Giáo án Lịch sử 12 (cả năm)

I. Mục tiêu bài học

Học xong bài này, học sinh cần:

1. Kiến thức

- Biết được những nét chính về tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai với đặc trưng cơ bản là thế giới chia thành hai phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe.

- Hiểu rõ vì sao đặc trưng cơ bản nêu trên là nhân tố chủ yếu, chi phối các mối quan hệ quốc tế và nến chính trị thế giới từ sau chiến tranh.

2. Kĩ năng

- Biết nhận định, đánh giá những vấn đề lớn của lịch sử thế giới.

- Rèn luyện các phương pháp tự học, tự nghiên cứu, khai thác kênh hình,

3. Thái độ, tư tưởng

 

doc 197 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1682Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lịch sử 12 (cả năm)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yết định phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiên đề cho tổng khởi nghĩa
* Diễn biến: 
- Khởi nghĩa từng phần nổ ra từng bổ phận ở nhiểu nơi, chính quyền và căn cứ địa cách mạng được mở rộng
- Phong trào “Phá kho thóc giải quyết nạn đói”, đáp ứng đúng nhu cầu bức thiết của nhân dân.
- Cuộc nổi dậy đấu tranh và giành thắng lợi của các chiến sĩ cách mạng trong nhà tù của đế quốc như Ba Tơ, Nghĩa Lộ, Sơn La, Hỏa Lò...đã bổ sung nguồn cán bộ cho cách mạng.
- Ở Nam Kì, phong trào hoạt động của Việt Minh mạnh nhất ở Mĩ Tho, Hậu Giang.
Hoạt động 1
GV nêu vấn đề: Đầu năm 1945, tình hình chiến trường chiến tranh thế giới hai có điểm gì thuận lợi cho ta? Trước tình hình đó, tình hình trong nước như thế nào? Chủ trương của Đảng ta trong hoàn cảnh mới như thế nào?
HS quan tâm đến bài giảng để trả lời
GV nhấn mạnh sự thất bại của phe phát xít trên các chiến trường, Nhật Bản điên cuồng giữ Đông Dương để mong muốn tạo ra những thay đổi trên chiến trường châu Á.
- Về sự kiện Nhật đảo chính Pháp, GV cho học sinh thấy được nó đã gây ra cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc ở Đông Dương vì “hai quân cướp nước cắn xé nhau chí tử; chính quyền Pháp tan rã; chính quyền Nhật chưa ổn định; các tầng lớp đứng giữa hoang mang, quần chúng cách mạng muốn hành động”. Tuy nhiên những điều kiện cho khởi nghĩa chưa chín muồi.
- Về chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Chỉ thị này đã soi sáng cho các Đảng bộ cách thức hoạt động từ sau sự kiện Nhật đảo chính Pháp đến trước cuộc khởi nghĩa tháng 8 năm 1945.
HS ghi nhớ những ý chính vào vở
Hoạt động 2
HS tóm tắt những sự kiện của cao trào kháng Nhật cứu nước (khởi nghĩa từng phần)
- Ở Căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng. Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân kết hợp với Cứu quốc quân giải phóng hàng loạt các châu xã, chính quyền cách mạng thành lập, hội Cứu quốc củng cố và phát triển.
-Ở Bắc và Bắc Trung Kì, nạn đói tràm trọng xảy ra, Đảng đã đề ra khẩu hiệu “Phá kho thóc giải quyết nạn đói”. Khẩu hiệu đã đáp ứng được nguyện vọng đông đảo quần chúng, đã tạo thành phong trào đấu tranh mạnh mẽ chưa từng có, thu hút hàng triệu người tham gia.
- Khởi nghĩa Ba Tơ (Quảng Ngãi – 11 – 3 – 1945). Hàng nghìn đảng viên cán bộ bị giam trong các nhà tù nổi dậy đấu tranh đòi tự do, phá nhà giam vượt ngục, nhà từ Nghĩa Lộ, Sơn La, Hoả LòĐó là nguồn bổ sung cán bộ quan trọng thúc đẩy khởi nghĩa từng phần tiến tói tổng khởi nghĩa.
2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa.
