Giáo án môn Địa lí 6 - Bài 7, 8

I. MỤC TIÊU :

1. Kiến thức:

- Trình bày được chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất: về hướng, thời gian, quỹ đạo chuyển động .

- Trình bày được hệ quả của sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất.

2. Kỹ năng: Mô tả hướng chuyển động tự quay, sự lệch hướng chuyển động của các vật thể.

3. Thái độ: Giáo dục cho hs ý thức chống lại các ý tưởng trước đây Trái Đất đứng yên, còn Mặt Trời chuyển động.

II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

1. Giáo viên:

 - Quả địa cầu, đèn pin

 - Máy chiếu, 1 số hình vẽ phóng to

2. Học sinh: SGK, tập bản đồ

III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:

1. Ổn định lớp:

2. Bài cũ: Nhận xét bài kiểm tra 1 tiết

3. Tiến trình bài học: Khởi động: Các em liên hệ ra thực tế: mỗi một ngày trôi qua đều có một nửa là ngày, một nửa còn lại là đêm. Hôm nay cũng vậy, mai cũng vậy cứ tiếp nhau như thế. Vậy tại sao lại có hiện tượng ngày đêm như vậy? Chúng ta cùng tìm câu trả lời trong bài học ngày hôm nay.

 

docx 11 trang Người đăng minhkhang45 Lượt xem 803Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Địa lí 6 - Bài 7, 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 8
Tiết 8
BÀI 7: SỰ VẬN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT
Ngày soạn:
Ngày dạy:
MỤC TIÊU :
Kiến thức: 
Trình bày được chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất: về hướng, thời gian, quỹ đạo chuyển động .
Trình bày được hệ quả của sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất.
Kỹ năng: Mô tả hướng chuyển động tự quay, sự lệch hướng chuyển động của các vật thể.
Thái độ: Giáo dục cho hs ý thức chống lại các ý tưởng trước đây Trái Đất đứng yên, còn Mặt Trời chuyển động.
CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 
Giáo viên: 
 - Quả địa cầu, đèn pin
 - Máy chiếu, 1 số hình vẽ phóng to
Học sinh: SGK, tập bản đồ
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
Ổn định lớp: 
Bài cũ: Nhận xét bài kiểm tra 1 tiết
Tiến trình bài học: Khởi động: Các em liên hệ ra thực tế: mỗi một ngày trôi qua đều có một nửa là ngày, một nửa còn lại là đêm. Hôm nay cũng vậy, mai cũng vậy cứ tiếp nhau như thế. Vậy tại sao lại có hiện tượng ngày đêm như vậy? Chúng ta cùng tìm câu trả lời trong bài học ngày hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
NỘI DUNG 
Hoạt động 1: Tìm hiểu về sự vân động tự quay quanh trục của trái đất: 
 Hình thức: Cả lớp
Phương pháp: hình thành biểu tượng địa lí, sử dụng bản đồ...
Kĩ thuật dạy học: kĩ thuật đặt câu hỏi.
Hỏi: GV cho HS quan sát quả địa cầu: Gv giới thiệu sơ lược và y/c HS nhận xét về vị trí của trục quả địa cầu so với mặt bàn?
Hỏi: Tại sao người ta không làm trục quả địa cầu thẳng đứng?
Hỏi : Q/s H 19, Trái Đất tự quay quanh trục theo hướng nào?(GV thực hiện thao tác trên quả địa cầu)
