Giáo án môn Lịch sử lớp 6 - Chương II: Thời đại dựng nước Văn lang - Âu lạc

1.MỤC TIÊU BÀI HỌC:

a. Kiến thức: giúp HS hiểu :

 - Do tác động của sự phát triển Kinh tế, xã hội nguyên thuỷ đã có những biến chuyển trong quan hệ giữa người với người ở nhiều lĩnh vực.

- Sự nảy sinh những vùng văn hoá lớn trên khắp ba miền Đất nước, chuẩn bị bước sang thời dựng nước, trong đó đáng chú ý nhất là văn hoá Đông Sơn.

b.Kỹ năng:

- Bồi dưỡng kỹ năng biết nhận xét, so sánh sự việc, bước đầu sử dụng bản đồ.

c.Thái độ:

-Bồi dưỡng ý thức về cội nguồn dân tộc.

 d. Tích hợp:

 -Nghề luyện kim và nghề trồng lúa nước ra đời có ảnh hưởng như thể nào đối với đời sống? Bước phát triển mới về xã hội Văn Lang-Âu Lạc nảy sinh ở đâu?

 

doc 26 trang Người đăng nguyenphuong Lượt xem 2788Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Lịch sử lớp 6 - Chương II: Thời đại dựng nước Văn lang - Âu lạc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Chăn nuôi, đánh cá.
- Đúc đồng phức tạp hơn, cần kỹ thuật cao hơn, nhưng nhanh chóng hơn, sắc bén hơn, năng suất lao động cao hơn.
- Chỉ có một số người biết luyện kim đúc đồng (chuyên môn hoá)
- Không. Phải có sự phân công giữa nông nghiệp, thủ công nghiệp.
- Nam: nông nghiệp, sắn bắt, đánh cá, các nghề thủ công.
-Nữ: việc nhà, sản xuất nông nghiệp, đồ gốm, dệt vải.
-Bởi vì lao động ngoài đồng nặng nhọc, lao động ở nhà nhẹ nhàng hơn, nhưng đa dạng, phức tạp, tỉ mỉ, người phụ nữ đảm nhiệm hợp lý hơn.
-Lao động nông nghiệp và thủ công nghiệp được tách thành 2 nghề riêng.
- Địa vị của người đàn ông trong gia đình và xã hội ngày càng quan trọng hơn
1.Sự phân công lao động đã được hình thành như thế nào?
-Từ khi thuật Luyện kim được phát minh và nghề nông trồng lúa nước ra đời đòi hỏi con người phải chuyên tâm làm 1 công việc nhất định. Do vậy sự phân công lao động đã được hình thành. 
-Phụ nữ thì làm việc nhà. Tham gia sản suất nông nghiệp, dệt vải , làm đồ gốm..
Nam giới 1 phần làm nghề nông, đi săn, đánh cá.1 phần chuyên làm công việc chế tác công cụ, đúc đồng, làm đồ trang sức..
- Địa vị của người đàn ông trong gia đình và xã hội ngày càng quan trọng hơn
Hoạt động 2: Xã hội có đổi gì mới
- GV: Phân công lao động làm cho kinh tế phát triển thêm một bước, tất nhiên cũng tạo sự thay đổi các mối quan hệ giữa người với người.
?: Trước kia xã hội phân chia theo tổ chức xã hội nào ?
?: Cuộc sống của các cư dân ở lưu vực các con sông lớn như thế nào ?
?: Bộ lạc được ra đời như thế nào?
?: Vai trò của người đàn ông trong sản xuất, gia đình, làng bản như thế nào ?
?: Tại sao có sự thay đổi đó ?
?: Đứng đầu làng bản là ai ?
?: Tại sao lại chọn già làng ?
?: Dựa vào đâu để biết xã hội lúc bấy giờ có sự phân hoá giàu nghèo ?
- Theo tổ chức thị tộc.
- Tập trung đông đảo hơn, định cư hơn hình thành làng bản (chiềng, chạ), có quan hệ huyết thống.
- Nhiều chiềng chạ hay làng bản hợp lại thành bộ lạc.
- Ngày càng cao hơn, chế độ phụ hệ dần dần thay thế chế độ mẫu hệ.
