghị lực, thiếu bền bỉ, chỉ làm theo sự hướng dẫn của người khác.
 - GV: Hướng dẫn HS lấy ví dụ cụ thể về tính năng động, sáng tạo trên các lĩnh vực khác nhau và những biểu hiện khác nhau của tính năng động, sáng tạo.
- HS nêu về gương tiêu biểu của tính năng động, sáng tạo trong học tập, lao động và nghiên cứu khoa học.
* Câu chuyện 1:
 - Trạng nguyên Lương Thế Vinh đời Lê Thánh Tông say mê khoa học. Toán học,

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO_AN_GDCD_9_HK_12016.doc