- Từ 15 đến 20/4/1945, Hội nghị Quân sự Bắc Kì được triệu tập. Uỷ ban Quân sự cách mạng Bắc Kì được thành lập, để chỉ huy cách mạng Bắc Kì và giúp đỡ phong trào cả nước
- Ngày 16/4/1945, Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam được thành lập. Tân Trào được chọn là thủ đô của khu giải phóng.
Hoạt động 
GV thông báo những sự kiện cho thấy sự chuẩn bị chu đáo của Đảng ta trước ngày Tổng khởi nghĩa.
- Về nội dung Hội nghị quân sự Bắc Kì: Hội nghị quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang. Hội nghị còn quyết định phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang. Mở trường đào tạo cấp tốc cán bộ quân sự, chính trị, phát triển chiến tranh du kích, xây dựng chiến khu.
-Công cuộc chuẩn bị gấp rút hoàn thành, khi thời cơ đến chúng ta sẽ chớp thời cơ tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước
3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
a. Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh tổng khởi nghĩa được ban bố.
* Thời cơ Tổng khởi nghĩa:
- Đầu tháng 8/1945, quân Nhật bị quân Đồng Minh tấn công mạnh mẽ: ngày 8/8/1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật. Ngày 9/ 8/1945 Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc.
- Ngày 15/8/1945, Nhật Bản đầu hàng quân đồng minh vô điều kiện. Quân Nhật ở Đông Dương và chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim hoang mang dao động đến cực điểm. 
" Thời cơ cho Tổng khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân đã đến.
* Chủ trương của ta:
- Từ ngày 13/8, sau khi biết tin quân Nhật sắp đầu hàng Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc đã được thành lập, ban bố "Quân lệnh số 1" chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong toàn quốc.
- Từ 14 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng đã họp tại Tân Trào, thông qua kế hoạch lãnh đạo Tổng khởi nghĩa, quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền.
- Từ 16 đến 17/8/1945, Quốc dân Đại hội đã họp tại Tân Trào. Thông qua lệnh Tổng khởi nghĩa của Đảng. Thông qua 10 chính sách lớn của Việt Minh. Cử ra Uỷ ban dân tộc giải phóng do Hồ Chí Minh làm chủ tịch
Hoạt động 
GV thông báo cho học sinh tình hình phát xít Nhật trong giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai. Quân Nhật thất bại ở Trung Quốc, nước Nhật bị ném bom nguyên tử. Nhật sắp thất bại hoàn toàn nghĩa là kẻ thù duy nhất của chúng ta đã suy yếu. Như vậy, cao trào kháng Nhật cứu nước sục sôi trong cả nước (từ 9 - 3 đến giữa tháng 8 - 1945). Tình thế cách mạng trực tiếp đã đến gần. Lực lượng cách mạng cùng cả dân tộc đang gấp rút hoàn thành công việc chuẩn bị cuối cùng để đón thời cơ sẽ vùng dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền. GV phân tích về vấn đề thời cơ:
+ Nhật đầu hàng Đồng minh vô điều kiện là sự kiện quan trọng dẫn đến thời cơ của Cách mạng Tháng tám 1945 chín muồi. Bởi vì, như vậy quân Nhật ở Đông Dương sẽ "án binh bất động" chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim hoang mang, tan rã như "rắn mất đầu", kẻ địch không thể thống trị như trước được nữa.
+ Nhân dân ta đang sục sôi với khí thế tiền khởi nghĩa trong cao trào kháng Nhật cứu nước đã sẵn sàng đứng lên giành chính quyền.
+Lực lượng trung gian đã ngả về phía cách mạng. Đó là những điều kiện chủ yếu dẫn đến thời cơ cách mạng chín muồi. 
Đảng ta đã nắm rất vững lí luận thời cơ cách mạng, kịp thời, chớp thời cơ, phát lệnh Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