- Cuộc sống cực nhọc nên vai trò của người đàn ông trở thành quan trọng trong gia đình, làng bản.
- Già làng
- Họ có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, có sức khoẻ.
- Người ta phát hiện nhiều ngôi mộ không có gì, nhưng có nhiều ngôi mộ được chôn theo nhiều công cụ, đồ trang sức. 
àTrong xã hội bắt đầu hình thành các tầng lớp khác nhau.
- Hình thành các làng bản (chiềng, chạ)
- Nhiều làng bản hợp nhau thành bộ lạc.
- Chế độ phụ hệ thay thế dần chế độ mẫu hệ.
-Đứng đầu làng bản là già làng.
- Xã hội có sự phân hoá giàu nghèo.
Hoạt động 3: Bước phát triển mới về xã hội được nảy sinh như thế nào?
- Cho HS đọc phần 3 trong SGK, xem những công cụ bằng đồng, so sánh với các công cụ đá trước đó.
?: Thời kỳ văn hoá Đông Sơn, các công cụ chủ yếu bằng nguyên liệu gì ?
?: Công cụ bằng đồng khác với công cụ bằng đá như thế nào ?
?: Từ thế kỷ VIII đến thế kỷ I TCN, nước ta hình thành những nền văn hoá lớn nào ?
- GV: Đông Sơn là một vùng đất ven sông Mã thuộc Thanh Hoá, nơi phát hiện hàng loạt đồ đồng tiêu biểu cho một giai đoạn phát triển cao của người nguyên thuỷ thời đó, dùng để gọi chung nền văn hoá đồng thau ở Bắc Việt Nam nước ta. 
?: Các nhà khảo cổ đã tìm thấy những công cụ gì ?
?: Theo em, những công cụ nào góp phần tạo nên bước chuyển biến trong xã hội ?
- Các công cụ chủ yếu được chế tác bằng đá.
- Công cụ bằng đồng
- Công cụ đồng sắc bén hơn, năng suất lao động tăng lên.
- Đông Sơn (Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ)
- Sa Huỳnh (Quãng Ngãi)
- Oc Eo (An Giang)
- Vũ khí, lưỡi cày, lưỡi rìu, lưỡi giáo, mũi tên bằng đồng
- Công cụ bằng đồng thay thế công cụ bằng đá.
- Từ thế kỷ VIII đến thế kỷ I TCN, nước ta đã hình thành những nền văn hoá phát triển cao (Đông Sơn, Sa Huỳnh, Oc Eo)
-Công cụ bằng đồng thay thế công cụ bằng đồ đá.
- Cuộc sống của con người ổn định. 
3. Củng cố
- Những nét mới về tình hình kinh tế, xã hội của cư dân Lạc Việt ?
- Cho biết các công cụ sản xuất của nền văn hoá Đông Sơn có đặc điểm gì mới ?
4. Dặn dò:
- Học bài kỹ, làm bài tập trong sách giáo khoa.
- Xem trước bài “Nước Văn Lang”
------------------------------------------------------------------------------------------------
Lớp dạy
Tiết dạy
Ngày dạy
Sĩ số
Vắng
6A
6B
6C
BÀI 12
NƯỚC VĂN LANG
1.Mục tiêu bài học: 
a. Kiến thức : HS cần nắm được:
- Những nét cơ bản về điều kiện hình thành nhà nước Văn Lang: sự phát triển sản xuất, làm thủy lợi và giải quyết các vấn đề xung đột.
- Sơ lược về nước Văn Lang( thời gian thành lập, địa điểm) ,tổ chức nhà nước Văn Lang, đời sống vật chất( các nghề thủ công, ăn mặc, đi ), đời sống tinh thần(lễ hội, tín ngưỡng) của cư dân.. 
b. Tư tưởng: Bồi dưỡng cho HS lòng tự hào dân tộc, tình cảm cộng đồng.
c. Kỹ năng: Bồi dưỡng kỹ năng vẽ sơ đồ một tổ chức quản lý.