Hỏi : Thời gian Trái Đất quay một vòng quanh trục mất bao lâu?
Gv: Trái Đất quay một vòng quanh trục hết 24h, trong một giờ nó quay được một góc 150, (360 : 24= 15) như vậy người ta chia Trái Đất ra làm 24 khu vực giờ (múi giờ), tất cả những nơi mà cùng nằm trên Kv giờ thì có cùng một giờ.
Y/c HS quan sát H.20 người ta đánh số từ 0 đến 23. Múi giờ có kinh tuyến gốc đi qua là múi giờ số 0.
Hỏi : Việt Nam nằm ở múi giờ số mấy?
Vd: Khi ở múi giờ 0 là 12h vậy Việt Nam là mấy giờ? 
Cho Hs quan sát hình giờ sớm, giờ muộn. Gv giải thích (từ kinh tuyến 00 đi sang phía đông qua một múi +1h và ngược lai đi sang phía tây -1h)
Nhưng Trái Đất có dạng hình cầu múi số 0 trùng với múi giờ số 24.
Vd: Khi ở kt gốc là 12h ngày 1/1 thì múi giờ 24 là 12h ngày2/2. Vậy trong một múi giờ lại có thời gian khác nhau, khó cho giao thông quốc tế. Do đó người ta đã qui ước KT 1800 là kinh tuyến đổi ngày.
Nếu đi từ Đ sang T qua kt 1800 bị -1 ngày và ngược lại
Vd: Cuộc hành trình vòng quanh thế giới của Magienlang. Khi về tới TBN họ kinh hoàng khi trên lịch hành trình ghi 6/9/1522 nhưng trên lịch TBN là7/9/1522. Vậy một ngày ở đâu ra?
Hoạt động 2: Tìm hiểu hệ quả của sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất 
Hình thức: Cả lớp, thảo luận nhóm
Phương pháp: hình thành biểu tượng địa lí, sử dụng bản đồ...
Kĩ thuật dạy học: kĩ thuật hợp tác
Gv chia nhóm:
Gv giao nhiệm vụ cho các nhóm :
Nhóm 1, 2: Quan sát H.21 cho biết:
Vì sao trên Trái Đất có hiện tượng ngày đêm ?
Vì sao khắp mọi nơi trên Trái Đất đều lần lượt có ngày đêm ?
Nhóm 4,5 quan sát H.22 cho biết:
H.22 thể hiện hiện tượng địa lí nào trên Trái Đất ? Nguyên nhân của hiện tượng ?
Ở Bắc bán cầu, các vật chuyển động theo hướng P đến N và từ O đến S bị lệch về bên phải hay trái ?
- Các nhóm thảo luận 5 phút
- Đại diện vài nhóm trình bày kết quả thảo luận
- Gv tóm tắt, chuẩn xác kiến thức
GV mở rộng: Hiện tượng ngày đêm có ý nghĩa gì đối với sinh hoạt và đời sống của con người?
?GV liên hệ thực tế: Hàng ngày ta thấy mặt trời xuất hiện ở hướng đông, lặn ở hướng tây. Nhưng đó chỉ là chuyển động giả mà thôi. Khi ngồi trên xe ô tô, ta không có cảm giác xe chạy nữa mà thấy hai bên đường cứ lùi tít lại phía sau. Trái Đất cũng vậy. Mặt Trời đúng yên còn Trái Đất quay quanh Mặt Trời .
Giới thiệu cho học sinh về lực Côriolit.
Gv lấy ví dụ các vật chuyển động lệch hướng: vật rắn (viên đạn ), lỏng (dòng chảy của sông), khí (gió) – Kết luận chung các vật xuôi chiêu là ở 2 bán cầu ngược hướng nhau.
 1.Sự vận động của trái đất quanh trục
-Trái Đất tự quay quanh một trục tưởng tượng nối liền hai cực và nghiêng 66033’ trên mặt phẳng quỹ đạo.
- Hướng tự quay từ Tâyà Đông.
-Thời gian tự quay một vòng quanh trục là 24 giờ (1 ngày đêm) .
Vì vậy bề mặt trái đất được chia làm 24 khu vực giờ.
2.Hệ quả sự vận động tự quay quanh trục của trái đất.
