Giáo án môn Lịch sử lớp 6 - Bài 27: Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938

A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1/ Kiến thức: Học sinh cần thấy rõ:

- Bối cảnh quân Nam Hán xâm lược nước ta lần thứ hai.

- Công cuộc chuẩn bị chống giặc ngoại xâm của Ngô Quyền và nhân dân ta.

Đây là trận thủy chiến đầu tiên trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc thắng lợi cuối cùng đã thuộc về dân tộc ta. Trong trận này, tổ tiên ta đã tận dụng cả 3 yếu tố "thiên thời, địa lợi, nhân hòa" để tạo nên sức mạnh chiến thắng.

- Chiến thắng Bạch Đằng có ý nghĩa lịch sử vô cùng trọng đại đối với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.

2/ Tư¬ tưởng

- Giáo dục cho HS về lòng tự hão và ý chí quật cường của dân tộc.

- Giáo dục cho HS lòng kính yêu Ngô Quyền, người anh hùng dân tộc có công lao to lớn đối với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc "ông đã phục hư¬ng nền độc lập dân tộc Việt Nam".

3/ Kĩ năng

- Rèn luyện phương pháp mô tả sự kiện, sử dụng bản đồ lịch sử, rút ra bài học kinh nghiệm.

 

doc 11 trang Người đăng nguyenphuong Lượt xem 4307Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Lịch sử lớp 6 - Bài 27: Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 10/4/2010.	Tiết :32 
Ngày giảng:....................
Bài 27: NGÔ QUYỀN
VÀ CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG NĂM 938
A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1/ Kiến thức: Học sinh cần thấy rõ:
- Bối cảnh quân Nam Hán xâm lược nước ta lần thứ hai.
- Công cuộc chuẩn bị chống giặc ngoại xâm của Ngô Quyền và nhân dân ta.
Đây là trận thủy chiến đầu tiên trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc thắng lợi cuối cùng đã thuộc về dân tộc ta. Trong trận này, tổ tiên ta đã tận dụng cả 3 yếu tố "thiên thời, địa lợi, nhân hòa" để tạo nên sức mạnh chiến thắng.
- Chiến thắng Bạch Đằng có ý nghĩa lịch sử vô cùng trọng đại đối với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.
2/ Tư tưởng
- Giáo dục cho HS về lòng tự hão và ý chí quật cường của dân tộc.
- Giáo dục cho HS lòng kính yêu Ngô Quyền, người anh hùng dân tộc có công lao to lớn đối với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc "ông đã phục hưng nền độc lập dân tộc Việt Nam".
3/ Kĩ năng
- Rèn luyện phương pháp mô tả sự kiện, sử dụng bản đồ lịch sử, rút ra bài học kinh nghiệm.
B/ CHUẨN BỊ ;
1/ Giáo viên
- Bản đồ loại treo tường "Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng" .Tranh ảnh về cuộc chiến trên sông Bạch Đằng.
- Giáo án, sgk, tài liệu tham khảo
2/ Học sinh: xem chuẩn bị bài
C/ PHƯƠNG PHÁP:
- Trực quan, thuyết trình, vấn đáp
D/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 
I. ổn định lớp
II. Kiểm tra bài cũ