2.CHUẨN BỊ:
a.Học sinh : 
+ Xem và tham khảo trước nội dung của bài 12 
+ Có đầy đủ vở học, vở bài tập, bảng phụ 
+ Tra cứu những từ khó : Tù trưởng, Thủ Lĩnh, Bộ, Thần thuộc
b.Giáo viên: 
	 +SKG, SGV, bài soạn,máy chiếu
+ Một số hình ảnh về công cụ sản xuất bằng kim loại 
+ Có sơ đồ tổ chức nhà nước Văn Lang thời Hùng Vương
+ Có bài tập lịch sử ( có câu hỏi và đáp án kèm theo)
3.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 a.Kiểm tra bài cũ ( 5 phút )
Câu 1: Câu 1: Hãy điềm tên những nền Văn hóa được hình thành trên Đất nước ta từ thế kỷ VII đến thế kỷ I TCN?
Văn hóan Hóa 
 Óc Eo ( An Giang ) Sa Huỳnh ( Quãng Ngãi)
 Đông Sơn ( Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ )
Câu 2: Đây là những công cụ được làm bằng gì? Những công cụ này đã góp phần như thế nào trong sự chuyển biến xã hội? 
Trả lời : 
+ Đây là những công cụ được làm bằng đồng, Nhờ có công cụ bằng đồng ra đời ( Gần như thay thế đồ đá ) => làm cho sản xuất ngày càng phát triển , giúp cho cuộc sống của con người ngày càng ổn định hơn
b. Bài mới :
 Giới thiệu bài : ( 2 phút )
	Sau những chuyển biến mới về đời sống kinh tế - xã hội mà chúng ta đã được tìm hiểu . Đã đánh dấu sự kiện có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người dân việt cổ . Sự ra đời của một nhà nước không phải là một hiện tượng ngẫu nhiên, mà xuất phát nhu cầu và điều kiện cụ thể của đất nước, của xã hội . Để mở đầu cho thời đại mới của dân tộc đại việt thì cần phải có 1 nhà nước .Vậy nhà nước đó là nhà nước nào ? ra đời trong hoàn cảnh nào? Cách tổ chức của nước đó như thế nào ? 
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của học sinh
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu nhà nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh nào?
Nhắc lại 3 nền văn hóa đại diện cho 3 khu vực :
+ Văn hóa Óc Eo ( An Giang ) là cơ sở KTXH của tộc người ở Tây nam bộ 
+ Văn hóa Sa Huỳnh ( Quãng Ngãi ) là cơ sở KTXH ban đầu của người Chăm ở Tây Nam Bộ 
+ Văn hóa Đông Sơn ( Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ )
 Hỏi:Vào khoảng cuối TK VIII đầu TK VII TCN ở đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có những thay đổi gì lớn ?
Hỏi: Khi sản xuất phát triển, trong các chiềng, chạ có sự biến đổi gì?
Mời các em quan sát tren màn hình và cho biết: Truyện Sơn Tinh- Thủy Tinh nói lên hoạt động gì của nhân dân ta hồi đó?
Hỏi:Ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn – Cư dân lạc việt thường gặp những khó khăn gì? 
+ Mùa mưa : Gặp thiên tai, lũ lụt
+ Mùa hạ : Khô hạn, thiếu nước 
Hỏi: Như vậy nghề nông trồng lúa nước lúc này như thế nào?
Hỏi: Để chống lại lụt lội, bảo vệ mùa màng, người Việt cổ lúc đó cần làm gì ?
Quan sát hình ảnh về các loại vũ khí 
Hỏi:Các loại vũ khí (dao găm, mũi giáo ) được chế tạo trong thời kỳ này nhằm mục đích gì ?
Từ những nguyên nhân kể trên , nhà nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh nào? 
Hỏi: Hoàn cảnh phức tạp đó đặt ra yêu cầu gì ? 
Hỏi: Đó là tổ chức nào ?
-Lắng nghe
-Vào thời gian này, ở đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ đã hình thành những bộ lạc lớn, gần gũi nhau về tiếng nói và phương thức hoạt động kinh tế.
-Trong chiềng chạ, một số người giàu lên được bầu làm người đứng đầu để trông coi mọi việc.
Mâu thuẫn giữa người giàu và người nghèo nảy sinh và ngày càng tăng thêm.
-Nhân dân phải đấu tranh chống thiên tai.
