Giáo án Lịch sử 10 - Phần một: Lịch sử thế giới nguyên thuỷ, cổ đại và trung đại

CHƯƠNG 1

 XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ

BÀI 1

SỰ XUẤT HIỆN CỦA LOÀI NGƯỜI VÀ BẦY NGƯỜI

NGUYÊN THUỶ

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

Học sinh cần hiểu những mốc và bước tiến trên chặng đường dài, phấn đấu qua hàng triệu năm của loài người nhằm cải thiện đời sống và cải biến bản thân con người.

2. Tư tưởng. tình cảm

Giáo dục lòng yêu lao động vì lao động không những nâng cao đời sống của con người mà còn hoàn thiện bản thân con người.

3. Kỹ năng

Rèn kỹ năng sử dụng sách giáo khoa - kỹ năng phân tích, đánh giá và tổng hợp về đặc điểm tiến hoá của loài người trong quá trình hoàn thiện mình đồng thời tháy sự sáng tạo và phát triển không ngừng của xã hội loài người.

 

doc 291 trang Người đăng minhkhang45 Lượt xem 1079Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lịch sử 10 - Phần một: Lịch sử thế giới nguyên thuỷ, cổ đại và trung đại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 XV phật giáo dữ vị trí đặc biệt quan trọng trong đời sống tinh thần của nhân dân và trong triều đình phong kiến, nhà nước phong kiến thời Lý coi đạo phật là Quốc đạo... 
- Giáo viên có thể hiện sự phát triển của Phật giáo hiện nay, kề về một số ngôi chùa cổ. 
- Thời Lý- Trần được phổ biến rộng rãi, chùa chiền được xây dựng ở khắp nơi, sứ sài đông.
- Thời Lê sô phật giáo bị hạn chế, thu hẹp, đi vào trong nhân dân.
* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
- Giáo viên truyền đạt để học sinh năm được cả 10 thế kỷ bắc thuộc của nhân dân ta không được học hành, giáo dục không có ai quan tâm khi đó ở Trung Quốc giáo dục đã được coi trong từ thời xuân thu(thời Khổng Tử - Khổng Tử được coi là ông tổ của nghề dạy học của Trung Quốc).
- Bước vào thế kỷ độc lập nhà nước phong kiến đã quan tâm đến ngay giáo dục:
II. Giáo dục, văn học, nghệ thuật:
- Giáo viên: Việc làm nói trên của Lý Thánh Tông có ý nghĩa gì
- Học sinh trả lời:
- Giáo viên bổ sung, kết luận: Thể hiện sự quan tâm của nhà nước phong kiến đến giáo dục tôn vinh nghề dạy học. 
- Từ đó giáo dục được tôn vinh, quan tâm phát triển
- Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi SGK để thấy được sự phát triển của giáo dục ở thế kỷ XI - XV.
- Học sinh theo dõi sách giáo khoa, phát biểu
- Giáo viên nhận xét, bổ xung, kết luận về những biểu hiện của sự phát triển giáo dục
- Giáo viên có thể giải thích cho học sinh các kỳ thi hương, hội, đình.
- PV: Việc dựng bia tiến sĩ có tác dụng gì?
- HS quan sát hình 35 bia tiến sĩ ở văn miếu (Hà Nội) suy nghĩ trả lời.
- Giáo viên nhận xét, kết luận: Việc làm này có tác dụng khuyến khích học tập đề cao những người tài giỏi cần cho đất nước.
- PV: Qua sự phát triển của giáo dục thế kỷ XI - XV em thấy giáo dục thời kỳ này có tác dụng gì?
- Học sinh suy nghĩ, trả lời:
- Giáo viên nhận xét, kết luận: 
- Giáo viên có thể lý giải thêm nội dung giáo dục chủ yếu thiên về thiên văn học, triết học, thần học, đạo đức, chính trị... (Sách giáo khoa là Tứ thư ngũ kinh). Hầu như không có nội dung khoa học, kỹ thuật vì vậy không tạo điều kiện cho kinh tế phát triển 
Tác dụng của giáo dục đào tạo người làm quan, người tài cho đất nước, nâng cao dân trí, song không tạo điều kiện cho phát triển kinh tế. 