- Hiện tượng ngày đêm kế tiếp nhau ở khắp mọi nơi trên Trái Đất.
- Sự chuyển động lệch hướng của các vật thể :
+ Ở nửa cầu Bắc lệch phải hướng chuyển động.
+ Nửa cầu Nam lệch bên trái hướng chuyển động.
TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
Tổng kết:
 a. Cho học sinh lên thực hiện hướng tự quay quanh truc của Trái Đất
 b. Trái Đất có hiện tượng ngày đêm là do nguyên nhân nào?
 c. Dựa vào hình 20 trang 22 SGK. Cho biết Luân Đôn: O giờ
Tính giờ ở các địa phương : Hà Nội, Bắc Kinh, To-Ky-Ô, Xao -pao- lo.
 - Luân Đôn :0h, Hà Nội: 7h, Bắc Kinh :8h, To-Ky-Ô :9h , Xao -pao- lo :21h
Hướng dẫn học tập: 
 - Học bài ,làm bài tập bản đồ	
 - Trả lời câu hỏi SGK
Rút kinh nghiệm:
	Phê duyệt của Tổ trưởng
	Ngày	tháng 	 năm 2017
	Trần Thị Tuyết Loan
Tuần 9
Tiết 9
BÀI 8: SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT QUANH MẶT TRỜI
Ngày soạn:
Ngày dạy:
MỤC TIÊU :
Kiến thức:
Trình bày được sự chuyển động quay quanh mặt trời của Trái Đất: hướng, thời gian, quỹ đạo và tinh chất chuyển động.
Trình bày được các hệ quả chuyển động của Trái Đất.
Kỹ năng: Sử dụng hình vẽ mô tả chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời.
Thái độ: Niềm tin vào khoa học.
CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 
Giáo viên: Qủa địa cầu, hình 23 Tr. 25 
Học sinh: SGK 
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
Ổn định lớp: 
Bài cũ: Tại sao trên trái đất lại có hiện tượng ngày và đêm kế tiếp nhau
Tiến trình bài học: Khởi động: Bài trước ta tìm hiểu về vận động tự quay quanh trục của Trái Đất. Bài hôm nay ta tiếp tục tìm hiểu vận động Trái Đất quay quanh Mặt Trời - Hệ quả của nó. Để trả lời câu hỏi tại sao trên Trái Đất lại có các mùa khác nhau?
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
NỘI DUNG CHÍNH
Hoạt động 1 Tìm hiểu sự chuyển động của trái đất trên quỹ đạo
Hình thức: Cả lớp
Phương pháp: hình thành biểu tượng địa lí, sử dụng tranh ảnh, video..
Kĩ thuật dạy học: kĩ thuật đặt câu hỏi
GV dùng sơ đồ hình 22 phóng to minh họa hướng quay của Trái Đất quanh MT và yêu cầu hs nhận xét:
? Quỹ đạo quay của Trái Đất quanh mặt trời có hình gì?
? Trái Đất quay quanh mặt trời theo hướng nào?
? Thời gian quay quanh mặt trời của Trái Đất một chu kì là bao nhiêu ?
? Nhận xét về độ nghiêng cuả Trái Đất ở các vị trí: xuân phân, thu phân, hạ chí, đông chí.
HS thảo luận nhóm, dựa vào hình 22-23 trình bày kết quả.
GV tổng kết giảng giải một số thuật ngữ: quỹ đạo, e líp
Hoạt động 2: Trình bày được hệ quả chuyển động của Trái Đất quanh mặt trời.
Hình thức: Cả lớp, thảo luận nhóm
Phương pháp: hình thành biểu tượng địa lí, sử dụng bản đồ...
Kĩ thuật dạy học: kĩ thuật hợp tác
Quan sát H.23 cho biết:
Bước 1: chia 3 nhóm
Bước 2:
N1: Ngày 22/6 nửa cầu nào ngả về phía mặt trời? Ngày 22 tháng 6 Mặt trời chiếu vuông góc với đường nào trên bề mặt đất?