+ Mùa mưa : Gặp thiên tai, lũ lụt
+ Mùa hạ : Khô hạn, thiếu nước 
-Nghề nông trồng lúa nước gặp nhiều khó khăn
-Cần phải có người chỉ huy đứng ra tập hợp nhân dân các làng bản chống lại lụt lội, bảo vệ mùa màng.
-Quan sát
-Phục vụ chiến tranh..
Trong các làng bản bắt đầu có sự xung đột với nhau.
Nhà nước Văn lang đã ra đời trong hoàn cảnh phức tạp 
-Đòi hỏi phải có người chỉ huy uy tín và tài năng, phải có một tổ chức quản lý xã hội.
-Nhà nước Văn Lang.
1) Nhà nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh nào? 
-Vào khoảng thế kỷ VIII-VII TCN, ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn thuộc Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, đã hình thành những bộ lạc lớn. 
-Sản xuất phát triển, mâu thuẫn giữ người giàu và người nghèo đã nảy sinh và càng tăng lên
-Việc mở rộng nghề nông trồng lúa nước ở vùng đồng bằng ven biển các con sông lớn thường xuyên phải đối mặt với hạn hán, lụt lội. 
-Vì vậy cần có người chỉ huy đứng ra tập hợp nhân dân các làng bản để giải quyết vấn đề thủy lợi bảo vệ mùa màng.
-Các làng, bản khi giao lưu với nhau cũng có xung đột. Ngoài xung đột giữa người Lạc Việt với các tộc người khác còn xảy ra xung đột giữa các bộ Lcaj Việt với nhau. Để có cuộc sống yên ổn cần phải chấm dứt các cuộc xung đột đó.
Hoạt động 2: Nước Văn Lang thành lập:
Hỏi: Quan sát lược đồ và cho biết:Địa bàn cư trú của Bộ lac Văn Lang ở đâu? 
Hỏi: Bộ lạc Văn lang là bộ lạc như thế nào ?
Hỏi:Dựa vào thế mạnh của mình thủ lĩnh bộ lạc Văn Lang đã làm gì ?
Hỏi:Văn Lang ra đời vào khoảng thời gian nào? Do ai đứng đầu? Đóng đô ở đâu? 
-Quan sát trên lược đồ để thấy vị trí đóng đô của nước Văn Lang.
- Học sinh quan sát hình ảnh về sự tích Âu Cơ- Lạc Long Quân:
- Sự tích Âu Cơ- LL(Đây là một cách phản ánh quá trình hình thành nhà nước Văn Lang với ý nghĩa đại diện cho cả cộng đồng các dân tộc trên đất nước ta.) 
- Ở trên vùng đất ven sông Hồng - Từ Ba Vì ( Hà Tây ) đến Việt Trì ( Phú Thọ )
-Họ là một trong những bộ lạc hùng mạnh và giàu có nhất thời đó. Di chỉ Làng Cả (Việt Trì) cho chúng ta biết ở địa bàn cư trú của bộ lạc Văn Lang nghề đúc đồng phát triển sớm, cư dân đông đúc.
Bộ lạc Văn Lang đã hợp nhất các bộ lạc thành 1 nước .
Vào khoảng thế kỷ VII TCN , do vua hùng đứng đầu, đóng đô ở Bạch Hạc 
2) Nước Văn Lang thành lập:
-Bộ lạc Văn Lang cư trú trên vùng đất ven sông Hồng .Là vùng đất có nghề đúc đồng phát triển sơm, dân cư đông đúc. Bộ lạc Văn Lang là một trong những bộ lạc hùng mạnh nhất thời đó.
-Vào khoảng thế kỉ VII TCN, ở vùng Gia Ninh Phú Thọ ,có vị thủ lĩnh tài năng khuất phục được các bộ lạc và tự xưng là Hùng Vương, đóng đô ở Bạch Hạc (Phú Thọ ngày nay), đặt tên nước là Văn Lang.
Hoạt động 3: Nhà nước Văn Lang được tổ chức như thế nào?
Mời các em quan sát lược đồ :
Sau khi nhà nước Văn Lang ra đời, Hùng Vương tổ chức nhà nước như thế nào?
