Giáo án môn Ngữ văn 7 - Tuần 1

CỔNG TRƯỜNG MỞ RA

I . MỤC TIU:

 Giúp HS :

 - Thấy được tình cảm sâu sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc biệt : Đêm trước ngày khai trường.

 - Hiểu được những tình cảm cao quý, ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em - tương lai nhân loại.

 - Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yêu trong một văn bản nhật dụng.

II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:

 1. Kiến thức :

 - Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là tuổi thiếu niên, nhi đồng.

 - Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.

 2. kĩ năng :

 - Đọc hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật ký của một người mẹ.

 - Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng người mẹ trong đêm chuẩn bị ngày khai trường đầu tiên của con.

 - Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.

III. HƯỚNG DẪN - THỰC HIỆN :

 

doc 13 trang Người đăng minhkhang45 Lượt xem 912Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 7 - Tuần 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n vật chính : Người mẹ.
-Bố cục: 2 phần :
 1. “ Từ đầu  Thế giới mà mẹ bước vào”.
 2. “ phần còn lại”. 
- Đêm trước ngày con vào lớp1 mẹ đã :
+ Quan sát con làm việc (Giúp mẹ thu dọn đồ chơi, háo hức tranh thủ đi ngủ sớm để mai thức dậy cho kịp giờ)
+ Đắp mền, buông mùng , lượm đồ chơi, nhìn con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị. 
- Hồi hợp, vui sướng, hy vọng.
- Niềm vui, háo hức  giấc ngủ đến dễ dàng gương mặt thanh thoát , đôi hé mở.
- Mẹ tin đứa con của me,ï mừng vì con đã lớn, hi vọng những điều tốt đẹp sẽ đến với con, thương yêu con, luôn nghĩ về con, thức canh cho con ngủ ngon.
I. Tìm hiểu chung :
Văn bản cổng trường mở ra là văn bản nhật dụng đề cập đến những mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và trẻ em
II. Phân tích: 
1. Nội dung
a.Tình cảm mẹ dành cho con:
 - Quan sát con làm việc ( Giúp mẹ dọn dẹp đồ chơi, háo hức về việc ngày mai dậy kip giờ).
 - Dỗ cho con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con ( quần áo, sách vở)
=> mẹ rất thương yêu con, dành trọn tình yêu thương cho đứa con của mình
(?) Qua các cử chỉ đó thể hiện tình cảm gì của mẹ?
GV bình : Đó là đức hi sinh – vẻ đẹp giản dị mà lớn lao của tình mẫu tử trong cuộc sống của người mẹ VN.
(?) Trong đêm không ngủ mẹ hồi tưởng lại những gì ? 
(?) Khi nhớ về những kĩ niệm ấy, lòng mẹ “rạo rực những bâng khuâng xao xuyến”_ Nhận xét cách dùng từ trong lời văn trên ? Tác dụng cách dùng từ đó?
(?) Cảm xúc ấy nói lên tình cảm sâu nặng nào của lòng mẹ?
(?)Tất cả đều đó cho em hình dung về một người mẹ như thế nào?
(?) Theo dõi phần cuối văn bản cho biết : Trong đêm không ngủ mẹ đã nghĩ về điều gì ?
(?) Câu văn nào nói lên vai trò và tầm quan trọng to lớn của nhà trường đối với thế hệ trẻ ?
 ® yêu thương con , lấy giấc ngủ của con làm niềm vui cho mẹ.
- Nhớ ngày bà ngoại dắt tay mẹ vào lớp 1.
- Nhớ tâm trạng hồi hợp trước cổng trường.
- Dùng từ láy liên tiếp
 ® Gợi tả nhiều cảm xúc trong lòng mẹ : vui, nhớ, thương.