HĐ1: 
- Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi SGK để thấy được sự phát triển của văn học qua các thế kỷ. Lý giải tại sao văn học thế kỷ X - XV phát triển?
- Học sinh theo dõi SGK phát biểu
- Giáo viên nhận xét, bổ sung, kết luận về sự phát triển của văn học
2- Phát triển văn học
- Giáo viên có thể minh họa thêm về vị trí phát triển của văn học về các tài năng văn học qua lời nhận xét của Trần Nguyên Đán qua một số đoạn trong hịch tướng sĩ, Cáo bình ngô... khẳng định sức sống bất diệt của những cùng văn thơ bất hủ. 
- Phát triển mạnh từ thời nhà trần, Nhất là văn học chữ hán. Tác phẩm tiêu biểu: Hịch tướng sĩ.
- Từ thế kỷ XV văn học chữ Hán và chữ nôm đều phát triển 
- Pv: Đặc điểm của văn học thế kỷ XI - XV.
- Học sinh: Dựa trên những kiến thức văn học đã được học kết hợp với những kiến thức lịch sử để trả lời:
- Giáo viên kết luận
- Đặc điểm: + Thể hiện tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, tự hào dân tộc.
 + Ca ngợi những chiến công oai hùng, cảnh đẹp của quê hương đất nước.
* HĐ1: Nhóm - Cá nhân:
- GV: giảng giải về lĩnh vực nghệ thuật gốm: Kiến trúc, điêu khắc, suân khấu, âm nhạc. ..
- Giáo viên chia học sinh làm 3 nhóm yêu câu cầu mỗi nhóm theo dõi sách giáo khoa tìm hiểu về một số lĩnh vực cụ thể.
+ Nhóm 1: Kiến trúc.
+ Nhóm 2: Điêu khắc.
+ Nhóm 3. Xuân khấu, ca nhạc...
- Câu hỏi giành cho mỗi nhóm.
+ Nhóm 1: Kể tên những kiến trúc tiêu biểu thế kỷ X- XV phân biệt đâu là kiến trúc ảnh hưởng đến đạo phật, đâu là kiến trúc ảnh hưởng của nho giáo? Nói nên hiểu biết về những công tình kiến trúc đó.
Nhóm 2: Phân loại những công trình điêu khắcphật giáo, nho giáo? Nét độc đáo trong nghệ thuật điêu khắc.
Nhóm 3: Sự phát triển của nghệ thuật sân khấu, ca múa nhac, đặc điểm?
- HS các nhóm theo dõi sách giáo khoa thảo luận cử đại diện trả lời 
3. Sự phát triển nghệ thuật
- GV. Trong quá trình các nhóm làm việc giáo viên có thể cho học sinh xem một số tranh ảnh sưu tầm được: Chân cột đá ở hoàn thành Thăng Long (hình hoa sen) ấn tín thời trần, hình rồng cuộn trong lá đề, Bình gốm Bát Tràng để cung cấp thêm cho học sinh kiến thức.
- Học sinh: các nhóm trả lời.
- Giáo viên nhận xét bổ sung, kết luân:
Giáo viên cung cấp cho học sinh hiểu biết về những công trình kiến trúc phật giáo tiêu biểu mà các em chưa trình bày được như: Tháp bảo thiên (Hà nội), chuông quy điền (Hà Nội.). Tượng quỳnh lâm đông triều (Quảng Ninh), Vạc Phổ Minh (Nam Định), Tháp tràm...
+ Giáo viên có thể minh hoạ nét độc đáo trong kiến trúc điêu khắc bằng bức ảnh : Chân cột đấ ở hoàn thành Thăng Long (Hình hoa sen nở) Hình rồng cuộn trong lá đề, chùa 1 cột tháp phổ minh nhiều tầng chỉ ra những nét độc đáo: 
+ Kiến trúc phát triển chủ yếu ở giai đoạn Lý - Trần - Hồ thế kỷ X - XV theo hướng phật giáo gồm chùa, tháp, đền.