HS theo dõi và nắm vững thời cơ cách mạng cũng như sự chuẩn bị của Đảng ta.
b. Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa.
- Ngày 16/8, đồng chí Võ Nguyên Giáp dẫn đầu một đoàn quân về giải phóng thị xã Thái Nguyên.
- Ngày 18/8 tỉnh giành được chính quyền sớm nhất trong cả nước: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam.
- Ngày 19/8, Hà Nội khởi nghĩa thắng lợi, với sự tham gia của hàng vạn quần chúng, có sự hỗ trợ của các đội tự vệ chiến đấu đã lần lượt chiếm các cơ quan có quyền lực ở Hà Nội: Phủ Khâm sai Bắc Bộ, Sở cảnh sát trung ương, Tòa thị chính, Trại bảo an binh.
- Ngày 23/8: Khởi nghĩa ở Huế giành thắng lợi.
- Ngày 25/8: nhân dân Sài Gòn giành thắng lợi. Đến ngày 28/8 hai tỉnh cuối cùng là Hà Tiên và Đồng Nai Thượng giành thắng lợi. Tổng khởi nghĩa tháng 8 giành thắng lợi trong cả nước.
- Ngày 30/8: vua Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến Việt Nam sụp đổ.
Hoạt động 1
GV thông báo: từ 14/ 8/1945, một số nơi tuy chưa nhận được lệnh Tổng khởi nghĩa, nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương và tổ chức Việt Minh, căn cứ vào tinh thần của Bản chỉ thị lịch sử "Nhật - Pháp" bắn nhau và hành động của chúng ta" đã đứng lên khởi nghĩa: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh
HS lắng nghe
Hoạt động 2
GV sử dụng lược đồ diễn biến cách mạng tháng 8.
GV yêu cầu học sinh tóm tắt diễn biến, ghi nhớ nhanh và lên bảng trình bày trên lược đồ
HS thực hiện nhiệm vụ.
GV nhận xét và khắc sâu hơn không khí khởi nghĩa ở Hà Nội, ở Sài Gòn thông qua Hình 41 và Hình 42- SGK. Đồng thời cũng cho thấy sự quyết liệt và thắng lợi nhanh chóng của cuộc khởi nghĩa trong vòng 15 ngày nhưng có cả quá trình chuẩn bị trong 15 năm.
HS ghi nhớ và nắm vững diễn biến.
IV. Nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà được thành lập (2 - 9 -1945)
- Ngày 25/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Trung ương Đảng, Uỷ ban Dân tộc giải phóng từ Tân Trào về thủ đô
- Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình lịch sử, Hồ Chủ tịch đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà. Ngày này mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc, đó là một trong những ngày trọng đại nhất, vẻ vang nhất của dân tộc.
Hoạt động: GV tường thuật, kết hợp sử dụng kênh hình để miêu về sự kiện Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập, sau đó nhấn mạnh về giá trị của nó:
+ Đánh đổ ách thống trị thực dân gần 100 năm và chế độ phong kiến tồn tại hàng ngàn năm trên đất nước ta để lập nên chế độ dân chủ cộng hoà.
+ Khẳng định ý chí sắt đá của dân tộc ta là kiên quyết giữ vững nền độc lập tự do vừa giành được
HS ghi nhớ kiến thức chính
V. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng tám năm 1945
1. Nguyên nhân thắng lợi 
* Chủ quan:
- Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, kiên cường bất khuất chống giặc ngoại xâm.
- Chúng ta có Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo với đường lối cách mạng đúng đắn.
- Đảng có quá trình chuẩn bị 15 năm, trải qua ba phong trào: 1930 – 1935, 1936 - 1939, 1939 -1945 đã rút ra nhiều bài học kinh nghiệm về xây dựng lực lượng, lãnh đạo quần chúng và nghệ thuật chớp thời cơ của.
* Khách quan:
 Chiến thắng của Hồng quân Liên Xô và quân Đồng minh đã cổ vũ tinh thần, thời cơ cho nhân dân ta khởi nghĩa thắng lợi.
Hoạt động