- Nhớ thương bà ngoại và mái trường.
- Vô cùng thương yêu con và người thân; Yêu quí và biết ơn trường học; Tin tưởng ở tương lai con cái.
- Mẹ đã nghĩ về ngày hội khai trường, nghĩ về ảnh hưởng của GD đối với trẻ em .
- Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm... sau này
b. Tâm trạng của mẹ trong đêm không ngủ được :
- Suy nghĩ về những việc đã làm cho con
- Hồi tưởng về ngày đầu tiên đi học của bản thân
- Mẹ nghĩ về ngày hội khai trường.
(?) Câu nói của mẹ: “Bước qua cánh cổng trường là 1 thế giới kì diệu sẽ mở ra.” Em hiểu câu đó ntn?
(?) Đoạn thâu tóm ND văn bản là đoạn nào?
(?) Đó là tình yêu và lòng tin của mẹ . Theo em, mẹ dành tình yêu và lòng tin ấy cho ai?
(?) Tình cảm của mẹ dành cho con là một thứ tình cảm cao quý nhất, làm con chúng ta cần phải làm gì để đền đáp công ơn đó ?
* GV bình: Văn bản CTMR là bài ca về tình mẫu tử, bài ca hi vọng về con cái và nhà trường.
(?) Tự sự là kể người, kể việc. Biểu cảm là bộc lộ trực tiếp cảm nghĩ con người. Hãy nhận xét cách sử dụng ngôn ngữ trong văn bản ?
(?) Những điều người mẹ nghĩ trong đêm trước ngày khai trường vào lớp 1 của con mẹ có nói với con không hay tự nói với bản thân mình ? Cách viết ấy có tác dụng gì ?
(?) Qua văn bản đã học em rút ra bài học gì về tình mẫu tử và vai trò của nhà trường đối với việc giáo dục thế hệ trẻ ?
HĐ3 : Củng cố - dặn dò ( 5')
 + Củng cố : (1’)
(?) Ngày khai trường vào lớp 1 của con mẹ đã làm gì và nghĩ gì ?
(?) Nhà trường có vai trò ntn trong việc giáo dục thế hệ trẻ ?
(?) Qua văn bản em rút ra được gì về cách làm văn biểu cảm?
* HS thảo luận nhóm : 
- Khẳng định vai trò của nhà trường : Mang lại cho em tri thức , tình cảm tư tưởng ,đạo lí
-Đoạn cuối.
- Cho con .
- Cho nhà trường.
- Cho XH tốt đẹp
- Mẹ hế lòng vì con, luôn nghĩ cho con
- Bổn phận làm con phải ghi nhớ công ơn của mẹ và làm những gì có thể để đền đáp công ơn của cha, mẹ( học thật giỏi, làm người có ích cho xã hội) 
- Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm
- Mẹ không nói với con mà chỉ tự nói với chính mình
- Hình thức tự bạch như những dòng nhật kí của mẹ nói với con
Hs rút ra từ ghi nhớ sgk
Hs trả lời kiến thức đã học 
- Nghĩ về vai trò của GD, GD có vai trò quan trọng đối với mỗi con người.
2. Nghệ thuật :
- Hình thức tự bạch như những dòng nhật kí của mẹ nói với con.
- Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm.
III.. Tổng kết :
 - Mẹ luôn thương yêu con, dành trọn tình cảm cho con đồng thời mẹ còn gởi trọn niềm tin vào vai trò quan trọng của nhà trường đối với mỗi con người.
- Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm.
 + luyện tập : (2’) Gv hướng dẫn học sinh làm bài tập 1,2 /tr 9.
1. Ngày khai trường vào lớp 1 là ngày có dấu ấn sâu đậm trong tâm hồn của mỗi con người. Em có tán thành ý kiến đó không, vì sao?
2. Hãy viết một đoạn văn kể về kỉ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu tiên của mình.
HD : Trong ngày đầu tiên ấy em đã chuẩn bị những gì, chuẩn bị như thế nào ? Điều gì khiến em nhớ nhất
 Hs thảo luận và cá nhân nêu ý kiến
HS lắng nghe về nhà viết đoạn văn.
 IV. Luyêän tập
