Giáo án Lịch sử 11 (trọn bộ)

Chương I

CÁC NƯỚC CHÂU Á, CHÂU PHI VÀ KHU VỰC MĨ LA –TINH

(TỪ ĐẦU THẾ KĨ XIX ĐẾN ĐẦU THẾ KĨ XX)

Bài 1

NHẬT BẢN

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

 1. Kiến thức

 Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:

 - Hiểu rõ những cải cách tiến bộ của Thiên hoàng Minh Trị năm 1868.

 - Thấy được chính sách xâm lược của giới thống trị Nhật Bản cũng như các cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX.

 2 Tư tưởng

 - Giúp HS nhận thức rõ vai trò ý nghĩa của những chính sách cải cách tiến bộ đối với sự phát triển của xã hội, đồng thời giải thích được vì sao chiến tranh thường gắn liền với chủ nghĩa đế quốc.

 3. Kỹ năng.

 - Giúp HS nắm vững khái niệm “ Cải cách”, biết sử dụng bản đồ để trình bày các sự kiện có liên quan đến bài học. Rèn kỹ năng quan sát tranh ảnh tư liệu rút ra nhận xét đánh giá.

II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC

 - Lược đồ sự bành trướng của đế quốc Nhật cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, bản đồ thế giới

 - Tranh ảnh về nước Nhật đầu thế kỉ XX.

 