 Câu 1: Khúc Thừa Dụ giành quyền tự chủ như thế nào?
- Khúc thừa Dụ, được sự ủng hộ của nhân dân, đánh chiếm Tống Binh rồi tự xưng là Tiết độ sứ, xây dựng chính quyền tự chủ.
 Câu 2. Những cải cách của Khúc Hạo để củng cố quyền tự chủ.
- Khúc Hạo quyết định xây dựng đường lối
tự chủ, cốt sao dân chúng được yên vui. Ông đã làm được nhiều việc lớn như:
+ Chia lại các khu vực hành chính;
+ Cử người trông coi mọi việc đến tận xã;
+ Định lại mức thuế,
+ Bãi bỏ các thứ lao dịch thời Bắc thuộc;
+ Lập lại sổ hộ khẩu.
 Câu 3. Trình bày những diễn biến chính của cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán lần thứ nhất.
- Năm 931, Dương Đình Nghệ đem quân từ Thanh Hóa ra Bắc bao vây, đánh chiếm thành Tống Bình.
- Quân Nam Hán xin viện binh nhưng Dương Đình Nghệ đã chủ động đón đánh quân tiếp viện, tướng giặc bị giết tại trận.
- Dương Đình Nghệ xưng là Tiết độ sứ tiếp tục xây dựng nền tự chủ.
III. Bài mới:
	GV: Vì sao quân Nam Hán sang xâm lược nước ta lần 2? Cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán của nhân dân ta ntn? Cô trò ta cùng tìm hiểu nội dung bài hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
GHI BẢNG
HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu mục 1:
GV: Gọi HS đọc mục 1 trang 74, 75 SGK
sEm biết gì về Ngô Quyền?
HS trả lời:
 Ngô Quyền (898-944) người Đường Lâm (Hà Tây), cha là Ngô Mân làm châu mục Đường Lâm. Ngô Quyền là người có chí lớn, mưu cao, mẹo giỏi. 
 Trong cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán lần thứ nhất. Ngô Quyền đã từng chiến đấu anh dũng. Ông là một tướng giỏi, được Dương Đình Nghệ gả con gái cho. Sau khi đánh đuổi quân Nam Hán về nước, Ngô Quyền được Dương Đình Nghệ phong chức Thứ sử, trấn giữ Ải Châu Thanh Hoá).
 Năm 937, Dương Đình Nghệ bị một viên tướng của mình là Kiều Công Tiễn làm phản, giết chết để đoạt chức Tiết độ sứ.
Được tin đó Ngô Quyền liền kéo quân ra Bắc.
sTheo em, Ngô Quyền kéo quân ra Bắc làm gì?
HS trả lời:
Ngô Quyền kéo quân ra Bắc để diệt Kiều Công Tiễn, trừ hậu họa.
Bảo vệ nền tự chủ đang được xây dựng (bởi vì việc xây dựng nền tự chủ đang được tiến hành thì tháng 4/937 Kiều Công Tiễn làm phản, giết Dương Đình Nghệ).
sĐược tin Ngô Quyền kéo quân ra Bắc, Kiều Công Tiễn đã làm gì?
HS trả lời:
Kiều Công Tiễn vội vàng cho người sang cầu cứu quân Nam Hán. Nhà Nam Hán nhân cơ hội đó đem quân xâm lược nước ta.
sTheo em, vì sao Kiều Công Tiễn cầu cứu nhà Nam Hán, hành động của Kiều Công Tiễn cho thấy điều gì?
HS trả lời:
 Kiều Công Tiễn muốn dùng thế lực của nhà Nam Hán để chống Ngô Quyền, đoạt bằng được chức Tiết độ sứ.
Đây là một hành động phản phúc "cõng rắn cắn gà nhà".
sKế hoạch của quân Nam Hán xâm lược nước ta lần thứ 2 như thế nào?
HS trả lời:
 Năm 938, vua Nam Hán sai con trai là 