GV đặt câu hỏi: Trình bày nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng tám 1945? Nguyên nhân nào là quan trọng nhất?
HS suy nghĩ, trả lời.
GV nhận xét và bổ sung: Nguyên nhân chủ quan quyết định thắng lợi của Cách mạng Tháng tám: Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Hồ Chí Minh, toàn dân sẵn sàng đứng lên khởi nghĩa với phương pháp cách mạng bạo lực (bạo lực chính trị là chủ yếu) và nghệ thuật chớp thời cơ kịp thời, chuẩn xác. 
 Đảng ta đã biết vận dụng những điều kiện thuận lợi phát động quần chúng đứng dậy giành chính quyền.
2. Ý nghĩa lịch sử.
* Trong nước:
- Cách mạng Tháng tám thành công mở ra bước ngoặc lớn trong lịch sử dân tộc . Nó đã phá tan xiềng xích nô lệ hơn 80 năm của thực dân Pháp, và phát xít Nhật, lật nhào chế độ phong kiến tồn tại hàng ngàn năm trên đất nước ta. Lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà , nhà nước do nhân dân làm chủ.
+ Cách mạng Tháng tám 1945 thắng lợi mở đầu kỉ nguyên mới của dân tộc - kỉ nguyên độc lập dân tộc.
* Quốc tế:
+ Chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của bọn đế quốc.
+ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc thế giới.
3. Bài học kinh nghiệm
- Đảng phải có đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với cách mạng.
- Đảng phải tập hợp quần chúng trong Mặt trận thống nhất trên cơ sở liên minh công nông và phân hoá kẻ thù.
- Phương pháp cách mạng: bạo lực kết hợp bạo lực chính trị và bạo lực vũ trang, từ khởi nghĩa từng phần, chớp thời cơ Tổng khởi nghĩa.
Về phần ý nghĩa lịch sử:
GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về ý nghĩa đối với nước ta và ý nghĩa đối với thế giới. Trog đó nhấn mạnh tới ý nghĩa tạo ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc.
HS theo dõi SGK kết hợp với bài giảng nắm kiến thức tại lớp.
Về bài học kinh nghiệm
GV làm rõ những bài học kinh nghiệm quan trọng như xây dựng mặt trận, tập luyện đấu tranh, đặc biệt là bài học về chớp thời cơ khởi nghĩa. Đây là biểu hiện sinh động cho sự lãnh đạo tài tình và sáng suốt của Đảng.
HS ghi chép vào vở
III. Củng cố, dặn dò
1. Củng cố
Giáo viên có thể củng cố kiến thức thông qua một số câu hỏi 
1. Nêu những chuyển biến của tình hình nước ta trong thời kì 1939- 1945.
2. Nêu nội dung chủ yếu của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ VI (11 – 1939), lần thứ VIII (tháng 5 năm 1941).
3. Diễn biến, nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm về Cách mạng Tháng tám 1945.
2. Bài tập về nhà
- Đánh giá vai trò của mặt trận Việt Minh đối với Cách mạng Tháng tám được thể hiện như thế nào?
- Tìm hiểu về cuộc khởi nghĩa giành chính quyền trong Cách mạng tháng Tám 1945 ở địa phương em.
- Đọc trước bài 17, tìm hiểu nội dung và kênh hình trong SGK
CHƯƠNG III – VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954
Bài 17 – NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
 TỪ NGÀY 2 – 9 – 1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19 – 12 – 1946 
I. Mục tiêu
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Biết được những thuận lợi và khó khăn của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau Cách mạng tháng Tám 1945.
- Nêu và phân tích được những biện pháp trước mắt và lâu dài của chính quyền cách mạng trong việc giải quyết những khó khăn (về xây dựng chính quyền non trẻ, diệt giặc đói, giặc dốt, tài chính và tàn dư của xã hội cũ để lại). 