+ Bên cạnh đó có những công trình kiến trúc ảnh hưởng của nho giáo: Cung điện, thành quách, thành Thăng Long. 
+ Điêu khắc: Gồm những công trình trạm khắc, trang trí ảnh hưởng của phật giáo và nho giáo xong vẫn mang những nét độc đáo riêng.
+ Nghệ thuật sân khấu ca, múa, nhạc mang đậm tính dân gian truyền thống. 
- PV: Em có nhận xét gì về đời sống văn hoá của nhân dân thời Lý - Trần - Hồ.
- Học sinh suy nghĩ trả lời.
- Giáo viên bổ sung kết luận.
- Nhận xét: 
+ Văn hoá Đại Việt thế kỷ X - XV phát triển phong phú đa dạng.
+ Chịu ảnh hưởng của yếu tố ngoài xong vẫn mang đạm tính dân tộc và dân gian.
* Hoạt động 1: Cá nhân 
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa lập bảng thống kê các thành tựu khoa học kỹ thuật X- XV theo mẫu.
- Học sinh theo dõi sách giáo khoa tự hoàn thiện bảng thống kê.
4. Khoa học kỹ thuật
4. Củng cố
- Vị tri của phật giáo ở các thế kỷ X- XV.
- Đặc điển thơ văn thế kỷ XI - XV.
- Nét độc đáo, tính dân tộc và dân gian trong lĩnh vực nghệ thuật X -XV.
5. Dặn dò
-Học sinh học bài, đọc trước bài mới.
- Trả lời các câu hỏi và bài tập SGK
Chương III
Việt Nam từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XVIII
Bài 21
Những biến đổi của Nhà nước phong kiến 
trong các thế kỉ XVI - XVIII
I.Mục tiêu bài học
Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần:
Về kiến thức
Giúp học sinh nắm và hiểu:
Sự sụp đổ của triều đình nhà Lê đã dấn đến sự phát triển của các thế lực phong kiến.
Nhà Mạc ra đời và tồn tại hơn nửa thế kỉ đã góp phần ổn định xã hội trong một thời gian.
Chiến tranh phong kiến diễn ra trong bối cảnh xã hội Việt Nam thế kỉ XVI - XVIII đã dẫn đến sự chia cắt đất nước.
Tuy ở mỗi miền (Đàng Trong, Đàng Ngoài) có chính quyền riêng nhưng chưa hình thành hai nước.
2. Về tư tưởng, tình cảm
Bồi dưỡng ý thức xây dựng và bảo vệ đất nước thống nhất.
Bồi dưỡng tinh thần dân tộc.
3. Kĩ năng
Rèn kĩ năng phân tích, tổng hợp vấn đề.
Khả năng nhận xét về tính giai cấp trong xã hội.
II- Thiết bị, tài liệu dạy học
Bản đồ Việt Nam phân rõ ranh giới hai miền.
Một số tranh vẽ triều Lê - Trịnh.
Một số tài liệu về Nhà nước ở 2 miền.
III- Tình hình tổ chức dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
Câu 1:	Vị trí của Phật giáo trong các thế kỉ X - XVI? Biểu hiện nào chứng tỏ sự phát triển của Phật giáo ở giai đoạn này?
Câu 2:	Bằng những kiến thức đã học, em hãy chứng minh nhà Lê sơ là một triều đại thịnh trị trong lịch sử phong kiến Việt Nam (giành cho học sinh khá - giỏi).
Dẫn dắt vào bài mới
 ở chương II chúng ta đã được tìm hiểu về các triều đại phong kiến Việt Nam từ X - XV, qua đó thấy được quá trình hình thành, phát triển của Nhà nước phong kiến và những thành tựu kinh tế, văn hoá của nhân dân Đại Việt. Từ đầu thứ kỉ XVI cuộc khủng hoảng xã hội đã làm sụp đổ nhà Lê sơ, kể từ đó Nhà nước phong kiến Đại Việt có những biến đổi lớn. Để hiểu được những biến đổi của Nhà nước phong kiến trong các thế kỉ XVI - XVIII chúng ta cùng tìm hiểu bài 21.
3. Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp
Hoạt động của thày và trò
Kiến thức cơ bản HS cần nắm vững
Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
I- Sự sụp đổ của nhà Lê. Nhà Mạc thành lập.
- Trước hết GV nhắc lại: Triều đại nhà Lê sơ được đánh giá là 1 triều đại thịnh trị trong lịch sử phong kiến Việt Nam:
+ Bộ máy Nhà nước hoàn chỉnh.
+ Giáo dục thi cử đạt đến giai đoạn cực thịnh của giáo dục thi cử phong kiến. Phan Huy Chú nhận xét: "Giáo dục các thời thịnh nhất là thời Hồng Đức..."
+ Kinh tế được khôi phục và phát triển, kinh đô Thăng Long thực sự là đô thị sầm uất song từ đầu XVI nhà Lê sơ lâm vào khủng hoảng, suy sụp.
* Sự sụp đổ của nhà Lê. Nhà Mạc thành lập.
- Sau đó GV yêu cầu HS theo dõi SGK trả lời câu hỏi: Tại sao thế kỉ XVI nhà Lê sơ suy yếu? Biểu hiện của sự suy yếu đó?
- HS theo dõi SGK trả lời.
- Đầu thế kỉ XVI nhà Lê sơ lâm vào khủng hoảng suy yếu.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận về biểu hiện suy yếu nhà nhà Lê sơ.
- Biểu hiện: + Các thế lực phong kiến nổi dậy tranh chấp quyền lực - Mạnh nhất là thế lực Mạc Đăng Dung.
Nguyên nhân làm cho nhà Lê suy sụp là do: Vua, quan chỉ lo ăn chơi sa sỉ không quan tâm đến triều chính và nhân dân. Địa chủ ra sức chiếm đoạt ruộng đất, bóc lột nông dân.
+ Phong trào đấu tranh của nhân dân bùng nổ ở nhiều nơi.
GV có thể kể về nhân vật Mạc Đăng Dung (1483 - 1541) quê ở làng Cổ Trai, Nghi Dương, Hải Phòng. Vốn xuất thân từ nghề chài lưới, có sức khoẻ, đánh vật giỏi, thi đậu đô lực sĩ được tuyển vào đội Túc vệ. Nhờ có sức khoẻ, cương trực, lập được nhiều công lớn trong việc dẹp yên xung đột giữa các đại thần nên nhanh chóng được thăng quan, tiến chức. Ông từng làm đến chức Thái phó, Tiết chế 13 đạo quân thủy bộ, có thế lực lớn trong triều đình (thao túng triều đình).
- GV trình bày tiếp: Trong bối cảnh nhà Lê suy yếu, bất lực, Mạc Đăng Dung đã phế truất vua Lê và thành lập triều Mạc.
- 1527 Mạc Đăng Dung phế truất vua Lê lập triều Mạc.
GV: Giúp HS hiểu đây là sự thay thế tất yếu và hợp quy luật để HS có những đánh giá đúng đắn về triều Mạc và Mạc Đăng Dung.
* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân
* Chính sách của nhà Mạc:
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK trả lời câu hỏi: Sau khi nhà Mạc lên cầm quyền đã thi hành chính sách gì?
- HS theo dõi SGK trả lời.
- GV bổ sung, kết luận:
- Nhà Mạc xây dựng chính quyền theo mô hình cũ của nhà Lê.
- Tổ chức thi cử đều đặn.
- Xây dựng quân đội mạnh.
GV giảng giải thêm ở thời Lê: Phép quân điền của nhà Lê đã làm chế độ sở hữu tư nhân về ruộng đất tăng. Ruộng đất công làng xã ít. Đến thời nhà Mạc đã cố gắng giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân giúp thúc đẩy nông nghiệp.
- Giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân.
GV kết luận về tác dụng của những chính sách của nhà Mạc.
ị Những chính sách của nhà Mạc bước đầu đã ổn định lại đất nước.
- GV phát vấn: Trong thời gian cầm quyền nhà Mạc gặp khó khăn gì?
- HS theo dõi SGK trả lời.
