Giáo án Hóa học 8 - Tiết 21 Bài 15 - Định luật bảo toàn khối lượng

Bài 15: ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG

I. MỤC TIÊU: Sau bài này HS phải:

1. Kiến thức:

 Hiểu được: Trong một phản ứng hoá học, tổng khối lượng của các chất phản ứng bằng tổng khối lượng các sản phẩm.

2. Kĩ năng:

 - Quan sát thí nghiệm cụ thể, nhận xét, rút ra được kết luận về sự bảo toàn khối lượng các chất trong phản ứng hoá học.

 - Viết được biểu thức liên hệ giữa khối lượng các chất trong một số phản ứng cụ thể.

 - Tính được khối lượng của một chất trong phản ứng khi biết khối lượng của các chất còn lại.

3. Thái độ:

 - Bước đầu thấy được vật chất tồn tại vĩnh viễn, góp phần hình thành thế giới quan duy vật, chống mê tín dị đoan.

4. Trọng tâm:

 - Nội dung định luật bảo toàn khối lượng.

 - Vận dụng định luật trong tính toán.

5. Năng lực cần hướng tới:

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học

- Năng lực tính toán hóa học.

- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học.

 

doc 3 trang Người đăng hanhnguyen.nt Lượt xem 806Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Hóa học 8 - Tiết 21 Bài 15 - Định luật bảo toàn khối lượng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 11 Ngày soạn: 28/10/2017
Tiết : 21 Ngày dạy : 30/10/2017
Bài 15: ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG
I. MỤC TIÊU: Sau bài này HS phải:
1. Kiến thức: 
 Hiểu được: Trong một phản ứng hoá học, tổng khối lượng của các chất phản ứng bằng tổng khối lượng các sản phẩm.
2. Kĩ năng: 
 - Quan sát thí nghiệm cụ thể, nhận xét, rút ra được kết luận về sự bảo toàn khối lượng các chất trong phản ứng hoá học.
 - Viết được biểu thức liên hệ giữa khối lượng các chất trong một số phản ứng cụ thể.
 - Tính được khối lượng của một chất trong phản ứng khi biết khối lượng của các chất còn lại.
3. Thái độ: 
 - Bước đầu thấy được vật chất tồn tại vĩnh viễn, góp phần hình thành thế giới quan duy vật, chống mê tín dị đoan.
4. Trọng tâm:
 - Nội dung định luật bảo toàn khối lượng.
 - Vận dụng định luật trong tính toán.
5. Năng lực cần hướng tới:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
- Năng lực tính toán hóa học.
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên và học sinh:
a.Giáo viên: Cân bàn, hai cốc thuỷ tinh nhỏ, hoá chất dd BaCl2; Na2SO4.
b. Học sinh: Tìm hiểu nội dung bài học trước bài mới khi lên lớp.
2. Phương pháp:
 - Trực quan, vấn đáp, hợp tác nhóm nhỏ.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
1.Ổn định lớp(1’): 8A1:...................................................................................................
 8A2:...................................................................................................
2. Kiểm tra bài cũ: 
3. Vào bài mới:
* Giới thiệu bài:(1') Chúng ta đã biết, khi phản ứng hóa học sảy ra chỉ có liên kết các nguyên tử bị thay đổi, số nguyên tử không hề thay đổi. Vậy, khối lượng các chất thì sao? Tổng khối lượng các chất có bị thay đổi không? Bài học ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về điều này.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1. Tìm hiểu thí nghiệm(10’).
-GV: Làm thí nghiệm như hình 2.7 SGK/53: Cho BaCl2 tác dụng với Na2SO4. Yêu cầu HS quan sát và nhận xét theo các gợi ý sau:
+ Dựa vào dấu hiệu nào để biết có phản ứng xảy ra? 
+ Trước và sau phản ứng vị trí kim của cân thế nào, có thay đổi không?
+ Vậy ta rút ra được kết luận gì?
- GV: Kết luận và yêu cầu HS viết phương trình chữ của phản ứng.
-HS: Quan sát thí nghiệm và nhận xét kết quả:
+ Có chất mới màu trắng không tan xuất hiện.
+ Vị trí của kim không thay đổi
+ Trước và sau phản ứng khối lượng các chất không đổi.
- HS: Lên bảng viết phương trình chữ của phản ứng.
1. Thí nghiệm:
Bari clorua + natri sunphat bari sunphat + natri clorua.
Hoạt động 2. Tìm hiểu nội dung đinh luật(10’).
-GV:Qua thí nghiệm trên ta thấy, tổng khối lượng chất tham gia bằng tổng khối lượng sản phẩm. Đây chính là nội dung định luật bảo toàn khối lượng. 
- GV: Yêu cầu HS phát biểu nội dung định luật bảo toàn khối lượng.
-GV: Giới thiệu về ĐL bảo toàn khối lượng do ông Lômônôxôp người Nga và ông Lavoadie người Pháp tìm ra.
- GV hỏi: Vậy, dựa vào đâu ta có thể giải thích cho định luật bảo toàn khối lượng?
-HS: Lắng nghe và suy nghĩ về nội dung định luật bảo toàn khối lượng.
-HS: Trong một phản ứng hoá học, tổng khối lượng của các chất tham gia bằng tổng khối lượng của các chất sản phẩm
-HS: Nghe và ghi nhớ.
- HS trả lời: Do trong phản ứng hóa học chỉ có liên kết thay đổi còn số nguyên tử thì không.
2. Định luật
 Trong một phản ứng hoá học, tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng của các chất sản phẩm.
Hoạt động 3. Áp dụng(15’).
-GV : Hướng dẫn HS viết nội dung định luật dưói dạng công thức.
-GV: Yêu cầu HS áp dụng viết công thức ở thí nghiệm 1.
-GV: hướng dẫn HS làm bài tập 3 SGK/54:
+ Viết công thức của ĐLBTKL
+ Thay số và tính toán. 
-GV hỏi:Người ta áp dụng định luật bảo toàn khối lượng để làm gì?
-HS: Viết công thức tổng quát: A + B C + D
=> mA + mB = mC + mD 
-HS:
-HS:
-HS:Tính khối lượng của một chất khi biết khối lượng của các chất khác trong phản ứng.
3. Áp dụng:
 Giả sử có phản ứng giữa A + B tạo ra C + D công thức khối lượng được viết như sau 
mA +mB =mC +mD 
Bài tập3/54
4. Dặn dò (7’):
 - HS nhắc lại nội dung và công thức của ĐLBTKL.
 - GV hướng dẫn HS làm bài tập 2 SGK/54.
5. Nhận xét và dặn dò:(1')
 - Nhận xét khả năng tiếp thu bài và vận dụng kiến thức vào bài tập của học sinh.
 - Học bài, làm lại các bài tập 1, 2, 3, 4 SGK/54, xem trước bài: “Phương trình hoá học”.
IV. RÚT KINH NGHIỆM:
....

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 10 Hoa 8 Tiet 21_12190854.doc