Lưu Hoằng Thao chỉ huy một đạo quân thủy sang xâm lược nước ta. Để sẵn sàng tiếp ứng cho con những lúc cần thiết, bản thân vua Nam Hán đã đóng quân ở Hải Môn (huyện Bách Bạch - Quảng Tây).
sNghe tin quân Nam Hán sắp vào nước ta, Ngô Quyền đã chuẩn bị kháng chiến như thế nào?
HS trả lời:
sVì sao Ngô Quyền quyết định tiêu diệt quân Nam Hán ở cửa sông Bạch Đằng?
HS trả lời:
 Sông Bạch Đằng có vị trí chiến lược rất quan trọng, địa hình, địa vật đặc biệt, có thể chiến thắng quân thù.
 Sông Bạch Đằng có tên nôm na là sông Rừng, vì hai bên bờ sông, nhất là phía tả ngạn, toàn là rừng rậm, hải lưu thấp, độ dốc không cao, do vậy ảnh hưởng thủy triều lên xuống rất mạnh. Mực nước sông lúc triều lên, xuống lệch nhau tới 3m. Khi triều lên, lòng sông rộng hàng nghìn mét, sâu hơn chục mét.
GV: dùng bản đồ (loại treo tường) chiến thắng Bạch Đằng năm 938 hoặc lược đồ chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đã phóng to hình 55 SGK để minh họa và giải thích thêm: 
Tại sao Ngô Quyền chọn cửa sông Bạch Đằng là điểm quyết chiến chiến lược?
Biết rõ quân địch sẽ kéo vào nước ta theo đường sông Bạch Đằng, Ngô Quyền hạ lệnh cho hàng vạn quân sĩ, bí mật lên rừng đẵn gỗ rồi vót nhọn, đầu và bịt sắt đem về đóng ở lòng sông Bạch Đằng. Số cọc đóng xuống lòng sông có tới hàng ngàn chiếc (thể hiện sự ủng hộ của ND cho k/c và phải làm với phương tiện thô sơ, giữ bí mật để bon nội phản và kẻ thù ko phát hiện được). 
 Khi nước triều lên, bãi cọc chìm trong một vùng sông nước mênh mông. Hai bên bờ sông phía trên bãi cọc, Ngô Quyền còn bố trí quân mai phục sẵn sàng ra đánh địch khi chúng rơi vào trận địa. Ngô Quyền đích thân cầm quân ra trận → Thấy được cách đánh độc đáo của Ngô Quyền: Chọn địa thế, cách bố trí trận địa, tận dụng được thuận lợi từ tự nhiên).
GV: dùng bản đồ để phân tích cho HS thấy rõ kế
hoạch đánh giặc của Ngô Quyền ở cửa sông Bạch Đằng là rất độc đáo.
 Trận Bạch Đằng chỉ được phép diễn ra trong vòng một ngày (dựa vào nhật triều).
Cho nên phải tính toán rất khoa học, bãi cọc ngầm ở chỗ nào để khi nhử địch vào trong bãi cọc thì nước triều lên (bãi cọc bị dấu kín, khi nước triều bắt đầu xuống, nghĩa quân phải đánh quật trở lại và phục kích 2 bên bờ, dồn địch vào bãi cọc (lúc đó cọc đã nhô ra) nước sông chảy xiết, thuyền địch lớn (thuyền buồm) không thể lái tránh bãi cọc được, cho tới lúc đó địch sẽ không tránh khỏi nguy cơ bị tiêu diệt.
 Nghệ thuật là ở chỗ: bãi cọc ngầm ở chỗ nào là hợp lý nhất (các cọc gỗ nhọn được bịt sắt ở đầu đóng xuống lòng sông kiểu hình chữ chi).
Hoạt động 2: Tìm hiểu mục 2 (dùng bản đồ để trình bày diễn biến của chiến thắng Bạch Đằng.)
GV: yêu cầu học sinh chú ý quan sát bản đồ (treo trên bảng), giải thích rõ các ký hiệu, giải thích rõ hơn: 