- GV bổ sung, kết luận: Về những khó khăn của nhà Mạc và lý giải tại sao nhà Mạc bị cô lập.
- Do sự chống đối của cựu thần nhà Lê và do chính sách cắt đất, thân phục nhà Minh ị nhân dân phản đối.
GV có thể bổ sung: Thấy Đại Việt đang trong tình trạng náo động, nhà Minh sai quân áp sát biên giới, đe doạ tiến vào nước ta. Mạc Đăng Dung lúng túng: 1540 xin cắt vùng đất Đông Bắc trước đây vốn thuộc Châm Khâm (Quảng Đông) nộp cho nhà Minh. Dâng sổ sách vùng đất này cho quân Minh. Việc làm này bị nhân dân lên án, mất lòng tin vào nhà Mạc. Vậy nhà Mạc bị cô lập. Các cựu thần nhà Lê nổi lên chối đối, đất nước rơi vào tình trạng chiến tranh chia cắt.
Nhà Mạc bị cô lập.
II- Đất nước bị chia cắt
* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
* Chiến tranh Nam Bắc triều
- GV giảng giải: Nhà Mạc ra đời trong bối cảnh chiến tranh phong kiến bùng nổ. Tuy bước đầu có góp phần ổn định lại xã hội nhưng lại trở thành nguyên cớ gây nên chiến tranh: Chiến tranh Nam Bắc triều.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được nguyên nhân của cuộc chiến tranh Nam - Bắc triều, kết quả.
- HS theo dõi SGK trả lời.
- GV nhận xét bổ sung, kết luận
+ GV giải thích thêm: Bộ phận cựu thần nhà Lê gắn bó với sự nghiệp giải phóng đất nước của cha ông, không chấp nhận nền thống trị của họ Mạc, không phục họ Mạc ở chỗ Mạc Đăng Dung không xuất thân từ dòng dõi quý tộc ị Vì vậy đã nổi lên ở Thanh Hoá - quê hương của nhà Lê để chống lại nhà Mạc ị Chiến tranh Nam - Bắc triều
- Cựu thần nhà Lê, đứng đầu là Nguyễn Kim đã quy tụ lực lượng chống Mạc "phù Lê diệt Mạc" đ Thành lập chính quyền ở Thanh Hoá gọi là Nam triều, đối đầu với nhà Mạc ở Thăng Long - Bắc triều.
+ GV giải thích thêm nhà Mạc không được nhân dân ủng hộ vì vậy bị lật đổ, phải chạy lên Cao Bằng. Đất nước thống nhất. Không lâu sau ở Nam triều, quyền hành nằm trong tay họ Trịnh (Trịnh Kiểm) đã hình thành một thế lực cát cứ ở Mạn Nam - Thế lực họ Nguyễn. Một cuộc chiến tranh phong kiến mới lại bùng nổ: Chiến tranh Trịnh - Nguyễn.
- 1545 - 1592 chiến tranh Nam Bắc triều bùng nổ ị nhà Mạc bị lật đổ, đất nước thống nhất.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được nguyên nhân dẫn đến chiến tranh Trịnh - Nguyễn và hậu quả của nó.
- HS theo dõi SGk phát biểu.
- GV bổ sung, kết luận về nguyên nhân dẫn đến chiến tranh Trịnh - Nguyễn.
+ Trong lực lượng phù Lê: Đứng đầu là Nguyễn Kim. Nhưng từ khi Nguyễn Kim chết, con rể là Trịnh Kiểm (được phong Thái sư nắm binh quyền) đã tiếp tục sự nghiệp "Phù Lê diệt Mạc". Để thao túng quyền lực vào tay họ Trịnh, Trịnh Kiểm tìm cách loại trừ phe cánh họ Nguyễn (họ Nguyễn Kim), giết Nguyễn Uông (con cả Nguyễn Kim), trước tình thế đó, người con thứ của Nguyễn Kim là Nguyễn Hoàng đã nhờ chị gái xin anh rể (Trịnh Kiểm) cho vào trấn thủ đất Thuận Hoá. Từ đó cơ nghiệp họ Nguyễn ở Mạn Nam dần được xây dựng, trở thành thế lực cát cứ ở Mạn Trong, tách khỏi sự lệ thuộc họ Trịnh ở Đàng Ngoài.