doc 166 trang Người đăng minhkhang45 Lượt xem 3018Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lịch sử 11 (trọn bộ)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
át triển và bản chất của chủ nghĩa tư bản. 
	- Ủng hộ cuộc đấu tranh vì sự tiến bộ và giải phóng của nhân dân thế giới. 
	3. Kỹ năng
	- Biết quan sát, khai thác bản đồ, tranh ảnh để phân tích và rút ra kết luận 
	- Biết tổng hợp, khái quát các sự kiện để rút ra con đường và nguyên nhân dẫn đến cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai.
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC :
	- Lược đồ sự biến đổi bản đồ chính trị châu Âu 1914 - 1923 
	- Một số tranh ảnh có liên quan 
	- Tài liệu tham khảo 
III. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY HỌC :
	1. Kiểm tra bài cũ: 
	- Nêu những nội dung cơ bản của chính sách Kinh tế mới và tác động của chính sách Kinh tế mới đối với nền kinh tế nước Nga? 
2. Dẫn dắt vào bài mới
	Chiến tranh thế giới thứ Nhất (1914 - 1918) kết thúc, một trật tự thế giới mới được thiết lập nhưng mâu thuẫn giữa các đế quốc về vấn đề thuộc địa vẫn chưa được giải quyết, quan hệ hòa bình giữa các nước tư bản trong thời gian này chỉ là tam thời và mong manh. Từ 1918 - 1939, trong sự phát triển chung của các cường quốc, các nước tư bản Mĩ, Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản đã trải qua một quá trình phát triển với nhiều biến động to lớn dẫn tới Chiến tranh thế giới thứ hai. Vậy quá trình phát triển đó của các nước tư bản diễn ra như thế nào? Nguyên nhân nào đã đưa tới cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai? Bài học hôm nay sẽ giúp các em được những vấn đề trên. 
3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp.
Hoạt động của GV và HS 
Kiến thức HS cần nắm 
* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân 
- GV gợi cho HS nhớ lại kiến thức đã học về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) đặc biệt là kết cục của chiến tranh
1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống hòa ước Vec-xai-Oa-sinh-tơn
- Sau đó GV thông báo: Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hòa bình ở Vec-xai (1919- 1920) và Oa-sinh-tơn (1921 - 1922) để ký kết hòa ước và các Hiệp ước phân chia quyền lợi. Một trật tự thế giới mới được thiết lập thông qua các văn kiện Vec-xai -Oa-sinh -tơn nên thường gọi là hệ thống Vec-xai -Oa-sinh -tơn. 
- Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hòa bình ở Vec-xai (1919- 1920) và Oa-sinh-tơn (1921 - 1922) để phân chia quyền lợi. Một trật tự thế giới được thiết lập mang tên hệ thống hòa ước Vec-xai - Oasinhtơn. 
- GV yêu cầu HS theo dõi trên lược đồ sự biến đổi bản đồ chính trị châu Âu. 
 	GV hỏi: Với hệ thống hòa ước Vec-xai -Oa-sinh -tơn trật tự thế giới mới được thiết lập như thế nào? Em có nhận xét gì về tính chất của hệ thống này? 
- HS thảo luận, trả lời. HS khác bổ sung cho bạn 
- GV củng cố và chốt ý, kết hợp giúp HS khai thác lược đồ: Với hòa ước Vec-xai -Oa-sinh -tơn, Đức mất 1/8 đất đai, gần 1/2 dân số, 1/3 mỏ sắt, gần 1/3 mỏ than, 2/5 sản lượng gang, gần 1/3 sản lượng thép và gần 1/7 diện tích trồng trọt. Đế quốc Áo - Hungari bị tách ra thành 2 nước nhỏ khác nhau là Áo và Hungari với diện tích nhỏ hơn trước rất nhiều. Trên đất đai Áo - Hungari cũ, những nước mới được thành lập và Tiệp khắc và Nam Tư. Một số đất đai khác thì cắt thêm cho Rumani và Italia. Nước Ba Lan cũng được thành lập với các vùng đất thuộc Áo, Đức, Nga... 
- Hệ thống này mang lại nhiều lợi lộc cho nước thắng trận, xác lập sự nô dịch, áp đặt với các nước bại trận, gây nên mâu thuẫn sâu sắc giữa các nước đế quốc
	Rõ ràng hệ thống Vec-xai -Oa-sinh -tơn mang tính chất đế quốc chủ nghĩa, nó mang lại quyền lợi nhiều nhất cho các nước Anh, Pháp, Mĩ xâm phạm chủ quyền và lãnh thổ của nhiều quốc gia, dân tộc, gây nên những mâu thuẫn sâu sắc trong nội bộ các nước đế quốc. 
* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân 
- GV dẫn: Trong điều kiện trật tự thế giới mới được thiết lập gây nên mâu thuẫn sâu sắc giữa các đế quốc như vậy thì bản thân sự phát triển của các nước tư bản cũng thúc đẩy các mâu thuẫn đó ngày càng lên cao. Trước tiên là trong giai đoạn 1918 - 1923. 
2. Cao trào cm 1918 - 1922 ở các nước tư bản. Quốc tế Cộng sản 
- Gv hỏi:Nguyên nhân nào làm bùng nổ cao trào cách mạng 1918 - 1923 ở các nước tư bản?
_ HS theo dõi SGK, suy nghĩ, trả lời 
- GV củng cố, giải thích: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước châu Âu kể cả nước thắng trận và bại trận đều suy sụp về kinh tế. Pháp tuy thắng trận nhưng bị tổn thất nặng nề: 1,4 triệu người chết, 10 tỉnh công nghiệp phát triển lại bị tàn phá, tổng số thiệt hại về vật chất lên tới 20 tỷ frăng.. Đức bại trận với 1,7 triệu người chết, mất toàn bộ thuộc địa, phải cắt 1/8 lãnh thổ của mình cho các nước thắng trận... đời sống công nhân và nhân dân lao động ở những nước này vô cùng khổ cực. Được thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 soi đường và cổ vũ, họ đã vùng dạy đấu tranh. 
- Trong những năm 1918 - 1923,các nước tư bản lâm vào khủng hoảng kinh tế (do hậu quả của chiến tranh). Cao trào cách mạng bùng nổ.
	GV hỏi: Mặc dù không giành thắng lợi nhưng cao trào cách mạng 1918 - 1923 đưa tới hệ quả quan trọng gì? 
- GV cho HS đọc SGK, gọi 1 HS trả lời và các em khác bổ sung.
- GV củng cố và chốt ý: Trong cao trào cách mạng (1918- 1923) các Đảng Cộng sản đã được thành lập ở nhiều nước như Đức, Áo, Hungari, Ba Lan, Phần Lan. Sự phát triển của phong trào cách mạng ở châu âu nói riêng cũng như thế giới nói chung đòi hỏi phải có một tổ chức quốc tế để lãnh đạo đường lối đúng đắn. Với những hoạt động tích cực của Lê-nin và Đảng Bôn-sê-vích Nga, tổ chức Quốc tế Cộng sản đã được thành lập ngày 2/3/1919 tại Matxcơva. 
- Hệ quả; Nhiều Đảng Cộng sản ra đời ở các nước đòi hỏi phải có một tổ chức quốc tế lãnh đạo. Với vai trò tích cực của Lê-nin ngày 2/3/1919 Quốc tế Cộng sản được thành lập 
- GV thông báo: Trong thời gian tồn tại từ năm 1919 - 1934, Quốc tế Cộng sản đã tiến hành 7 lần đại hội, đề ra đường lối cách mạng đúng đắn cho từng thời kỳ phát triển của cách mạng thế giới. Tại đại hội lần II (1920), Quốc tế Cộng sản đã thông qua “Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” do Lê-nin khởi thảo. Tại đại hội VII (1935) Quốc tế Cộng sản đã chỉ rõ nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và kêu gọi các Đảng Cộng sản tích cực đấu tranh thành lập các Mặt trận thống nhất công nhân nhằm mục tiêu chống phát xít, chống chiến tranh. 
- Từ 1919 - 1943, Quốc tế Cộng sản tiến hành 7 lần đại hội, vạch ra đường lối đúng đắn kịp thời cho từng thời kỳ phát triển của cách mạng thế giới. 
- GV hỏi: Qua nội dung hoạt động của Đại hội II và Đại hội VII nêu nhận xét của em về vai trò của Quốc tế Cộng sản đối với phong trào cách mạng thế giới. 
- HS có thể trao đổi với nhau. GV gọi 1 HS trả lời, em khác bổ sung
- GV chốt: Quốc tế Cộng sản là một tổ chức cách mạng của giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức trên tòan thế giới. Quốc tế Cộng sản đã có công lao to lớn trong việc thống nhất và phát triển phong trào cách mạng thế giới. 
- Vai trò của Quốc tế Cộng sản có công lao to lớn trong việc thống nhất à phát triểnphát triển phong trào cách mạng thế giới. 
* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân 
- GV thông báo: Trong những năm 1929 - 1933 thế giới tư bản diễn ra 1 cuộc đại khủng hoảng kinh tế. Đây là 1 cuộc “khủng hoảng thừa” kéo dài nhất, tàn phá nặng nề nhất và gây nên những hậu quả chính trị, xã hội tai hại nhất trong lịch sử chủ nghĩa tư bản. 
3. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1923 - 1933 và hậu quả của nó. 
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK và hỏi: nguyên nhân nào dẫn tới khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933? 