N2: 22/12 nửa cầu nào ngả về phía mặt trời? Ngày 22/12 mặt trời chiếu vuông góc với Trái Đất ở địa điểm nào?
N3: Trái Đất hướng cả 2 nửa cầu về phía mặt trời vào thời gian nào? Ngày 21 tháng 3 và 23/9 ánh sáng Mặt Trời chiếu thẳng góc với đường nào?
Bước 3: Tiến hành thảo luận - Gv theo dõi, hướng dẫn.
Bước 4: Hs trình bày - GV nhận xét.
GV: giải thích thuật ngữ: xuân phân, thu phân, đông chí và hạ chí.
GV giảng giải về đặc điểm, lượng nhiệt, ánh sáng mà Trái Đất nhận được khi mặt trời chiếu vuông góc vào Trái Đất.
Kết luận
- 2 bán cầu lần lượt ngả về phía mặt trời => sinh ra các mùa trong năm..
Liên hệ sự phân hóa mùa ở Việt Nam.
1)Sự chuyển động của trái đất quanh Mặt trời
+ Trái Đất quay quanh Mặt trời theo qũy đạo có hình Elip gần tròn.
+ Hướng chuyển động: từ Tây sang Đông.
+ Thời gian Trái Đất chuyển động một vòng xung quanh Mặt trời là 365 ngaỳ 6 giờ (năm).
+ Trong khi chuyển động trên quỹ đạo quanh mặt trời, hướng, độ nghiêng của trục không đổi. Đó là sự chuyển động tịnh tiến.
2) Hiện tượng các mùa 
 - Nửa cầu Bắc ngả về phía Mặt trời vào ngày Hạ chí (22/6) => mùa hạ của BBC, mùa đông của NBC.
- Nửa cầu Nam ngả về phía Mặt trời vào ngày: Đông chí (22/12) => mùa hạ cuả NBC, mùa đông của BBC.
- Ngày cả 2 nửa cầu nhận được lượng nhiệt Mặt trời như nhau: Xuân Phân (21/3), Thu phân( 23/9)
TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
Tổng kết:
+ Qũy đạo của Trái Đất có hình Elip.
+ Trái Đất quay quanh Mặt trời theo hướng từ Tây sang Đông .
+ Thời gian Trái Đất quay một vòng xung quanh Mặt Trời là 365 ngày 6 giờ.
Điền vào bảng sau:
Chuyển động của Trái Đất
Quanh trục
Quanh Mặt Trời
Hướng chuyển động
Thời gian quay được một vòng
Hệ quả
Khoanh tròn vào chữ cái đầu câu trả lời đúng: Trong năm mặt trời chiếu vuông góc vào bề mặt trái đất ở các địa điểm:
a. Khu vực từ chí tuyến Bắc đến chí tuyến Nam
b. Từ 2 chí tuyến về 2 vòng cực
c. Khu vực cực Bắc và cực Nam
d. Tại 2 chí tuyến và đường xích đạo
Hướng dẫn học tập: 
Vẽ hình 23 vào vở.
Làm bài tập 1,2,3.
Chuẩn bị bài “Hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa”.
Rút kinh nghiệm
	Phê duyệt của Tổ trưởng
	Ngày 	tháng 	 năm 2017
	Trần Thị Tuyết Loan
Tuần 10,11
Tiết 10,11
BÀI 9 : HIỆN TƯỢNG NGÀY ĐÊM DÀI NGẮN THEO MÙA
Ngày soạn:
Ngày dạy: 
MỤC TIÊU :
Kiến thức:
Biết được hiện tượng ngày đêm chênh lệch theo các mùa và hệ quả của Trái Đất vận động quanh Mặt Trời
Biết các khái niệm về đường chí tuyến Bắc, Nam - vòng cực Bắc, Nam.
Kỹ năng:
Sử dung hình vẽ để giải thích hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau ở các vĩ độ.
Xác định được chí tuyến và vòng cực trên hình vẽ và trên quả Địa cầu.
CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 
Giáo viên:
Tranh vẽ về ngày đêm dài ngắn khác nhau theo mùa.
Quả địa cầu, đèn pin.
Hình 24; 25 SGK.
Học sinh: SGK 
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