- Hiểu rõ những chủ trương, sách lược của Đảng và Chính phủ cách mạng trong việc đối phó với quân Trung Hoa Dân quốc, bọn phản cách mạng và thực dân Pháp từ sau ngày Cách mạng tháng Tám 1945 đến trước ngày 19/12/1946.
2. Kĩ năng 
Rèn luyện kĩ năng phân tích, so sánh, nhận định, đánh giá các sự kiện, nhân vật lịch sử liên, quan đến tình hình Việt Nam ở năm đầu sau Cách mạng tháng Tám 1945 (Ví dụ: Vì sao nói nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngay khi mới ra đời đã ở vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”?).
3. Thái độ, tư tưởng
- Bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần cách mạng, tự hào dân tộc, trung thành và tin tưởng vào sự lãnh đạo tài tình của Đảng.
- Lên án những hành động phá hoại, xâm lược của kẻ thù, sự phản bội Tổ quốc của bọn phản cách mạng.
II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ
GV có thể sử dụng câu hỏi sau:
- Trình bày sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và ý nghĩa của bản Tuyên ngôn độc lập (2/9/1945).
- Nêu nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám 1945. Nguyên nhân quyết định đối với sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám?
3. Bài mới
Chuẩn kiến thức
 (Kiến thức cần đạt)
Hoạt động dạy – học của thầy, trò
I. Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945
* Thuận lợi: 
- Hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới đang hình thành,...
- Nhân dân ta được làm chủ nên rất phấn khởi, gắn bó với chế độ.
- Cách mạng có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo. Đây là thuận lợi cơ bản nhất.
* Khó khăn: Nước ta phải đối phó với 2 mối đe dọa lớn:
- Giặc ngoại xâm và bọn nội phản: Phía Bắc có quân Trung Hoa Dân quốc và bọn tay sai Việt Quốc, Việt Cách muốn cướp chính quyền cách mạng. Phía Nam có quân Pháp được đế quốc Anh giúp sức đã trở lại xâm lược. Ngoài ra còn có 6 vạn quân Nhật, bọn Tờrốtkít, " cùng một lúc nước ta phải đối phó với nhiều kẻ thù nguy hiểm.
- Sự non yếu của chính quyền mới thành lập và những tàn dư của chế độ cũ để lại trên tất cả các mặt: nạn đói đe dọa, nạn dốt (hơn 90% dân số mù chữ), tài chính của nhà nước trống rỗng,. 
" Những mối đe dọa trên đẩy nước ta vào tình thế “ngàn cân theo sợi tóc”.
Hoạt động 1: GV nêu câu hỏi: 
Sau khi Cách mạng tháng Tám 1945 thành công, nước ta có những thuận lợi cơ bản nào? Theo em, thuận lợi nào là cơ bản nhất.
HS: Tìm hiểu SGK và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý (có 3 thuận lợi cơ bản). Ở đây, GV cần nhấn mạnh đến yếu tố có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo nên nhân dân ta rất tin tưởng. Chính nhờ vào sự lãnh đạo tài tình của Đảng, phong trào đánh Pháp, Nhật đã giành thắng lợi, đưa nhân dân ta thoát khỏi ách đô hộ của chủ nghĩa thực dân, phát xít.
HS: Lắng nghe và ghi chép.
Hoạt động 2: GV trình bày nêu vấn đề: Bên cạnh những thuận lợi cơ bản nêu trên, tình hình nước ta những ngày đầu sau Cách mạng tháng Tám cũng gặp muôn vàn khó khăn. Nhiều người đã nhận định: Cách mạng Việt Nam bấy giờ ở trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”, giống như Lênin từng nhận định về nước Nga sau Cách mạng tháng Mười năm 1917: Giành chính quyền đã khó, nhưng giữ vững được chính quyền còn khó khăn bội phần. Vì sao vậy? Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã gặp phải những khó khăn gì sau Cách mạng tháng Tám 1945? Những khó khăn của nước ta có gì giống và khác so với nước Nga Xô Viết sau Cách mạng tháng Mười năm 1917?