 ở 2 bên bờ cửa sông Bạch Đằng có những con sông nhỏ để giấu quân thủy của ta: sông Chanh ở tả ngạn; sông Giá, sông Nam Triệu (sông Cấm) ở hữu ngạn.
 Lực lượng quân thủy ta đã mai phục sẵn ở sông Giá, sông Chanh, cửa Nam Triệu, kết hợp với lực lượng của Ngô Quyền ở thượng nguồn
 2 cánh quân bộ của ta đã ém sẵn ở hai bên bờ sông (Dương Tam Kha - em vợ Ngô Quyền chỉ huy ở tả ngạn; Ngô Xương Ngập - con trai cả Ngô Quyền ở hữu ngạn). 
GV: tường thuật trận đánh của Ngô Quyền trên sông Bạch Đằng năm 938.
 Vào một ngày mưa rét giữa mùa đông năm 938. Hoằng Tháo cầm đầu thuỷ quân Nam Hán tiến vào cửa sông Bạch Đằng. Đợi cho lúc nước triều lên ngập hết trận địa bãi cọc, theo đúng kế hoạch, một đội thuyền binh nhẹ do tướng Ngô Quyền chỉ huy tiến ra chặn địch rồi vờ thua chạy. Hoằng Tháo hăm hở thúc quân đuổi theo, vượt qua trận địa cọc ngầm mà không hề hay biết. Ngô Quyền chỉ huy quân cầm cự với giặc. Khi thuỷ triều bắt đầu rút, Ngô Quyền mới hạ lệnh phản kích. Những mũi tên từ trên vách vun vút lao xuống như mưa, hàng trăm chiến thuyền của ta bắt đầu xuất hiện. Hoằng Tháo hốt hoảng quay đầu tháo chạy. Ra đến gần cửa sông, đúng lúc nước triều rút mạnh, bãi cọc ngầm nhô lên. Quân ta dồn sức tấn công, quân từ phía thượng lưu đánh xuống, quân mai phục hai bờ sông và quân thuỷ tư các sông nhánh xông ra đánh tạt ngang. Đội hình thuyền địch rối loạn, xô vào nhau, va phải cọc bị vỡ, phải bỏ cả chèo, lái, nhảy xuống sông, phần bị giết, phần chết đuối, thiệt hại đến quá nửa. Hoằng Tháo cũng bị bỏ mạng.
	Thất bại nặng nề và bất ngờ của đạo thuỷ quân Hoằng Tháo đã làm cho vua Nam Hán kinh hoàng, chỉ biết thương khóc, hạ lệnh rút quân, hoàn toàn bỏ mộng xâm lược nước ta.
GV giải thích thêm: 
 Cho tới hiện nay, trận Bạch Đằng diễn ra vào ngày nào cụ thể, chúng ta cha xác định rõ, chỉ biết rằng trận đánh đó diễn ra vào cuối năm 938.
Sau khi trình bày xong diễn biến bằng bản đồ
GV hướng dẫn HS xem hình 56 (Trận chiến trên sông Bạch Bằng) để HS thấy rõ sự thông minh sáng tạo với cách đánh của Ngô Quyền đã đạt được hiệu quả rất cao. Quân Nam Hán bị đánh tan tác, Ngô Quyền đã giành lại độc lập lâu dài cho đất nước.
	Đây là bức tranh vẽ khung cảnh trận đánh trên sông Bạch Đằng vào một ngày trời mưa rét, ảm đạm giữa mùa đông năm 938. Quân ta xông ra từ bốn phía tấn công quyết liệt vào đội hình giặc, khiến cho chúng bị bất ngờ, không kịp trở tay và phải quay đầu tháo chạy ra cửa biển. Thuyền ta nhỏ, nhẹ nên dễ luồn lách trong bãi cọc, trong khi đó thuyền của giặc thì to và cồng kềnh không sao thoát ra được, đội hình địch trở nên rối loạn. Quân ta xông vào đánh giáp lá cà, địch phải bỏ cả chèo lái nhảy xuống sông, phần bị giết, phần chết đuối, thiệt hại đến quá nửa...
sThảo luận;
 Vì sao nói trận Bạch Đằng năm 938 là một chiến thắng vĩ đại của dân tộc ta?
HS trao đổi và Trả lời:
GV tổng kết.
GV hướng dẫn: HS phân tích câu nói của Lê Văn Hưu để HS hiểu rõ hơn ý nghĩa trọng đại của chiến thắng Bạch Đằng năm 938 (câu nói đóng khung ở cuối bài).
GV nhấn mạnh:
Quân mới nhóm... mà phá được hàng vạn quân Lưu Hoàng Thao".Điều này thể hiện rõ: đất nước ta bị phong kiến phương Bắc đô hộ, Ngô Quyền mới tập hợp được những người dân, họ chưa biết gì về quân sự nhưng với lòng yêu nước, căm thù giặc cao độ, họ đã đánh tan được trăm vạn quân xâm lược hùng mạnh. Từ đây có thể rút ra bài học lich sử: Một dân tộc, dù nhỏ, yếu, nhưng quyết tâm đấu tranh giành độc lập dân tộc thì có thể đánh bại được kẻ thù hùng mạnh hơn gấp nhiều lần.
Tiền Ngô Vương đã mở nước xưng Vương. Điều đó nói rằng: trải qua hơn 1 000 năm đô hộ của phong kiến phương Bắc, Ngô Quyền đã giành được thắng lợi, xưng Vương, dựng nước khôi phục lại độc lập dân tộc quả là một kì công. Ông xứng đáng được nhân dân ta tôn vinh là "ông tổ phục hưng nền độc lập dân tộc".
GV hướng dẫn HS: 
xem tranh lăng Ngô Quyền (Ba Vì, Hà Tây), hình 57 SGK.
Đây là bức ảnh chụp lăng Ngô Quyền ở xã Đường Lâm, huyện Ba Vì, Sơn Tây (nay thuộc thị xã Sơn Tây, tỉnh Hà Tây). Lăng Ngô Quyền được xây dựng ngay tại quê hương ông, cách đình Phùng Hưng khoảng 300m.
SGV-119: Lăng được XD chính xác vào năm nào thì chưa rõ, chỉ biết được tu sửa lớn vào năm 1858. Lăng ở xế trước cửa đình thờ Ngô Quyền.
	Quan sát bức ảnh, chúng ta thấy Lăng được xây theo kiểu 4 mái cong, lợp ngói, xung quanh Lăng có tường bao, phía trước có cổng ra vào với hai hàng cột trụ xây cao. Giữa Lăng đặt một cỗ ngai vàng và tấm bia đã ghi 4 chữ: “Tiền Ngô Vương lăng”, khắc năm 1821. Kiến trúc Lăng giản dị, đơn sơ nhưng thể hiện lòng tôn kính và biết ơn của nhân dân địa phương đối với ông.
s Việc dựng lăng Ngô Quyền có ý nghĩa như thế nào?
HS trả lời:
 Nhân dân ta ghi nhớ công lao to lớn của Ngô Quyền, nhân dân ta rất trân trọng công lao to lớn của ông giành lại độc lập lâu dài cho đất nước, mở ra một thời kì mới trong lịch sử dân tộc thời kì phong kiến độc lập.
 Những nơi nào gần di tích có thể tổ chức cho HS đi tham quan lăng Ngô Quyền và sưu tầm tài liệu về ông).
1. NGÔ QUYỀN ĐÃ CHUẨN BỊ ĐÁNH QUÂN NAM HÁN NHƯ THẾ NÀO?
- Năm 937 Dương Đình Nghệ bị Kiều công Tiễn giết, Ngô Quyền kéo quân ra Bắc trị tội Kiều Công Tiễn. 
-Kiều Công Tiễn cầu cứu nhà Nam Hán. Quân Nam Hán xâm lược nước ta lấn thứ hai.
- Ngô Quyền tiến quân vào thành Đại La (Tống Bình – Hà Nội), bắt giết Kiều Công Tiễn, chuẩn bị chống xâm lược: xây dựng trận địa cọc ngầm ở lòng sông Bạch Đằng, gần cửa biển và cho quân mai phục hai bên bờ. 
2 . CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG NĂM 938.
- Cuối năm 938, quân Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo chỉ huy kéo vào vùng biển nước ta.