Hỏi: Để cai trị nước, hùng Vương đặt ra những chức quan gì cho tướng văn- võ?
+ Đặt tướng văn : Lạc Hầu
+ Đặt tướngvõ : Lạc tướng
+ Con trai : Quan Lang
+ Con gái: Mị Nương 
Hỏi: Đứng đầu các bộ, chiềng, chạ là tổ bộ phận nào?
Hỏi: Quan sát lược đồ hãy cho biết: Nhà nước Văn Lang đã có luật pháp và quân đội chưa?
Giáo viên giảng thêm:
Nhà nước VL chưa có PL, chưa có quân đội. Khi có chiến tranh vua hùng và các lạc tướng huy động thanh niên trai tráng ở các bộ lạc, chiềng, chạ tập hợp lại, cùng chiến đấu.
Cho học sinh xem một số hình ảnh về Lăng Vua Hùng
Giáo viên mô tả thêm về di đến hùng
Nằm trên núi Nghĩa Lĩnh, xã Hy Cương, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Đền được xây vào thế kỷ 15, tương truyền nơi đây người con trưởng của Lạc Long Quân và Âu Cơ lên làm vua lấy hiệu Hùng Vương, đặt tên nước là Văn Lang. Khu di tích đền Hùng là một quần thể kiến trúc thâm nghiêm trên núi Nghĩa Lĩnh. Từ Hà Nội theo quốc lộ số 2 đến thành phố Việt Trì (84km) đi tiếp khoảng 10km đến ngã ba Hàng rẽ về bên trái 3 km là đến khu di tích. Khu di tích lịch sử đền Hùng gồm có đền Hạ và chùa, đền Giếng, đền Trung, đền Thượng, lăng vua Hùng.
Bác Hồ đến thăm đền Hùng vào 11/9/1954
-Chia nước thành 15 bộ.
+Đóng đô ở Bạch Hạc
+Vua giữ mọi quyền hành trong nước
+Đứng đầu các bộ: Lạc Tướng
+Đứng đầu các chiềng chạ: Bồ chính 
-Đứng đầu là Vua, sau đó là các Lạc Tướng
-Chưa. Tổ chức vẫn còn sơ sài.
-Quan sát, lắng nghe
3) Nhà nước Văn Lang được tổ chức như thế nào? 
*Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước:
Hùng Vương
Lạc hầu - Lạc tướng
(Trung ương) 
Lạc tướng
(bộ)
Lạc tướng
(bộ)
Bồ chính
(chiềng, chạ)
Bồ chính
(chiềng, chạ)
Bồ chính
(chiềng, chạ)
-Chính quyền trung ương( Vua, Lạc Hầu, Lạc tướng), Ở địa phương( Chiềng ,chạ), đơn vị hành chính: Nước-bộ (chia nược thành 15 bộ, dưới bộ là Chiềng, chạ; Vua nắm mọi quyền hành trong nước, đời đời cha truyền con nối và đều gọi là Hùng Vương.
-Nhà nước Văn Lang tuy chưa có luật pháp và quân đội , nhưng đã là 1 tổ chức chính quyền cai quản cả nước.
BÀI TẬP CỦNG CỐ : ( 8 phút ) 
Bài tập 1: Điền vào sơ đồ tổ chức nhà nước văn Lang.
( Chiềng, chạ )
Bài tập 2:
Em hãy xắp sếp những bức hình sau đây theo đúng trình tự nội dung của câu truyện 
3.củng cố:
- Nhà nước văn lang ra đời trong hoàn cảnh: Các bộ lạc luôn phải đầu tranh trống lại thiên nhiên và chống giặc ngoại xâm, giải quyết các xung đột giữa các bộ lạc với nhau
- Thế kỷ VII TCN Nhà nước văn lang ra đời đóng đô ơt Bạch Hạc – Phú Thọ, đứng đầu nhà nước là vua Hùng.
- Giúp vua cai trị nước là các lạc tướng, lạc hầu, Bồ chính..
- Nắm vững sơ đồ tổ chức nhà nước Văn Lang 
4 Dặn dò: 
	Về nhà vẽ lại sơ đồ nhà nước văn Lang vào trong vở bài tập, học bài, chuẩn bị bài 13 : Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang.