Bài 1 
Ngày đầu tiên khai trường vào lớp 1 là ngày có dấu ấn sâu đậm nhất bởi ngày ấy chính là ngày đầu tiên trong cuộc đời học vấn của mỗi con người.
Bài 2: Học sinh về nhà làm theo hướng dẫn của giáo viên
+ Dặn dò : (2’)
- Soạn bài: “Mẹ tôi” 
+ Đọc kĩ văn bản để tìm hiểu xem :
+ Điều gì đã khiến cho bố viết thư cho En-ri-cô
+ Bức thư bố đã viết về ai
+ Đọc thư En-ri-cô cảm thấy như thế nào ?
+ Tại sao bố En-ri-cô không nói trực tiếp với En-ri-cô mà lại viết thư ?
+ Từ văn bản em rút ra bài học gì về tình mẫu tử ?
+ Cách sử dụng ngôn ngữ trong văn bản này như thế nào ?
-HS trả lời.
-HS nghe và tự ghi nhớ.
Tuần : 1	 
Tiết : 2	 
MẸ TÔI
I. MỤC TIÊU:
	Qua bức thư của một người cha gửi cho đứa con mắc lỗi với mẹ, hiểu tình yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng đối với mỗi người.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG :
	1. Kiến thức :
	- Sơ giản về tác giả Ét-môn-đô-đơ-a-mi-xi.
	- Cách giáo dục vừa nghiên khắc vừa tế nhị, có lý và có tình của người cha khi con mắc lỗi.
	- Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.
	2. Kĩ năng :
	- Đọc - hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư.
	- Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha ( Tác giả bức thư ) và người mẹ nhắc đến trong bức thư.
III. HƯỚNG DẪN - THỰC HIỆN :
	HĐ1: Khởi động: (5’)
	* Ổn định : (1’) 	 Kiểm diện học sinh
	* Kiểm tra : (3’)
 	(?) Tóm tắt ngắn gọn văn bản “ Cổng trường mở ra .”
 	(?) Bài học sâu sắc nhất mà em học tập được ở văn bản “ CTMR” là gì?
	* Giới thiệu bài: (1’)
 	Trong cuộc sống mỗi chúng ta, người mẹ có vị trí hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức hết điều đó . Chỉ đến khi mắc lỗi lầm , ta mới nhận ra tất cả . Văn bản : “Mẹ tôi” sẽ cho ta bài học như thế
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
Nội dung hoạt động
HĐ2: đọc - tìm hiểu văn bản( 32')
GV hướng dẫn cách đọc: 
 Thể hiện tâm tư buồn khổ của cha trước lỗi lầm của con.
* GV cho HS đọc phần giới thiệu tác giả – tác phẩm trong phần chú thích .
Gọi hs khác nhắc lại tác giả để gv ghi 
Hãy nêu lại các tác phẩm của nhà văn
- 1 HS đọc toàn bộ v/bản .
HS đọc chú thích
I/ Tìm hiểu chung:
1.Tác giả - tác phẩm :
Ét-môn-đô-đơ-a-mi-xi ( 1846-1908) là nhà văn I-ta-li-a (Ý)Tp Những tấm lòng cao cả là tác phẩm nổi tiếng nhất của ông.
2. Bố cục : 2 phần
+ Phần 1: Lời kể của En-ri-cô
+ Phần 2 : Nội dung bức thư
 (?) : Trong văn bản có từ nào các em chưa hiểu ? 
(?) : Hoàn cảnh nào khiến bố viết thư cho En-ri-cô? 
(?) Em hãy tóm tắt v/bản “ Mẹ tôi”
(?) Thái độ của ông bố đối với En-ri-cô là thái độ ntn ? 
 (?) Dựa vào đâu mà em biết được điều đó ? 
(?) Tìm từ ngữ , hình ảnh, lời lẽ trong thư thể hiện rõ điều đó ?
 (?) : Lý do gì khiến ông bố có thái độ ấy ? 
(?) : Vậy, bà mẹ của Enricô là người như thế nào ? 
(?) : Em có suy nghĩ gì trước những lời cảnh tỉnh này của người cha ?
(?) Dựa vào đâu mà em có nhận xét như thế ?
(?) Từ hình ảnh người mẹ của En-ri-cô em có cảm nhận gì về tấm lòng của các bà mẹ nói chung ?
(?) Sự việc En-ri-cô phạm lỗi với mẹ có phải là câu chuyện thật xảy ra hay không, dựa vào đâu em xác định như thế ?