- Ngô Quyền cho thuyền nhẹ ra đánh nhử quân giặc vào cửa sông Bạch Đằng. Nước triều đang lên, giặc đuổi theo, vượt qua bãi cọc ngầm. 
- Nước triều bắt đầu rút. Ngô Quyền cho quân đánh quật trở lại. Quân Nam Hán rút chạy ra biển. Nước triều rút nhanh, bãi cọc nhô lên, thuyền bị vỡ, Hoằng Tháo bị chết. 
- Vua Nam Hán hay tin bại trận, hoảng sợ rút quân về nước.
* Ý nghĩa lịch sử:
- Là chiến thắng vĩ đại của dân tộc ta.
- Đập tan âm mưu xâm lược nước ta của bọn phong kiến phương Bắc.
- Mở ra thời kì mới, xây dựng, bảo vệ nền độc lập của tổ quốc ./.
- Chấm dứt hơn một nghìn năm Bắc thuộc, mở ra thời kì độc lập lâu dài cho đất nước.
IV/ Củng cố:
Bài 1: Phát phiếu học tập có lược đồ câm về chiến thắng Bạch Đằng năm 938, yêu cầu HS điền ký hiệu thích hợp, sau đó thuật lại diễn biến. Gọi HS lên bảng sau khi hoàn thành phiếu học tập.
Bài 2: Điền ô chữ
L
Ư
U
H
O
Ằ
N
G
T
H
Á
O
B
Ạ
C
H
Đ
Ằ
N
G
H 
Ạ 
L
Ư
U
Q
U
Â
N
Đ 
Ư
Ờ
N
G
L
Â
M
T
H
U
Y
Ề
N
K
I
Ề
U
C
Ô
N
G
T
I
Ễ
N
B 
I
Ể
N
1.Tên tướng của quân Nam Hán sang xâm lược nước ta lần thứ hai?
2. Nơi chọn làm trận địa cọc ngầm?
3. Khi sang xâm lược nước ta quân Nam Hán đóng quân ở đâu?
4. Từ nào thích hợp dùng trong cụm từ "vội vã rút ..về nước"?
5. Quê của Ngô Quyền.
6. Quân Nam Hán tiến vào sông Bạch Đằng bằng phương tiện nào?
7. Tên bán nước cầu cứu quân Nam Hán?
8. Quân Nam Hán tiến vào nước ta bằng đường này.
V/ Dặn dò về nhà:
- Học bài cũ: Tường thuật diễn biến trên lược đồ. Nguyên nhân ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống quân Nam hán .
- Chuẩn bị bài mới: Lịch sử địa Phương:
+ Tìm hiểu vềcó sự tích lịch sử về danh Lam thắng cảnh, về lễ hội làng-xã-huyện tỉnh mình sinh sống.
+ sư8u tầm ca dao- tục ngữ về vẻ dẹp quên hương đất nược mình.
E/ RÚT KINH NGHIỆM:
.
.
.
Tiết 31 Bài 28 ÔN TẬP
A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Kiến thức
Hệ thống hóa những kiến thức cơ bản của lịcch sử Việt Nam (từ nguồn gốc đến thế kỉ X).
Các giai đoạn phát triển của lịch sử Việt Nam từ nguyên thủy đến thời kì dựng nước Văn Lang - Âu Lạc.
Những thành tựu văn hóa tiêu biểu.
Những cuộc khởi nghĩa lớn thời Bắc thuộc giành lại độc lập dân tộc.
Những anh hùng dân tộc của thời kì này.
2. Tư tưởng
Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc và lòng yêu nước chân chính cho HS.
HS yêu mến, biết ơn các anh hùng dân tộc, các thế hệ cha ông đã có công xây dựng và bảo vệ đất nước.
HS có ý thức vươn lên xây dựng và bảo vệ đất nước.
3. Kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa các sự kiện, đánh giá nhân vật lịch sử và liên hệ thực tế.
B. NỘI DUNG
I. Ổn định lớp
II. Kiểm tra bài cũ
1. Diễn biến của trận quyết chiến chiến lược trên sông Bạch Đằng năm 938.
2. Ngô Quyền đã có công lao to lớn như thế nào đối với dân tộc Việt Nam?
- Giai đoạn nguyên thủy