- HS đọc sách, trả lời. GV nhận xét và bổ sung: trong những năm 1924- 1929 các nước tư bản bước vào thế kì ổn định về chính trị và tăng trưởng nhanh về kinh tế. Tháng 10/1929, cuộc khủng hoảng bùng nổ ở Mĩ sau đó lan ra các nước tư bản chủ nghĩa và kéo dài đến năm 1933. 
- Nguyên nhân : trong những năm 1924- 1929, các nước tư bản ổn định trưởng cao về kinh tế,nhưng do sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận dẫn đến tình trạng hàng hóa ế thừa, cùng vượt quá xa cầu, tháng 10/1929 khủng hoảng kinh tế bùng nổ ở Mĩ rồi lan ra toàn bộ thế giới tư bản. 
Nguyên nhân chủ yếu của cuộc khủng hoảng này là do sản xuất của chủ nghĩa tư bản tăng lên quá nhanh trong thời gian ổn định, nhưng nhu cầu và sức mua của quần chúng lại không có sự tăng lên tương ứng làm cho hàng hóa ngày càng giảm giá, trở nên ế thừa và dẫn tới suy thoái trong sản xuất
- GV hỏi: Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1929 - 1923 đã gây ra những hậu quả như thế nào? Tại sao cuộc khủng hoảng này lại dẫn tới nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới? 
- HS thảo luận và trả lời, bổ sung cho nhau 
- GV bổ sung phân tích và chốt ý. 
- Hậu quả 
+ Cuộc khủng hoảng lần này trước hết đã tàn phá nặng nề kinh tế ở các nước tư bản chủ nghĩa. Ví dụ, ở Mĩ cơ 13 vạn công ty bị phá sản, 10.000 ngân hàng phải đóng cửa, sản lượng thép sụt 76%, ô tô 80% thu nhập nông nghiệp năm 1932 chỉ bằng 1/2 năm 1929. Để giữ giá hàng hóa bọn chủ tư bản đã phá hủy các phương tiện sản xuất và hàng hóa tiêu dùng ở Mĩ. Năm 1931, người ta đã phá hủy những lò cao có thể sản xuất ra 1 triệu tấn thép trong 1 năm, đánh đắm 124 tàu biển (trọng tải khoảng 1 triệu tấn); ở Braxin 1933 có 22 triệu bao cà phê bị liệng xuống biển. 
+ Về kinh tế: Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản, đẩy hàng trăm triệu người (công nhân, nông dân và gia đình họ) vào tình trạng đói khổ. 
+ Cuộc khủng hoảng này còn gây ra hậu quả nghiêm trọng về chính trị, xã hội. Hàng chục triệu công nhân thất nghiệp, nông dân mất ruộng đất, sống trong cảnh nghèo đó, túng quẫn. Những cuộc đấu tranh, biểu tình, tuần hành của những người thất nghiệp diễn ra khắp cả nước. Theo thống kê không đầy đủ, trong thời gian từ năm 1928 đến cuối năm 1933, số người tham gia bãi công ở các nước tư bản chủ nghĩa đã lên tới 17 triệu, con số ngày bãi công là 267 triệu 
+ Về chính trị - xã hội: bất ổn định. Những cuộc đấu tranh, biểu tình diễn ra liên tục khắp cả nước, lôi kéo hàng triệu người tham gia. 
+ Để đối phó lại cuộc khủng hoảng kinh tế và đàn áp phong trào cách mạng,giai cấp tư sản cầm quyền ở các nước tư bản đã lựa chọn 2 lối thoát. 
1. Các nước Đức, Italia, Nhật Bản... không có hoặc có ít thuộc địa, thiếu vốn nguyên liệu và thị trường nên đi theo con đường chủ nghĩa phát xít để đối nội, đàn áp được phong trào cách mạng đối ngoại, tiến hành chiến tranh phân chia lại thế giới. 
2. Các nước Mĩ, Anh, Pháp..vì có thuộc địa, vốn và thị trường có thể thoát ra khỏi khủng hoảng bằng những chính sách cải cách kinh tế - xã hội một cách ôn hòa. Cho nên chủ trương tiếp tục duy trì nền dân chủ đại nghị, duy trì nguyên trạng hệ thống Vec-xai -Oa-sinh -tơn. 
	Quan hệ giữa các cường quốc tư bản do đó ngày càng chuyển biến phức tạp và dần dần hình thành 2 khối đế quốc đối lập. Một bên là Mĩ, Anh, Pháp và một bên là Đức, Italia, Nhật Bản. Cuộc chạy đua vũ trang ráo riết giữa 2 khối đế quốc này đã báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới. 
+ Về quan hệ quốc tế: Làm hình thành hai khối đế quốc đối lập. Một bên là Mĩ, Anh, Pháp và một bên là Đức, Italia, Nhật Bản ráo riết chạy đua vũ trang, báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới. 
* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân 
- GV: Vì sao lại diễn ra phong trào mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh (1929 - 1939) ? 
4. Phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh. 
