Giáo án môn Lịch sử lớp 6 - Bài 3: Xã hội nguyên thủy

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

Học sinh cần nắm được:

- Nguồn gốc loài người và các mốc lớn của quá trình chuyển biến từ Người tối cổ thành Người tinh khôn.

- Đời sống vật chất và tổ chức xã hội của Người nguyên thủy.

- Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã.

2. Tư tưởng

- Qua bài học, học sinh hiểu được vai trò quan trọng của lao động trongviệc chuyển biến từ vư¬ợn thành người, nhờ quá trình lao động con người ngày càng hoàn thiện hơn, xã hội loài người ngày càng phát triển.

3. Kĩ năng

Bư¬ớc đầu rèn luyện cho HS kĩ năng quan sát tranh ảnh và rút ra những nhận xét cần thiết.

B.PHƯƠNG TIỆN ,THIẾT BỊ

-Tranh ảnh ,hiện vật về các cộng cụ lao động ,đồ trang sức .

C.PHƯƠNG PHÁP

-phân tích ,so sánh ,cá nhân ,nhóm .

D.NỘI DUNG

 

doc 4 trang Người đăng nguyenphuong Lượt xem 2270Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Lịch sử lớp 6 - Bài 3: Xã hội nguyên thủy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 3
TIẾT 3
NS: 
ND: 
Phần một
LỊCH SỬ THẾ GIỚI
BÀI 3 :XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 
1. Kiến thức
Học sinh cần nắm được:
- Nguồn gốc loài người và các mốc lớn của quá trình chuyển biến từ Người tối cổ thành Người tinh khôn.
- Đời sống vật chất và tổ chức xã hội của Người nguyên thủy.
- Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã.
2. Tư tưởng
- Qua bài học, học sinh hiểu được vai trò quan trọng của lao động trongviệc chuyển biến từ vượn thành người, nhờ quá trình lao động con người ngày càng hoàn thiện hơn, xã hội loài người ngày càng phát triển.
3. Kĩ năng
Bước đầu rèn luyện cho HS kĩ năng quan sát tranh ảnh và rút ra những nhận xét cần thiết.
B.PHƯƠNG TIỆN ,THIẾT BỊ 
-Tranh ảnh ,hiện vật về các cộng cụ lao động ,đồ trang sức .
C.PHƯƠNG PHÁP 
-phân tích ,so sánh ,cá nhân ,nhóm .
D.NỘI DUNG 
1. Ổn định lớp
2 Kiểm tra bài cũ
1. Em hãy đọc và cho biết những năm sau đây thuộc thế kỉ nào? 938, 1418, 1789, 1858.
2. Dựa trên cơ sở nào người ta định ra dương lịch và âm lịch?
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bảng
GV cho HS xem một đoạn băng hình về đời sống của người nguyên thủy và hướng dẫn các em xem hình 3 + 4 trong SGK. Sau đó GV hướng dẫn HS rút ra một số nhận xét:
- Cách đây hàng chục triệu năm trên Trái Đất có loài vượn cổ sinh sống.
- Cách đây 6 triệu .năm, 1 loài vượn cổ đã có thể đứng, đi bằng 2 chân dùng hai tay để cầm nắm hoa quả, lá và động vật nhỏ.
? vượn cổ là gì ? 
GV kết luận:
GV hướng dẫn HS xem hình 5 SGK và tượng đầu người tối cổ (Nêanđéctant).
Sau đó GV hướng dẫn HS rút ra một số nhận xét hình dáng của người tối cổ.
GV cho HS xem công cụ bằng đá đã được phục chế công cụ lao động của người tối cổ).
 + Sau đó HS nhận xét:
- Đó là những mảnh tước đá hoặc đã được ghè đẽo thô sơ.
?Người tối cổ là gì ? 
GV kết luận:
? thời gian xuất hiện ? 
? đặc điểm như thế nào ? 
? nơi tìm thấy di cốt là ở đâu ? 
? Thời gian xuất hiện ,đặc điểm .của Người tinh khôn như thế nào ? 
? Nêu những điểm thể hiện sự tiến hóa của bản thân con người 
Xác định trên lược đồ thế giới các địa điểm xuất hiện con người .
GV hướng dẫn HS xem hình 5 SGK và tượng đầu người tinh khôn (hômôsapiên)
+ Người tối cổ:
Đứng thẳng;
- Đôi tay tự do;
Trán thấp, hơi bợt ra đằng sau;
U lông mày nổi cao;
- Hàm bạnh ra, nhô về phía trước;
Hộp sọ lớn hơn vượn;
Trên người còn 1 lớp lông mỏng.
+Người tinh khôn:
- Đứng thẳng;
- Đôi tay khéo léo hơn;
- Xương cốt nhỏ hơn;