HS: Nghiên cứu SGK, kết hợp tái hiện lại những kiến thức đã học ở lớp 11 để so sánh, trao đổi và trả lời.
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và phân tích. Ở đây, GV cần sử dụng Lược đồ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm đầu sau Cách mạng tháng Tám 1945 để hướng dẫn HS quan sát, hình dung về những mối đe dọa của giặc ngoại xâm từ vĩ tuyến 16 đổ ra Bắc (quân Trung Hoa Dân quốc và bọn Việt Quốc, Việt Cách) và từ vĩ tuyến 16 đổ vào Nam (6 vạn quân Nhật chờ giải giáp, đế quốc Anh mở đường cho quân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta, Từ các dẫn chứng và phân tích cụ thể ở trên, GV đi đến kết luận và chốt ý. 
HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính
II. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính.
1. Xây dựng chính quyền cách mạng 
- Ngày 6/1/1946, tổ chức Tổng tuyển cử trong cả nước bầu ra Quốc hội khóa đầu tiên.
- Ngày 2/3/1946, Quốc hội họp kì đầu tiên, bầu ra Chính phủ cách mạng do Hồ Chí Minh đứng đầu
- Ngày 9/11/1946, Quốc hội họp kì thứ hai, thông qua Hiến pháp của nước VNDCCH
- Gấp rút xây dựng các lực lượng vũ trang, gồm các lực lượng giải phóng quân và dân quân tự vệ.
2. Giải quyết nạn dói 
- Biện pháp trước mắt: Kêu gọi cả nước “nhường cơm sẻ áo”, lập “Hũ gạo cứu đói” cho dân,
- Biện pháp lâu dài: Kêu gọi nhân dân “tăng gia sản xuất”, bãi bỏ các loại thuế vô lí và giảm tô thuế cho nông dân,
- Kết quả: Nạn đói được đẩy lùi, nhân dân phấn khởi và tin vào chính quyền cách mạng.
3. Giải quyết nạn dốt 
- Biện pháp trước mắt: Tổ chức các lớp bình dân học vụ để xóa nạn mù chữ cho nhân dân.
- Biện pháp lâu dài: Khai giảng hệ thống trường học từ phổ thông đến đại học, áp dụng nội dung và phương pháp giáo dục mới.
- Kết quả: Đã xóa nạn mù chữ cho hơn 2,5 triệu người, nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa mới.
4. Giải quyết khó khăn về tài chính 
- Biện pháp trước mắt: Kêu gọi nhân dân hưởng ứng phong trào “Tuần lễ vàng”, “Quỹ độc lập”.
- Biện pháp lâu dài: Ngày 23/11/1946, Quốc hội cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước
- Kết quả: Đến năm 1946, Nhà nước căn bản cân bằng thu – chi. 
Hoạt động: GV nêu vấn đề, sau đó phát Phiếu học tập cho HS, đồng thời hướng dẫn các em nghiên cứu SGK để điền thông tin vào phiếu trong thời gian 4 phút (xem Phiếu học tập ở phần Phụ lục): 
Trong hoàn cảnh vô cùng khó khăn ở trên, Đảng và Chính phủ ta đã làm gì để bảo vệ thành quả của Cách mạng tháng Tám 1945?
HS: Tìm hiểu SGK và quan sát kênh hình để thảo luận, điền thông tin vào phiếu học tập theo gợi ý cho sẵn. Nhằm tăng thêm không khí học tập và phát huy tính tích cực, chủ động của HS, GV thông báo sẽ chấm bài làm trên phiếu học tập của 5 người làm nhanh nhất.
GV – HS: Hết thời gian, GV gọi một số HS trình bày bài làm trên phiếu học tập của mình, các bạn khác lắng nghe và bổ sung. Cuối cùng, GV nhận xét, đưa ra thông tin phản hồi, kết hợp với sử dụng một số hình ảnh và phim tư liệu để cụ thể hóa cho những biện pháp của Đảng và Chính phủ ta trong việc giải quyết các khó khăn trên. Ví như sử dụng các đoạn phim tư liệu nói về nhân dân ta đi bầu cử ngày 6/1/1946, giải quyết nạn đói, nạn dốt, hình ảnh Quốc hội khóa I họp phiên đầu tiên ở Hà Nội, (Nguồn tư liệu hình ảnh này GV xem lại ở phần “Phương tiện dạy học chủ yếu”).
Khi tổ chức dạy học các nội dung này, GV cần lưu ý nhấn mạnh cho HS 2 điểm sau:
+ Tổng tuyển cử tự do thực sự là một cuộc vận động chính trị rộng lớn. Với kết quả hơn 90% cử tri cả nước vượt qua mọi hành động chống phá của kẻ thù để đi bỏ phiếu thực sự là một thành công lớn. Tổng số 333 đại biểu đại diện cho ba miền Bắc – Trung – Nam được bầu vào Quốc hội, cơ quan cao nhất của nhà nước đã tượng trưng cho khối đoàn kết của toàn dân tộc, chứng tỏ nhân dân ta hết rất tin tưởng vào vai trò lãnh đạo của Đảng và Chính phủ.
+ Cùng với việc xây dựng chính quyền mới, việc giải quyết những tàn dư của chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn dốt, khó khăn về tài chính trong bối cảnh nhân dân cả nước đang gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn được đông đảo người dân ủng hộ cho thấy các chủ trương, biện pháp trước mắt và lâu dài của Đảng, Chính phủ ta rất đúng đắn, sáng suốt. Việc thực hiện thành công những biện pháp này đã khẳng định uy tín của Đảng, Chính phủ được nâng cao và người dân sẽ còn tin tưởng hơn nữa vào các biện pháp đối phó với giặc ngoại xâm.
HS: Tập trung theo dõi phần trình bày của GV để hiểu rõ hơn, đồng thời đối chiếu với kết quả bài làm của mình để sửa chữa, bổ sung.
GV: Dẫn dắt sang mục III.
III. Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng 
1. Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược Nam Bộ
* Thực dân Pháp xâm lược trở lại
- Thực dân Pháp đã có âm mưu trở lại xâm lược nước ta từ khi phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh (cử tướng Lơcơléc và Đácgiăngliơ đến Sài Gòn).
- Ngày “Tết độc lập” (2/9/1945), Pháp xả súng vào dân thường ở Sài Gòn - Chợ Lớn làm 47 người chết, nhiều người bị thương.
- Ngày 23/9/1945, Pháp chính thức cho quân nổ súng, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam lần thứ hai.
* Nhân dân ta kháng chiến:
- Nhân dân Nam Bộ đã anh dũng đánh trả bọn xâm lược bằng mọi hình thức và vũ khí trong tay, gây cho Pháp nhiều khó khăn.
- Hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh, hàng vạn thanh niên miền Bắc hăng hái gia nhập đoàn quân “Nam tiến”, sát cánh cùng nhân dân miền Nam đánh Pháp.
Hoạt động 1: GV nêu câu hỏi: 
Thực dân Pháp đã có âm mưu và hành động trở lại xâm lược nước ta từ như thế nào? 
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời:
GV: Nhận xét, trình bày và phân tích giúp HS hiểu được: Âm mưu trở lại xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp đã có từ rất sớm, ngay từ khi phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh vô điều kiện và quân Đồng minh chưa vào nước ta. Âm mưu và hành động xâm lược của Pháp thể hiện ở chỗ: Thứ nhất, Chính phủ Đờ Gôn đã ra quyết định thành lập một đạo quân viễn chinh đến Sài Gòn do Tướng Lơcơléc làm chỉ huy, cử Đô đốc Đácgiăngliơ sang làm Cao ủy Pháp ở Đông Dương. Thứ hai, ngay trong ngày 2/9/1945 khi nhân dân Sài Gòn – Chợ Lớn xuống đường mít tinh mừng ngày “Tết độc lập”, Pháp đã xả súng vào người dân, giết chết 47 người và làm hàng chục người khác bị thương. Thứ ba, đêm 22 rạng sáng ngày 23/9/1945, Pháp cho quân đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ Sài Gòn. Hành động này chính thức mở đầu cho cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần hai. Trên thực tế, Pháp sớm đánh chiếm trở lại nước ta cũng vì được đế quốc Anh giúp sức. Ngay khi đến Sài Gòn, quân Anh đã yêu cầu ta giải tán lực lượng vũ trang, rồi tự mình thả hết tù binh Pháp, trang bị cho quân Pháp vũ khí,
HS: Lắng

Tài liệu đính kèm:

  • docDay_du.doc