Ổn định lớp: 
Bài cũ: 
? Tại sao có thời kì nóng lạnh luân phiên nhau ở hai nửa cầu trong một năm.
? Vào những ngày nào trong năm hai nửa cầu Bắc và Nam nhận được một lượng ánh sáng và nhiệt như nhau?
Tiến trình bài học: Khởi động: Vận động tự quay quanh trục và quay quanh mặt trời cùng các hệ quả chúng ta đã tìm hiểu. Còn tạo ra hiện tượng thời gian giữa ban ngày và ban đêm dài – ngắn khác nhau theo từng mùa: ví như câu nói: “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, ngày tháng mười chưa cười đã tối”. Hiện tượng trên có nghĩa như thế nào? Tại sao có hiện tượng trên đây?
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Nắm được cac đường chí tuyến, vòng cực, vị trí nghiêng của trái dất theo mùa. (Làm việc cá nhân) 
Hình thức: Cả lớp
Phương pháp: hình thành biểu tượng địa lí, sử dụng tranh ảnh, video..
Kĩ thuật dạy học: kĩ thuật đặt câu hỏi
GV: Treo tranh lên bảng kết hợp hình 24 SGK
Hướng dẫn cho HS về các địa điểm chí tuyến Bắc, Nam: vị trí : 23027’B - N, Vòng cực Bắc - Nam: vị trí: 66033’B – N.
HS: Quan sát mô hình hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau trả lời các câu hỏi sau:
? Tại sao đường trục trái đất và đường phân chia ánh sáng không trùng nhau?
? Ngày 22/6 nửa cầu nào ngả về phía mặt trời? nửa cầu nào có ánh sáng nhiều hơn, kết quả của nó là gì?
? Ngày 22/12nửa cầu nào ngả về phía mặt trời? nửa cầu nào có ánh sáng nhiều hơn, kết quả của nó là gì?
Hoạt động 2: Trình bày được sự chênh lệch ngày đêm theo vĩ độ (Làm việc theo nhóm) 
Hình thức: Cả lớp
Phương pháp: hình thành biểu tượng địa lí, sử dụng tranh ảnh, video..
Kĩ thuật dạy học: kĩ thuật đặt câu hỏi
GV: Chia nhóm từ 8 em/nhóm
Nhóm 1 : Nhận xét độ dài ngày đêm của điểm A.B vào các ngày 22/6 và 22/12 ?
Nhóm 2: Nhận xét độ dài ngày đêm của điểm A,B, vào các ngày 22/6 và 22/12
Nhóm 3: Nhận xét độ dài ngày đêm của điểm C vào các ngày 22/6 và 22/12
Nhóm 4:Giải thích tại sao
GV: Cho đại diện nhóm trả lời,các nhóm khác nhận xét bổ sung
- Kết luận
- Giải thích câu
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối’’.
(Chỉ áp dụng cho nửa cầu Bắc)
Hoạt động 3: Biết được sự chênh lệch ngày đêm ở vòng cực và điểm cự (Làm việc cá nhân )
Hình thức: Cả lớp
Phương pháp: hình thành biểu tượng địa lí, sử dụng tranh ảnh, video..
Kĩ thuật dạy học: kĩ thuật đặt câu hỏi
GV: Giới thiệu hình 25 SGK
HS: Quan sát hình 25 cho biết ở các vòng cực
? Ngày 22/6 và 22/12 ở 2 điểm D, D’ có hiện tượng ngày đêm như thế nào?
GV: Cho HS nhận xét độ dài ngày đêm ở 2 nửa cầu từ xích đạo đến cực.
GV: Sử dụng quả địa cầu, đèn pin.
HS: Quan sát cho biết ở vị trí nào trên trái đất ngày đêm dài suốt 6 tháng.
- Cực Bắc: 21/3 đến 23/9
- Cực Nam: 23/9 đến 21/3
1)Hiện tượng ngày đêm dài ngắn ở các vĩ độ khác nhau trên trái đất