Hộp sọ và thể tích não phát triển hơn;
Trán cao, mặt phẳng;
Cơ thể gọn, linh hoạt hơn;
- Trên người không còn lớp lông mỏng.
GV kết luận:
?-Người tinh khôn sống như thế nào?
GV gọi HS đọc trang 9 SGK.
GV hướng dẫn HS trả lời.
GV cho HS xem những công cụ bằng đá đã được phục chế.
- Những mảnh tước đá (đồ đá cũ).
- Rìu tay bằng đá (ghè đẽo một mặt).
- Những chiếc rìu tay, cuốc, thuổng, mai bằng đá, và đồ gốm v. v. . .
GV hướng dẫn HS trả lời:
- Công cụ sản xuất của người tinh khôn chủ yếu là đồ đá công cụ không ngừng được cải tiến, cho nên năng suất lao động ngày càng tăng.
Sau đó GV hướng dẫn học sinh (xem hình 7 SGK).
HS nhận xét:
- Đó là những công cụ bằng đồng, dao, liềm, lưỡi rìu đồng, mũi tên đồng, đồ trang sức bằng đồng.
GV giải thích thêm:
- Người tinh khôn xuất hiện cách nay 4 vạn năm công cụ sản xuất là đồ đá).
- Cách đây khoảng 6000 năm, người tinh khôn đã phát hiện ra kim loại để chế tạo ra công cụ lao động bằng kim khí làm cho năng suất lao động tăng hơn nhiều.
GV gọi 1 HS đọc trang 9, 10 SGK và đặt câu hỏi để HS trả lời:
- Công cụ bằng kim loại xuất hiện, con người đã làm gì? (khai hoang, xẻ gỗ làm thuyền, xẻ đá làm nhà).
? Nhờ công cụ kim loại; sản phẩm xã hội như thế nào?
HS trả lời: - Dư thừa.
GV sơ kết.
1. Sự xuất hiện con người trên trái đất : thời điểm ,động lực ..
a-Khái niệm Vượn cổ : loài vượn có dáng hình người ,sống cách ngày nay khoảng 5-6 triệu năm .
b-Khái niệm Người tối cổ : 
-Thời gian xuất hiện : khoảng 3-4 triệu năm trước .
-Đặc điểm : thoát khỏi giới động vật ,con người hoàn toàn đi đứng bằng 2 chân ,đôi tay đã trở lên khéo léo ,có thể cầm nắm và biết sử dụng những hòn đá ,cành cây .làm công cụ .
-Biết chế tạo công cụ và phát minh ra lửa .
-Nơi tìm thấy di cốt : Đông Phi ,ĐNA,Trung Quốc ,châu Âu..
c-Người tinh khôn : 
-Thời gian xuất hiện : 4 vạn năn trước .
-Đặc điểm : có cấu tạo cơ thể như người ngày nay ,thể tích sọ não lớn ,tư duy phát triển .
-Nơi tìm thấy di cốt : ở khắp các châu lục .
* Động lực của quá trình chuyển biến từ vươn thành người .
*Vai trò của lao động : tạo ra con người và xã hội loài người .
2. Sự khác nhau giữa Người tối cổ và Người tinh khôn .
-Ở Người tối cổ : trán thấp và bợt ra phía sau ,u mày nổi cao ; cả cơ thể còn phủ 1 lớp lông ngắn ;dáng đi còn hơi còng ,lao về phía trước ;thể tích sọ não từ 850 -1100 cm3.
-Ở Người tinh khôn : mặt phẳng ,trán cao ,không còn lớp lông trên người ,dáng đi thẳng ,bàn tay nhỏ ,khéo léo ,thể tích sọ não lớn : 1450 cm3.
3. Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã?
-Khoảng 4000 năm TCN ,con người phát hiện ra kim loại ( đồng và quặng sắt ) và dùng kim loại làm công cụ lao động .
- Nhờ công cụ bằng kim loại,con người có thể khai phá đất hoang ,tăng diện tích trồng trọt ..sản phẩm làm ra nhiều ,xuất hiện của cải dư thừa . 
- Một số người chiếm hữu của cải dư thừa, trở nên giàu có Xã hội phân hóa giàu nghèo.Xã hội nguyên thủy dần dần tan rã .
4. Củng cố bài
 GV gọi HS trả lời câu hỏi cuối bài:
 - Bầy người nguyên thủy sống như thế nào?
 - Đời sống của người tinh khôn có những điểm nào tiến bộ hơn so với Người tối cổ?
 - Công cụ bằng kim loại đã có tác dụng như thế nào?
5. Dặn dò học sinh : 
 - Các em học theo các câu hỏi trong SGK.
 - Sau khi học bài, các em cần so sánh sự khác nhau giữa người tối cổ và người tinh khôn.
 - Sự xuất hiện tư hữu, sự xuất hiện giai cấp đã diễn ra như thế nào?
 - Các em cần hiểu rõ sơ đồ cuối bài.

Tài liệu đính kèm:

  • docBài 3. Xã hội nguyên thủy (4).doc