- HS xâu chuỗi lại các sự kiện đã học ở các phần trên và trả lời. GV củng cố và chốt ý. Trước thảm họa của chủ nghĩa phát xít và cuộc chiến tranh Thiết bị mới mà bọn phát xít đang cố tình gây ra, dưới sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản (đại hội VII) phong trào đấu tranh thành lập Mặt trận nhân dân chống phát xít và chiến tranh đã lan rộng ở nhiều nước tư bản. 
- Nguyên nhân: Trước thảm họa của chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh thế giới, dưới sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản phong trào đấu tranh thành lập Mặt trận nhân dân chống phát xít và chiến tranh đã lan rộng ở nhiều nước tư bản như Pháp, Italia, Tiệp Khắc, Hi Lạp, Tây Ban Nha. ..
- Sau đó, GV yêu cầu HS đọc SGK về diễn biến phong trào ở Pháp và Tây Ban Nha rồi yêu cầu các em rút ra kết luận về kết quả của phong trào. 
- Kết quả: Phong trào giành được thắng lợi điển hình ở Pháp, nhưng ở nhiều nơi đã thất bại như Tây Ban Nha. 
4. Sơ kết bài học: 
	- Củng cố : GV củng cố bài bằng việc kiểm tra hoạt động nhận thức của HS bằng câu hỏi khái quát: Nêu các giai đoạn phát triển chính của chủ nghĩa tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)? Vì sao cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 lại dẫn tới nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới? 
	- Dặn dò: Học bài cũ, hoàn thành câu hỏi và bài tập trong SGK
	Bài tập về nhà:
	1. Các nước thắng trận tổ chức Hội nghị ở Vec-xai -Oa-sinh -tơn nhằm mục đích gì? 
	A. Hợp tác kinh tế
	B. Hợp tác về quân sự 
	C. Ký hòa ước và các Hiệp ước phân chia quyền lợi 
	D. Bàn giải quyết hậu quả của chiến tranh. 
	2. Với việc ký kết hòa ước và các Hiệp ước phân chia quyền lợi quan hệ quốc tế có gì mới? 
	A. Một trật tự thế giới mới được thiết lập 
	B. Trật tự thế giới vẫn giữ nguyên như cũ. 
	C. Sự đối đầu giữa các nước đế quốc với nhau 
	D. Sự đối đầu giữa các nước đế quốc với Liên Xô. 
	3. Các nước tư bản thắng trận đã giành được những gì thông qua hệ thống Vécxai -Oasinh tơn? 
	A. Giành được ưu thế về quân sự 
	B. Giành được nhiều lợi lộc, xác lập sự áp đặt nô dịch đối với các nước bại trận. 
	C. Giành ưu thế ngoại giao và vị thế trên trường quốc tế. 
	D. Giành ưu thế về chính trị. 
	4. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng. 
Sự kiện 
Thời gian 
1. Quốc tế Cộng sản được thành lập 
a. Tháng 2/1936
2. Cuộc khủng hoảng kinh tế nổ ra ở Mĩ 
b. Tháng 3/1929 
3. Thắng lợi của Mặt trận nhân dân Pháp 
c. Tháng 10/ 1929 
4. Mặt trận nhân dân Tây Ban Nha thắng lợi trong tổng tuyển cử 
d. Từ năm 1936 - 1939
Bài 12
NƯỚC ĐỨC GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI
(1918 - 1939) 
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 
	1. Kiến thức 
	Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần: : 
	- Nắm được những nét chính về các giai đoạn phát triển của nước Đức giữa 2 cuộc chiến tranh thế giới. 
	 + Hiểu được bản chất của chủ nghĩa phát xít và khái niệm “Chủ nghĩa phát xít” - thủ phạm gây ra cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai.
	2. Tư tưởng 
	- Nhìn nhận khách quan, đúng đắn về bản chất của chủ nghĩa đế quốc chủ nghĩa phát xít. 
	- Nhận thức được sự sai lầm của các cuộc chiến tranh phi nghĩa, sẵn sàng đấu tranh chống lại những tư tưởng phản động đi ngược với lợi ích nhân loại. 
	- Bồi dưỡng lòng yêu mến hòa bình và ý thức xây dựng một thế giới thế giới hòa bình, dân chủ thực sự. 
	3. Kỹ năng
	- Kỹ năng khai thác, phân tích tranh ảnh, bảng biểu và rút ra kết luận 
	- Trên cơ sở các sự kiện lịch sử, giúp HS phát huy khả năng phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa để nắm được bản chất vấn đề. 
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC 
	- Bản đồ chính trị châu Âu năm 1914 và năm 1923 
	- Tranh ảnh, bảng biểu có liên quan tới bài
	- Tài liệu tham khảo khác. 
III. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY HỌC 