* Chiến tranh Trịnh - Nguyễn
GV chốt ý: Như vậy 2 mạn Nam Bắc của Đại Việt có 2 thế lực phong kiến cát cứ. GV sử dụng bản đồ để chỉ cho HS quan sát.
+ ở Thanh Hoá, Nam Triều vẫn tồn tại nhưng quyền lực nằm trong tay họ Trịnh.
+ ở Mạn Nam: Họ Nguyễn cát cứ xây dựng chính quyền riêng.
+ 1627 họ Trịnh đem quân đánh họ Nguyễn, chiến tranh Trịnh - Nguyễn bùng nổ.
+ Kết quả: 1672 hai bên giảng hoà, lấy sông Gianh làm giới tuyến ị đất nước bị chia cắt.
III. Nhà nước phong kiến đàng ngoài.
Hoạt động 1:Cả lớp và cá nhân
- GV truyền đạt sự kiện Nam Triều chuyển về Thăng Long, triều Lê được tái thiết hoàn chỉnh với danh nghĩa tự trị toàn bộ đất nước. Song dựa vào công lao đánh đổ nhà Mạc, chúa Trịnh ngày càng lấn quyền Vua Lê.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được tổ chức chính quyền trung ương và địa phương của Nhà nước Lê - Trịnh ở Đàng ngoài.
- HS theo dõi SGK, trả lời.
- Cuối XVI Nam Triều chuyển về Thăng Long.
- GV bổ sung, kết luận về tổ chức chính quyền Lê - Trịnh ở Đàng ngoài.
GV có thể minh hoa bằng sơ đồ đơn giản. Qua đó có thể thấy quyền lực của Chúa Trịnh không kém gì một ông Vua thực sự.
GV giải thích tại sao Chúa Trịnh không lật đổ Vua Lê: Chúa Trịnh đã nghĩ đến việc lật đổ Vua Lê, đem ý định đó hỏi Trạng nguyên Nguyễn Bình Khiêm (một người giỏi số thuật). Nguyễn Bỉnh Khiêm trả lời Chúa Trịnh: Thóc cũ vẫn tốt cứ mang gieo. Từ đó Chúa Trịnh hiểu nhà Lê vẫn còn có ảnh hưởng trong nhân dân và tầng lớp sĩ phu vì vậy thôi ý định lật đổ Vua Lê.
- Chính quyền trung ương gồm:
GV kết luận: Về chính quyền địa phương, luật pháp, quân đội, đối ngoại, chế độ thi cử.
- Chính quyền địa phương: Chia thành các trấn, phủ, huyện, châu xã như cũ.
- Chế độ tuyển dụng quan lại như thời Lê.
- Luật pháp: Tiếp tục dùng quốc triều hình luật (có bổ sung).
- Quân đội gồm:
+ Quân thường trực (Tam phủ), tuyển chủ yếu ở Thanh Hoá
+ HS nghe, ghi chép.
+ Ngoại binh: Tuyển từ 4 trấn quanh kinh thành.
- PV: Em có nhận xét gì về bộ máy Nhà nước thời Lê - Trịnh?
- Đối ngoại: Hoà hiếu với nhà Thanh ở Trung Quốc.
- HS dựa vào phần vừa học để trả lời:
- GV kết luận: Về cơ bản bộ máy Nhà nước được tổ chức như thời Lê sơ. Nhưng chỉ khác là triều đình nhà Lê không còn nắm thực quyền, mà quyền lực nằm trong tay Chúa Trịnh.
HS nghe, ghi nhớ:
IV. Chính quyền Đàng trong:
Hoạt động 1:Cả lớp và cá nhân
- GV: Giảng giải về quá trình mở rộng lãnh thổ Đàng trong của các Chúa Nguyễn và nguyên nhân tại sao các Chúa Nguyễn chú trọng mở rộng lãnh thổ (để có 1 vùng đất rộng đối phó với Đàng ngoài).