- Giai đoạn dựng nước và giữ nước.
- Giai đoạn đầu "chống lại ách thống trị của phong kiến phương Bắc.
2. Thời dựng nước đầu tiên diễn ra vào lúc nào? Tên nước là gì?
Vị vua đầu tiên là ai ?
Thời kì dựng nước đầu tiên diễn ra từ thế kỉ VII TCN. 
Tên nước đầu tiên là Văn Lang, vị vua đầu tiên là Hùng Vương.
3. Những cuộc khởi nghĩa lớn trong thời kì Bắc thuộc, ý nghĩa lịch sử của các cuộc khởi nghĩa đó.
GV : Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40) là sự báo hiệu các thế lực phong kiến phương Bắc không thể vĩnh viễn cai trị nước ta.
GV giải thích thêm: Như vậy ý chí độc lập dân tộc được nâng cao hơn một bước, nước ta là một nước độc lập, có giang sơn riêng, có hoàng đế, không thua kém gì phong kiến phương Bắc.
GV: Gợi ý để HS trả lời:
GV: Sau thắng lợi này dân tộc ta giành được độc lập lâu dài, mở đầu thời đại phong kiến độc lập ở nước ta.
Hướng dẫn để HS trả lời:
HS minh họa thêm:
Thí dụ: Người giã gạo, người bắn cung tên, ở giữa trống đồng là ngôi sao nhiều cánh (tượng Trưng cho Mặt Trời).
GV hướng dẫn HS mô tả thành (3 vòng thành) xen kẽ mỗi vòng thành là hào nước, từ đó có thể ra sông Hoàng, sông
Hồng... Từ đây, nếu có chiến sự có thể lên Tây Bắc, Đông Bắc và ra biển xem lại bài học)...
Khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248) tiếp tục phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc. 
Khởi nghĩa Lý Bí (năm 542). Lý Bí dựng nước Vạn Xuân (năm 548) là người Việt Nam đầu tiên xưng Đế. 
Khởi nghĩa Mai Thúc 
Loan (năm 722), thể hiện tinh thần đấu tranh kiên cường cho độc lập dân tộc.
Khởi nghĩa Phùng Hưng (776-791).
- Khúc Thừa Dụ giành quyền tự chủ (năm 905).
- Dương Đình Nghệ đánh tan quân Nam Hán lần 1 (năm 931): Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng (năm 938), mở đầu thời kì độc lập lâu dài của dân tộc...
4. Sự kiện lịch sử nào khẳng định thắng lợi hoàn toàn của nhân dân ta trong sự nghiệp giành lại độc lập cho Tổ quốc?
Đó là chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán năm 938. 
5. Kể tên những vị anh hùng đã giương cao lá cờ đấu tranh chống Bắc thuộc, giành độc lập cho Tổ quốc.
-Hai Bà Trưng (Trưng Trắc, Trưng Nhị) 
- Bà Triệu (Triệu Thị Trinh)
- Lý Bí (Lý Bôn)
- Triệu Quang Phục
- Phùng Hưng, Mai Thúc Loan
Khúc Thừa Dụ, Dương Đình Nghệ ,
Ngô Quyền. 
6. Hãy mô tả những công trình nghệ thuật nổi tiếng thời cổ đại.
Trống đồng Đông Sơn là một công trình nghệ thuật thời cồ đại, nhìn vào những hoa văn trên trống đồng người ta có thể hiểu rõ những sinh hoạt vật chất và tinh thần của người Việt cổ. 
Thành Cổ Loa là kinh đô của nước âu Lạc, đồng thời cũng là một công bình quân sự nổi tiếng của nước ta thời cổ đại.

Tài liệu đính kèm:

  • docBài 27.Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938 (2).doc