Lớp dạy
Tiết dạy
Ngày dạy
Sĩ số
Vắng
6A
6B
6C
TIẾT 14. BÀI 13
ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA CƯ DÂN VĂN LANG
1. MỤC TIÊU BÀI HỌC 
a.Kiến thức :
	-Làm cho HS hiểu thời Văn Lang, người dân Việt Nam đã xây dựng được cho mình một cuộc sống vật chất và tinh thần riêng, vừa đầy đủ, vừa phong phú tuy còn sơ khai.
b.kỹ năng :
	-Bồi dưỡng kỹ năng nhận xét, so sánh sự việc, bước đầu sử dụng bản đồ.rèn luyện thêm những kỹ năng liên hệ thực tế, quan sát hình ảnh và nhận xét.
c.Thái độ:
	-Bồi dưỡng về ý thức cội nguồn dân tộc.
d.Tích hợp
	-Nông nghiệp và các nghề thủ công.
 2.CHUẨN BỊ:
 a.Giáo viên:
	SGK, SGV, TLTK, CKT, giáo án, Tranh ảnh: lưỡi cày, trống đồng và hoa văn trang trí trên mặt trống đồng.Một số câu chuyện cổ tích về thời Hùng Vương.
	b.Học sinh:
	SGK, vở ghi, những câu truyện đã được học có liên quan đến thờ Hùng Vương học bài và chuẩn bị bài .
3.TIẾN TRÌNH BÀI HỌC:
	a.Kiểm tra bài cũ:
	Nhà nước Văn Lang được hình thành trên cơ sở nào?
b.Bài mới:
 - Nhà nước Văn Lang - hình thức tổ chức xã hội đầu tiên trong lịch sử dân tộc ta, nơi đó có những nét sinh hoạt văn hóa độc đáo và riêng biệt. Hôm nay cô cùng các em tìm hiểu về đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang qua bài ngày hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
NỘI DUNG GHI BẢNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu nông nghiệp và nghề thủ công
-Cho H/s quan sát hình ảnh(Rìu đông, lưỡi cày đồng)
GV giảng: Người Lạc Việt lúc đó đã biết trồng lúa nước và trồng lúa nương ( tùy theo điều kiện sống của họ)
Hỏi: Vậy cư dân Văn Lang xới đất để gieo cấy bằng công cụ gì?
GV giảng: Như vậy nông nghiệp nước ta đã chuyển từ giai đoạn nông nghiệp dùng cuốc sang nông nghiệp dùng cày, các công cụ bằng đá chuyển sang công cụ bằng dồng. Đây là bước tiến dài trong lao động sản xuất của cư dân Văn Lang.
Hỏi:Trong nông nghiệp cư dân Văn Lang biết trồng những loại cây gì ? Chăn nuôi những con gì ?
(Cho học sinh quan sát hình 1 số con vật thường được nuôi trong gia đình)
Hỏi:Về thủ công nghiệp người dân Văn Lang biết làm những nghề gì ?
-Cho H/s quan sát hình ảnh về trống Đồng và Thạp Đồng.
Hỏi:Qua các hình trên em nhận thấy trình độ luyện kim của thời đó như thế nào? 
-Giáo viên giảng: Qua hình ảnh trên cho ta thấy nghề luyện kim ở thời kì này đạt trình độ cao. Người Văn Lang đã trang trí những hình ảnh rất sống động trên Trống đồng, Thạo đồng và các dụng cụ khác....
-GV giảng: Trống đồng Đông Sơn được tìm thấy nhiều nơi trên đất nước ta và ở INĐÔNÊ XIA, MALAIXIA cũng tìm thấy những trống đồng có nét giống trống đồng Đông Sơn.
Hỏi: Theo em việc tìm thấy trống đồng ở nhiều nơi trên đất nước ta và ở cả nước ngoài đã thể hiện lên điều gì ? 
GV chuyển mục: Nông nghiệp và thủ công nghiệp rất phát triển, vậy đời sống vật chất của cư dân Văn Lang ra sao xin mời các em chuyển sang tìm hiểu phần 2........?
-Lưỡi cày, rìu được làm bằng đồng
-Trồng lúa, đỗ, bầu ,bí.