- Thế kỉ XVII lãnh thổ Đàng trong được mở rộng từ Nam Quảng Bình đến Nam Bộ ngày nay.
- HS nghe, ghi chép.
- GV tiếp tục giảng giải kết hợp với vẽ sơ đồ chính quyền Đàng trong
- Địa phương: Chia làm 12 dinh, nơi đóng phủ Chúa (Phú Xuân) là dinh chính, do Chúa Nguyễn trực tiếp cai quản.
- Dưới dinh là: phủ, huyện, thuộc, ấp.
- PV: Em có có nhận xét gì về chính quyền Đàng trong, điểm khác biệt với Nhà nước Lê - Trịnh ở Đàng ngoài.
- HS so sánh, suy nghĩ, trả lời.
- GV bổ sung, kết luận: ở Đàng trong chỉ có chính quyền địa phương do Chúa Nguyễn cai quản. Chính quyền Trung ương chưa xây dựng. Điều đó lý giải tại sao ở Đàng ngoài được gọi là "Nhà nước phong kiến Đàng ngoài", còn ở Đàng trong được gọi là "Chính quyền Đàng trong". Nước Đại Việt bị chia cắt làm 2 Đàng chứ không phải bị tách làm 2 nước (liên hệ với giai đoạn 1954 - 1975).
- HS nghe ghi nhớ.
- GV tiếp tục giảng tiếp về quân đội, cách tuyển chọn quan lại và sự kiện 1744 Nguyễn Phúc Khoát xưng vương xây dựng triều đình trung ương và hệ quả của việc làm này (nước Đại Việt đứng trước nguy cơ chia làm 2 nước).
- Quân đội là quân thường trực, tuyển theo nghĩa vụ, trang bị vũ khí đầy đủ.
- Tuyển chọn quan lại bằng nhiều cách: Theo dòng dõi, đề cử, học hành.
- 1744 Chúa Nguyễn Phúc Khoát xưng vương, thành lập chính quyền trung ương. Song đến cuối XVIII vẫn chưa hoàn chỉnh.
4. Củng cố
- Nguyên nhân của chiến tranh Nam - Bắc triều, Trịnh - Nguyễn.
So sánh chính quyền Đàng trong, Đàng ngoài.
5.Dặn dò, bài tập về nhà
-HS vẽ sơ đồ đơn giản bộ máy chính quyền Đàng trong, Đàng ngoài rồi so sánh. 
-Học bài, đọc trước bài 22.
Bài 22
tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVI - XVIII
I- Mục tiêu bài học
Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần:
1. Kiến thức
Giúp HS nắm và hiểu được:
Đất nước có nhiều biến động, xong tình hình kinh tế có nhiều biểu hiện phát triển.
Lãnh thổ Đàng trong mở rộng, tạo nên một vựa thóc lớn, góp phần quan trọng ổn định tình hình xã hội.
Kinh tế hàng hoá do nhiều nguyên nhân chủ yếu là nguyên nhân khách quan phát triển mạnh mẽ, tạo điều kiện cho sự hình thành và phồn vinh của một số đô thị.
Từ nửa sau thế kỉ XVIII kinh tế cả 2 Đàng đều suy thoái. Song sự phát triển của kinh tế hàng hoá ở các thế kỉ trước đã ảnh hưởng quan trọng đến xã hội.
2. Tư tưởng, tình cảm
Giáo dục ý thức về tính 2 mặt của kinh tế thị trường, từ đó biết định hướng về các tác động tích cực.
Bồi dưỡng những nhận thức về hạn chế của tư tưởng phong kiến.
3. Kĩ năng:
Rèn kĩ năng phân tích, liên hệ thực tế.
II- Tài liệu, thiết bị dạy học
Tranh ảnh, bản đồ Việt Nam có ghi địa danh và vị trí các đô thị.
Một số nhận xét của thương nhân nước ngoài về kinh tế Việt Nam hay về các đô thị Việt Nam.
III- Tiến trình tổ chức dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
Câu 1: Vẽ sơ đồ Nhà nước Đàng Trong và Đàng Ngoài, so sánh.