	1. Kiểm tra bài cũ: 
	1. Nêu các giai đoạn phát triển chính của chủ nghĩa tư bản giữa 2 cuộc chiến tranh thế giới? 
	2. Nêu nguyên nhân, hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933? 
	2. Dẫn dắt vào bài mới
	Vậy trong khoảng thời gian giữa 2cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939) nước Đức đã trải qua những biến động thăng trầm như thế nào? Chủ nghĩa phát xít đã lên cầm quyền ở Đức ra sao và chúng đã thực hiện những chính sách phản động gì để châm ngòi cho cuộc chiến tranh thế giới mới? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được những vấn đề trên. 
	3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp.
Hoạt động của GV và HS 
Kiến thức HS cần nắm 
* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân 
- GV thông báo: Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 1929 đã giáng đòn nặng nề vào nền kinh tế Đức. Năm 1932, sản xuất công nghiệp giảm 47% so với những năm trước khủng hoảng. Hàng nghìn nhà máy, xí nghiệp phải đóng cửa. Hơn 5 triệu người bị thất nghiệp. Chính trị - xã hội khủng hoảng trầm trọng. 
1. Nước Đức và cao trào cách mạng 1918 - 1923. ( đọc thêm )
II. Nước Đức trong những năm 1929 - 1939
1. Khủng hoảng kinh tế và quá trình Đảng Quốc xã lên cầm quyền.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 1929 đã giáng đòn nặng nề làm kinh tế - chính trị - xã hội Đức khủng hoảng trầm trọng 
- GV hỏi: Để đối phó lại khủng hoảng giai cấp tư sản Đức đã làm gì? Vì sao chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức? 
- HS thảo luận, cử đại diện trả lời. GV nhận xét, củng cố và chốt ý: Trong bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội khủng hoảng trầm trọng, giai cấp tư sản cầm quyền không đủ sức mạnh để duy trì chế độ cộng hòa tư sản, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng. Trong bối cảnh ấy, các thế lực phản động, hiếu chiến tập hợp trong Đảng công nhân quốc gia xã hội (Đảng Quốc xã) ngày càng mở rộng ảnh hưởng trong quần chúng, đứng đầu là Hit-le. Chúng chủ trương phát xít hóa bộ máy nhà nước, thiết lập chế độ độc tài khủng bố công khai. 
- Để đối phó lại khủng hoảng, giai cấp tư sản cầm quyền quyết định đưa Hit-le thủ lĩnh Đảng Quốc xã Đức lên nắm chính quyền. Đảng Cộng sản Đức kiên quyết đấu tranh song không ngăn cản được quá trình ấy. 
	Ngày 30/1/1933, Tổng thống Hin-đen-bua lập chính phủ mới, mở ra một thời kỳ đen tối trong lịch sử nước Đức. 
- Ngày 30/1/1933, Hit-le lên làm Thủ tướng. Chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức. 
- Gv chuyển ý: Vậy cái gọi là “ Chủ nghĩa phát xít” ở Đức cần được hiểu như thế nào? Chúng ta hãy tìm hiểu nước Đức trong thời kỳ Hit-le cầm quyền. 
* Hoạt động 1: Theo nhóm 
- GV hỏi: Chính phủ Hit-le đã thực hiện chính sách kinh tế, chính trị và đối ngoại như thế nào trong những năm 1933 - 1939? 
	GV chia lớp thành 3 nhóm: 
	Nhóm 1: Những chính sách về chính trị
	Nhóm 2: Những chính sách về kinh tế
	Nhóm 3: Những chính sách về đối ngoại 
2. Nước Đức trong thời kỳ Hit-le cầm quyền (1933 - 1939) 
- Trong thời kỳ cầm quyền (1933 - 1939) Hit-le đã thực hiện các chính sách tối phản động về chính trị, xã hội, đối ngoại. 
- GV gọi đại diện các nhóm trình bày và bổ sung cho nhau, sau đó GV nhận xét và chốt ý. 
- Chính trị: 
+ Nhóm 1: Về chính trị, chính phủ Hit-le ráo riết thiết lập nền chuyên chính độc tài, công khai khủng bố các Đảng phái dân chủ tiến bộm, trước hết là Đảng phái dân chủ tiến bộ, trước hết là Đảng Cộng sản Đức. Tháng 2/1933, chính quyền phát xít Đức dựng lên “vụ đốt cháy nhà Quốc hội” để lấy cớ khủng bố, tàn sát những người cộng sản. Năm 1934 Tổng thống Hin-đen-bua qua đời. Hit-le tuyên bố hủy bỏ hoàn toàn nền cộng hòa Vaima, thay vào đó là nền “Chuyên chế độc tài khủng bố công khai” mà Hit-le là thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối. 
+ Công khai khủng bố của Đảng phái dân chủ tiến bộ, đặt Đảng Cộng sản ra ngoài vòng pháp luật. 