-Chăn nuôi lợn, gà, chó.
-Làm gốm, dệt vải, xây nhà, đóng thuyền.
-Phát triển, có trình độ chuyên môn hóa cao.
-Nghề đúc đồng phát triển mạnh, các công cụ làm bằng đồng được sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi , nhiều các quốc gia khác nhau.
1.Tìm hiểu nông nghiệp và nghề thủ công
-Nước Văn Lang là một nước nông nghiệp , thóc lúa đã trở thành lương thực chính, ngoài ra cư dân còn trồng khoai, đậu, cà, bầu, bí, chuối, cam
-Nghề trồng đậu, đánh cá, chăn nuôi gia súc và các nghề thủ công như làm đồ gốm , dệt vải, đóng thuyềnđều được chuyên môn hóa.
-Nghề luyện kim đạt ở trình độ kĩ thuật cao. Cư dân cũng đã biết rèn nghề sắt.
Hoạt động 2: Tìm hiêu đời sống vật chất của cư dân Văn Lang ra sao?
 Hỏi:Người dân Văn Lang họ ăn những thức ăn gì ? 
-Gv giảng:Thức ăn chính của họ chu yếu la gạo nếp, gạo tẻ vì cây lương thực chính cuả họ là cây lúa.Cho đến ngày nay cây lúa vẫn là cây lương thực chính của nước ta ...
-Cho học sinh quan sát hình ảnh nhà của người Văn Lang.
Hỏi: Nhà của người Văn Lang được làm như thế nào?
-GV giảng: Cư dân Văn Lang thường ở nhà sàn để tránh thú dữ và tránh ẩm thấp.Và người dân Văn Lang thường sống tập trung thành các Làng, chạ thường gồm vài chục gia đình....
Hỏi:Phương tiện đi lại của cư dân Văn lang là gì? 
Hỏi:Tại sao PT chủ yếu là thuyền?
GV giảng: Địa bàn của họ sinh sống rất lầy lội, sông ngòi chằng chịt, cho nên dùng phương tiện bằng thuyền thuận lợi hơn cả, ngoài ra sử dụng voi, ngựa làm phương tiện đi lại.
Hỏi:Người dân Văn Lang họ mặc gì ?
- Hỏi:Qua đó em có nhận xét gì về đời sống vật chất của cư dân Văn Lang?
GV chuyển mục:: Đời sống tinh thần là sự phản ánh cuộc sống vật chất, với điều kiện cuộc sống vật chất đơn giản, thấp nhưng cũng rất đa dạng phong phú. Vậy đời sống tinh thần của người Văn Lang như thế nào. Xin mời tìm hiểu phần 3....
-Gạo nếp, gạo tẻ, rau, thịtlàm mắm
-Họ ở nhà sàn mái cong hình thuyền hay mái tròn hình mui thuyền làm bằng gỗ, tre, nứa, lá.Làng, chạ thường gồm vài chục gia đình, sống ven đồi, ven sông, ven biển. Họ đi lại bằng thuyền
-Thuyền.
-Về trang phục, Nam đóng khố mình trần, Nữ mạc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực, tóc cắt ngắn hoặc bỏ xõa, búi tó, hoặc tết đuôi xam. Ngày lễ họ thích đeo đồ trang sức như vòng tay , khuyên tai, đội mũ cắm lông chim hoặc bông lau.
-Đời sống vật chất giản dị nhưng được nâng cao hơn trước
+Thức ăn chính của người Văn Lang là cơn nếp, cơm tẻ, rau, cà, thịt, cá, biết làm mắm và dùng gừng làm gia vị.
+Họ ở nhà sàn mái cong hình thuyền hay mái tròn hình mui thuyền làm bằng gỗ, tre, nứa, lá.
+Làng, chạ thường gồm vài chục gia đình, sống ven đồi, ven sông, ven biển. 
+Họ đi lại bằng thuyền
-Về trang phục:
+Nam đóng khố mình trần
+ Nữ mạc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực, tóc cắt ngắn hoặc bỏ xõa, búi tó, hoặc tết đuôi xam. 
+Ngày lễ họ thích đeo đồ trang sức như vòng tay , khuyên tai, đội mũ cắm lông chim hoặc bông lau.