2.Dẫn dắt vào bài mới
 Từ thế kỉ XVI đất nước có nhiều biến động lớn song do nhiều nguyên nhân khác nhau nên nền kinh tế Đại Việt vẫn tiếp tục phát triển với những biểu hiện có ý nghĩa xã hội quan trọng. Để thấy được ở các thế kỉ XVI - XVIII kinh tế Đại Việt phát triển như thế nào? Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó, chúng ta cùng học bài 22.
3. Tổ chức các hoạt động dạy và học bài mới
Hoạt động của thày và trò
Kiến thức cơ bản HS cần nắm vững
Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
I- Tình hình nông nghiệp ở các thế kỷ XVi - XVIII
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
- GV: Trước hết GV giúp HS nắm được tình hình nông nghiệp từ cuối XVI đến nửa đầu XVIII: Do ruộng đất càng tập trung trong tay địa chủ, quan lại. Nhà nước không quan tâm đến sản xuất như trước, các thế lực phong kiến nổi lên tranh giành quyền lực, nội chiến phong kiến liên miên đã làm cho nông nghiệp kém phát triển, mất mùa đói kém thường xuyên.
- Từ cuối thế kỉ XV đến nửa đầu thế kỉ XVII. Do Nhà nước không quan tâm đến sản xuất, nội chiến giữa các thế lực phong kiến đ nông nghiệp sa sút, mất mùa đói kém liên miên.
- GV trình bày tiếp: Từ nửa sau thế kỉ XVII khi tình hình chính trị ổn định, nông nghiệp 2 Đàng phát triển.
- Từ nửa sau thế kỉ XVII, tình hình chính trị ổn định, nông nghiệp 2 Đàng phát triển.
- GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được sự phát triển của nông nghiệp 2 Đàng song mạnh nhất là ở Đàng trong.
- HS theo dõi SGK.
- GV chốt ý về biểu hiện của sự phát triển nông nghiệp.
GV nhấn mạnh sự phát triển nông nghiệp ở Đàng trong. Do lãnh thổ ngày càng mở rộng vào Nam, dân cư ít, điều kiện sản xuất thuận lợi nên nông nghiệp Đàng trong đã vượt qua yêu cầu tự cấp, tự tác trở thành một vựa thóc lớn phục vụ thị trường Đàng trong, giải quyết mâu thuẫn xã hội.
Còn ở Đàng ngoài: Là vùng đất lâu đời, đã được khai phá triệt để. Vì vậy nông nghiệp ít có khả năng mở rộng, phát triển
+ Ruộng đất ở cả 2 Đàng mở rộng nhất là ở Đàng trong.
+ Thuỷ lợi được củng cố.
+ Giống cây trồng càng phong phú.
+ Kinh nghiệp sản xuất được đúc kết.
- HS nghe, ghi nhớ.
- ở cả 2 Đàng chế độ tư hữu ruộng đất phát triển. Ruộng đất ngày càng tập trung trong tay địa chủ.
II. Sự phát triển của thủ công nghiệp
Hoạt động 1: Cá nhân và cả lớp
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được:
+ Sự phát triển của nghề truyền thống.
+ Sự xuất hiện những nghề mới.
+ Nét mới trong kinh doanh, sản xuất thủ công nghiệp.
- HS theo dõi SGK, trả lời:
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận về sự phát triển của thủ công nghiệp.
GV: Minh hoạ cho sự phát triển của nghề Dệt bằng lời nhận xét của thương nhân nước ngoài. Một thương nhân hỏi người thợ Dệt "Tơ lụa được sản xuất với một số lượng lớn bao gồm đủ loại như lụa trắng, lụa màu, the, lĩnh, nhiễu, đoạn... kĩ thuật dệt không kém mềm mại, vừa đẹp, vừa tốt... chị có làm được không? Người thợ trả lời: Làm được!
Minh hoạ cho sự phát triển nghề Gốm bằng một số tranh ảnh sưu tầm + tranh trong SGK.
- Nghề thủ công truyền thống tiếp tục phát triển đạt trình độ cao (Dệt, Gốm).
GV tiếp tục truyền đạt về sự xuất hiện những nghề mới và 

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an ca nam_12252777.doc