+ Thủ tiêu nền cộng hòa Viama, thiết lập nền chuyên chính độc tài do Hit-le làm thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối. 
+ Nhóm 2: Về kinh tế, Chính quyền phát xít tiến hành tổ chức nền kinh tế theo hướng tập trung, mệnh lệch, phục vụ nhu cầu quân sự. Các ngành công nghiệp quân sự được phục hòi và hoạt động khẩn trương. Các ngành giao thông vận tải, xây dựng đường xá được tăng cường để giải quyết thất nghiệp và phục vụ nhu cầu quân sự. 
- Kinh tế: tổ chức nền kinh tế theo hướng tập trung mệnh lệch, phục vụ nhu cầu quân sự. 
+ Nhóm 3: Về đối ngoại, chính quyền Hit-le tăng cường các hoạt động chuẩn bị chiến tranh. Tháng 10/1933, nước Đức tuyên bố rút khỏi Hội Quốc liên để được tự do hành động. Năm 1935, Hit-le ban hành tổng động viên quân dịch, xây dựng 36 sư đoàn thường trực. Đến năm 1938, nước Đức đã trở thành một trại lính không lồ, đủ sức tiến hành các kế hoạch gây chiến tranh xâm lược.
- Đối ngoại: 
+Nước Đức tuyên bố rút khỏi Hội Quốc liên để được tự do hành động. 
+ Ra lệnh tổng động viên quân dịch, xây dựng nước Đức trở thành một trại lính khổng lồ. 
- Ngày 26/11/1936, phát xít Đức ký với Nhật Bản “Hiệp ước chống Quốc tế Cộng sản”. Sau đó phát xít Italia tham gia Hiệp ước này, làm hình thành khối phát xít Đức - Italia - Nhật Bản nhằm tiến tới phát động cuộc chiến tranh để phân chia lại thế giới. 
+ Ký với Nhật Bản “ Hiệp ước chống Quốc tế Cộng sản” hình thành khối phát xít Đức - Italia - Nhật Bản. 
	Mục tiêu: Nhằm tiến tới phát động cuộc chiến tranh để phân chia lại thế giới. 
* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân 
- Gv đặt câu hỏi khái quát: Theo em hiểu , thế nào là chủ nghĩa phát xít? 
	HS suy nghĩ, thảo luận. Nếu không còn thời gian có thể về nhà suy nhĩ. 
	Sau khi học xong bài Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới, GV sẽ tổng kết về khái niệm chủ nghĩa phát xít. 
4. Sơ kết bài học: 
	- Củng cố: GV củng cố bài học bằng cách nêu câu hỏi củng cố kiến thức cho học sinh
	1. Nêu ngắn gọn các giai đoạn phát triển của nước Đức giữa 2 cuộc chiến tranh thế giới? 
	2. Chính phủ Hit-le đã thực hiện chính sách chính trị, kinh tế đối ngoại như thế nào trong những năm 1033 - 1939? 
	- Dặn dò: Học bài, trả lời câu hỏi trong SGK, sưu tầm tranh ảnh và tài liệu về chủ nghĩa phát xít Đức và nhân vật Hit-le. 
- Bài tập
	1. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất tình hình nước Đức như thế nào? 
	A. Đức bị bại trận hoàn toàn 
	B. Mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt 
	C. Suy sụp về kinh tế, chính trị và quân sự. 
	D. Cả A, B, C 
	2. Sự khủng hoảng về mọi mặt của nước Đức đã dẫn đến điều gì? 
	A. Cuộc cách mạng dân chủ tư sản bùng nổ
	B. Cách mạng xã hội chủ nghĩa nổ ra 
	C. Các nước đế quốc gây chiến tranh xâm lược
	D. Chính phủ khủng hoảng 
	3. Hit-le có sửa chữa gì về đối ngoại? 
	A. Tuyên bố nước Đức rút khỏi Hội Quốc liên 
	B. Ban bố lệnh tổng động viên quân dịch 
	C. Thành lập quân đội thường trực ở châu Âu 
	D. Cả A, B, C 
	4. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng. 
Sự kiện 
Thời gian 
1.Cộng hòa Vai-ma được thành lập 
a. Tháng 4/1919
2. Nước cộng hòa Xô viết Ba-vi-e thành lập 
b. Mùa hè năm 1919
3. Hit-le làm Thủ tướng 
c. Năm 1934 
4. Hit-le làm Quốc trưởng 
d. Tháng 01/1933
Bài 13
NƯỚC MĨ GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI
(1918 - 1939)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 
	1. Kiến thức 
	Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần: : 
	- Nắm được sự vươn lên mạnh mẽ của nước Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, đặc biệt là thời kỳ bùng phát của kinh tế Mĩ trong thập niên 20 của thế kỉ XX. 
	 + Hiểu được tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 đối với nước Mĩ và chính sách mới của Tổng t

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an ca nam_12265224.doc