- Do đường phân chia sáng tối không trùng với trục trái đất nên các điểm ở nửa cầu Bắc, Nam có hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau.
- Các điểm nằm trên đường xích đạo quanh năm lúc nào cũng có ngày đêm như nhau.
2.Ở hai miền cực số ngày có ngày, đêm dài suốt 24 giờ thay đổi theo mùa.
-Vào các ngày 22/6, 22/12 các điểm ở vòng cực Bắc - Nam có một ngày hoặc một đêm dài suốt 24 giờ.
- Các điểm từ vòng cực Bắc –Nam đến địa cực có số ngày đêm 24 giờ dao động từ 1 ngày đến 6 tháng.
- Ở 2 địa cực Bắc –Nam có ngày hoặc đêm dài suốt 24 giờ (6 tháng ngày, 6 tháng đêm).
TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
Tổng kết:
Ghép ý cột A với cột B cho phụ hợp
A: Địa điểm
B: Hiện tượng
1. Xích đạo
2. Chí tuyến Bắc
3. Chí tuyến Nam
4. Hai vòng cực
5. Hai cực
a. Ngày dài hơn đêm vào ngày 22/6
b. Ngày dài hơn đêm vào ngày 22/12
c. Ngày và đêm bằng nhau quanh năm
d. Có 6 tháng ngày và 6 tháng đêm
e. Trong năm có 1 ngày, đêm dài 24 giờ
Hướng dẫn học tập: 
- Làm bài tập 3 SGK.
- Học bài, nghiên cứu bài mới (Bài 10).
Rút kinh nghiệm:
	Phê duyệt của Tổ trưởng
	Ngày	tháng	năm 2017
	Trần Thị Tuyết Loan
Tuần 12
Tiết 12
BÀI 10 : CẤU TẠO BÊN TRONG CỦA TRÁI ĐẤT
Ngày soạn: 
Ngày dạy: 
MỤC TIÊU :
Kiến thức. - Nêu được tên các lớp cấu tạo bên trong của Trái Đất và đặc điểm của từng lớp.
 - Trình bày được cấu tạo và vai trò của lớp Trái Đất.
Kĩ năng: Quan sát và nhận xét về vị trí, độ dày của các lớp cấu tạo bên trong Trái Đất (Từ hình vẽ).
Thái độ: Hiểu được vai trò của lớp vỏ Trái Đất. Có ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên.
CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 
Giáo viên : - Tranh vẽ cấu tạo bên trong của vỏ trái đất.
Quả địa cầu – Bản đồ thế giới.Các hình vẽ trong SGK.
Học sinh:	 - SGK
 	 - Tập bản đồ 
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
Ổn định lớp: 
Bài cũ: Xác định hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau ở các vĩ độ ? 
Tiến trình bài học: Khởi động: Gv sử dụng hình ảnh về núi lửa và động đất để dẫn dắt đây là hai hiện tượng xả ra trên bề mặt Trái Đất của chúng ta nhưng nó lại có nguồn gốc từ sâu trong các lớp đất đá. Chính vì thế từ lâu các nhà khoa học đã dày công tìm hiểu về cấu tạo trong của Trái Đất. Vậy Trái Đất có cấu tạo như thế nào và có đặc điểm gì?
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bài
Hoạt động 1: Tìm hiểu lớp cấu tạo của Trái đất và đặc điểm của từng lớp
Hình thức:-Làm việc cá nhân- cặp
Phương pháp: hình thành biểu tượng địa lí, sử dụng tranh ảnh.
Kĩ thuật dạy học: kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật hợp tác..
GV: Giới thiệu sơ lược về phương pháp nghiên cứu cấu tạo của Trái Đất.
HS: Quan sát hình vẽ phóng to cấu tạo bên trong của Trái Đất cho biết:
? Cấu tạo Trái Đất gồm mấy lớp?
? Dựa vào bảng ở trang 32 cho biết đặc điểm của từng lớp.
GV:cho học sinh thảo luận theo cặp:
? Hãy so sánh độ dày của 3 lớp?