Hoạt động 3: Đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang có gì mới ?
Hỏi:Xã hội thời Văn Lang chia làm mấy tầng lớp?
Hỏi:Sau những ngày lao động mệt nhọc người Văn Lang đã làm gì?
GV giảng:Nhạc cụ chủ yếu là gì sử dụng trong các lễ hội là:Trống đồng, chiêng, khèn
Ngoài tổ chức lễ hội, cư dân Văn Lang còn có những phong tục tập quán tín ngưỡng riêng.
Hỏi: Qua các sự tích Bánh trưng bánh giầy, Trầu cau cho ta biết người Văn Lang đã có những tục gì? 
Hỏi: Các truyện Trầu cau, Bánh chưng bánh giầy cho ta biết người thời Văn Lang đã có những phong tục gì ? 
GV giảng:Hiện nay những phong tục tập quán đó vẫn còn được lưu truyền tạo ra nét độc đáo về bản sắc văn hóa của người Việt Nam.Ví dụ:........
 Đời sống vật chất và tinh thần đã hòa quyện trong con người Lạc Việt tạo nên một tình cảm cộng đồng sâu sắc.Có thể thấy rất rõ qua các câu ca dao dân ca như:
“Nhiễu điều phủ lấy giá gương,
Người trong một nước thì thương nhau cùng”
“ Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”
“Một cây mà chẳng lên non
Ba cây chụm lại lên hòn núi cao”....
-Xã hội thời Văn Lang đã chia ra nhiều tầng lớp khác nhau: những người quyền quý, dân tự do, nô tì. Sự phân biệt các tầng lớp còn chưa sâu sắc
-Thường tổ chức lễ hội , vui chơi.. 
-Ăn trầu, nhuộm răng, thờ cúng thần linh..
-Các truyện Trầu cau, Bánh chưng bánh giầy cho ta biết người thời Văn Lang có các phong tục nhuộm răng,ăn trầu cau, làm bánh chưng, bánh giầy vào ngày lễ,
 tết để cúng. 
*Xã hội:
-Xã hội thời Văn Lang đã chia ra nhiều tầng lớp khác nhau: 
+những người quyền quý
+ dân tự do
+ nô tì. 
Sự phân biệt các tầng lớp còn chưa sâu sắc
*Đời sống tinh thần:
-Thường tổ chức lễ hội , vui chơi( một số hình ảnh về lễ hội được ghi lại trên mặt trống đồng)
-Cư dân Văn Lang đã có một số phong tục tập quán( qua truyện Tấm Cám, Bánh Trưng bánh Giầy)
3Củng cố: Bài tập
1. Những nghề thủ công nào sau đây được chuyên môn hoá cao ?
 a. Nghề làm đồ gốm.
 b. Nghề dệt vải.
 c. Nghề xây mhà đóng thuyền.
 d. Nghề luyện kim (đúc đồng)
 Đáp án: d
2. Thời Văn Lang cư dân đã thờ cúng những gì ?
 a. Thờ cúng thần thánh
 b. Thờ cúng các lực lượng tự nhiên
 c. Thờ cúng tổ tiên, ông bà.
 d. Thờ cúng đạo Phật 
 Đáp án: b
4.Dặn dò:
Về nhà học bài cũ, trả lời câu hỏi 1,2 trang 39. Chuẩn bị bài 14 Nước Âu Lạc
Lớp dạy
Tiết dạy
Ngày dạy
Sĩ số
Vắng
6A
6B
6C
TIẾT 15. BÀI 14
NƯỚC ÂU LẠC
1. MỤC TIÊU BÀI HỌC 
a.Kiến thức :Giúp học sinh hiểu được :
	-Sự ra đời và tổ chức nhà nước Âu Lạc, sự tiến bộ trong sản xuất ( sử dụng công cụ bằng đồng, bằng sắt, chăn nuôi, trồng trọt, các nghề thủ công).
	-Thành Cổ Loa và sơ lược diễn biến cuộc kháng chiến chống Triệu Đà năm 179 TCN.
	-Thấy đượ

Tài liệu đính kèm:

  • docBài 11. Những chuyển biến về xã hội (2).doc