? Hãy so sánh trạng thái của 3 lớp?
? Hãy so sánh nhiệt độ của 3 lớp?
HS: Thảo luận, cử đại diện trình bày kết quả
GV (mở rộng) ý nghĩa sơ lược của từng lớp. 
GV: Sử dụng bảng phụ: ghi nội dung của bảng số liệu.
Cho HS xem đọan Video về cấu tao của các lớp.
Chuyển ý: trong 3 lớp lớp nào có ảnh hưởng nhiều nhất đến con người?
Hoạt động 2 : Tìm hiểu cấu tạo và vai trò của lớp vỏ Trái Đất 
Hình thức: Làm việc cá nhân
Phương pháp: hình thành biểu tượng địa lí, sử dụng tranh ảnh, video..
Kĩ thuật dạy học: kĩ thuật đặt câu hỏi
Gv cho Hs quan sát một số hình ảnh hoặc video về các thành phần tự nhiên và hoạt động của con người.
? Vỏ Trái Đất có vai trò gì?
? Tích hợp bảo vệ môi trường trên lớp vỏ Trái Đất.
GV: Cho học sinh quan sát bản đồ SGK .
HS: Quan sát trả lời các câu hỏi sau.
? Lớp vỏ Trái Đất có phải là một khối thống nhất không?
Gv cho Hs quan sát H27. Kể tên các địa mảng lớn nhỏ, xác định trên bản đồ?
GV hướng dẫn khái quát về các địa mảng. GV: Giải thích “Địa mảng”
Cho HS quan sát hình ảnh về vị trí của các địa mảng cách đây 200 triệu năm và ngày nay. 
Gv chốt: Lớp vỏ Trái đất không phải là một khối thống nhất mà do các địa mạng nằm kề nhau tạo thành.
? Tìm những mảng xô vào và tách rời nhau
GV: Nhận xét và chiếu bảng các mảng xô vào nhau, tách nhau ra.
Gv có thể nhấn mạnh cho HS các mảng có thể dịch chuyển được là do các dòng đối lưu vật chất từ lớp trung gian, và các địa mảng dịch chuyển rất chậm.
? Yêu cầu học sinh dự đoán các bản đồ thế giới của chúng ta sau nay co thay đổi không?
? Kết quả của các mảng xô vào và tách rời nhau. Cho ví dụ
1)Cấu tạo bên trong của Trái Đất
a. Cấu tạo: gồm 3 lớp.
+ Lớp vỏ 
+ Lớp trung gian 
+ Lớp lõi 
b. Đặc điểm:
Lớp
Vỏ
Trung 
gian
Lõi
Độ dày
5km-70km
2900km
3000km
Trạng thái 
Rắn chắc
Từ quánh dẻo đến lỏng
Lỏng ở ngoài, rắn ở trong
Nhiệt độ 
10000C
15000C-47000C
50000C
2)Cấu tạo của vỏ trái đất.
a. Vai trò
- Vỏ Trái Đất chiếm 1% thể tích và 0.5% khối lượng của Trái Đất, nhưng có vai trò rất quan trọng vì là nơi tồn tại của các thành phần tự nhiên và là nơi sinh sống, hoạt động của xã hội loài người.
b. Cấu tạo
 Vỏ Trái Đất là lớp đá rắn chắc ở ngoài cùng của trái đất. Được cấu tạo do một số địa mảng nằm kề nhau.
TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
Tổng kết:
Nối ý cột A - với cột B cho phù hợp
A
B
1.Kết quả của quá trình tách rời các mảng 
2.Kết quả của quá trình xô vào nhau giữa các mảng
3.Lớp lõi có độ dày khoảng 
4.Lớp vỏ có độ dày khoảng
5.Lớp trung gian có độ dày khoảng
a.Từ 5km -70km
b.Trên 3000km
c.Khoảng 2900 km
d.Khoảng trên 50000C
e.Hình thành các hẻm vực ,sông 
g.Hình thành các núi 
Hướng dẫn học tập: 
- Làm bài tập 3 – bài tập trong tập bản đồ.
- Chuẩn bị nội dung bài thực hành.
Rút kinh nghiệm:
	Ký duyệt của Tổ trưởng
	Ngày	 tháng năm 2017
	Trần Thị Tuyết Loan

Tài liệu đính kèm:

  • docxGA 6.docx