(?) Bức thư của bố gởi cho En-ri-cô giúp tahiểu thêm gì về người mẹ ?
(?) Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản là gì ? Tính giáo dục của văn bản ra sao ?
- HS thống kê từ khó và mời bạn giải thích .
* En-ri-cô phạm lỗi, người cha bộc lộ thái độ buồn bã, tức giận của mình qua thư gửi cho con. Đồng thời nói lên công lao to lớn của mẹ cậu bé và ông đã đưa ra lời khuyên nhủ chân tình đối với con trai. 
*1 HS tóm tắt 
*Buồn bã, tức giận .
* Dựa vào lời lẽ bố viết trong thư :
+ Sự hỗn láonhư nhát dao
+ Bố không nén được cơn tức giận.
+ Con mà lại xúc phạm đến mẹ ư ?
+ Thật là xấu hổ và nhục nhã
* Vì ông quá bất ngờ khi En-ri-cô lại có thái độ như thế với mẹ.
* Hết lòng yêu thương con :+Thức suốt đêm lo sợ mất con.
 + Sẵn sàng bỏ 1 năm hạnh phúchi sinh tính mạng để cứu sống con .
Mong con nhận ra lỗi lầm và sửa chữa
Thông qua những điều gợi lại trong thư
*Thương con vô bờ bến , hi sinh tất cả vì con .
- Câu chuyện ấy không có thật mà do tác giả tự sáng tạo ra, thông qua bức thư và lời đầu của thư
- Hết lòng vì con có thể hy sinh cả bản thân để lo cho con
- Ngôn ngữ biểu cảm trực tiếp thể hiện thái độ nghiêm khắc của người cha đối với con, cha muốn con trở thành đứa con hiếu thảo
II/Phân tích : 
1. Nội dung :
a. Hoàn cảnh người bố viết thư :
En-ri-cô nhỡ thốt ra lời thiếu lễ độ với mẹ khi cô giáo đến thăm. Đễ giúp En-ri-cô nhận ra lỗi và sửa chữa nên bố đã viết thư cho En-ri-cô
1) Thái độ của ông bố đối với En-ri-cô:
- Buồn bã , tức giận.
- Cảnh cáo nghiêm khắc những lỗi lầm của con.
- Gợi lại những công lao của mẹ đối với con.
- En-ri-cô phải xin lỗi mẹ .
=> Mong con hiểu được công lao , sự hy sinh vô bờ bến của mẹ .
2. Nghệ thuật :
- Câu chuyện En-ri-cô phạm lỗi là câu chuyện sáng tạo
- Ngôn ngữ biểu cảm trực tiếp thể hiện thái độ nghiêm khắc của người cha đối với con
 (?) : Trước tấm lòng thương yêu , hy sinh vô bờ bến của mẹ dành cho En-ri-cô Em có suy nghĩ gì về tình cảm ấy và vai trò của mẹ trong gia đình ? 
Bổn phận làm con ta phải làm gì ?
(?) : Em hiểu được điều gì qua lời khuyên nhủ của người bố ? 
(?) : Qua bức thư này em đã rút ra bài học gì ? 
Mẹ rất quan trọng đối với chúng ta nếu mất mẹ thì ta sẽ mất tấ cả
* Đối với mẹ đừng làm gì để người đau lòng. Khi lỡ sai, phải biết thành khẩn nhận lỗi, bởi mẹ là người bao dung, độ lượng sẵn sàng tha thứ cho mình. Chúng ta phải biết yêu thương kính trọng cha mẹ
* Hiểu được công lao to lớn không vì so sánh được của người mẹ và luôn cố gắng làm việc tốt để đền đáp công ơn của mẹ.
III.Tổng kết :
- Mẹ là người quan trọng nhất trong gia đình chúng ta phải luôn kính trọng và yêu thương cha mẹ bởi đó là tình cảm thiêng liêng nhất của mỗi con người.
- Sử dụng ngôn ngữ biều cảm
HĐ4 : CỦNG CỐ - DẶN DÒ (5')
+ Củng cố :(1')
Qua bức thư của bố gởi cho En-ri-cô em rút ra bài học gì cho bản thân ?
Hãy tóm tắt ngắn gọn văn bản 
(?) : Từ trước đến nay em có làm gì có lỗi với mẹ không ?Nếu có, em đà làm gì để sửa sai lầm đó ?
HS trình bày
* 2 HS trình bày.
* HS khác nghe,nhận xét .
Luyện tập :
Hs kể lại việc phạm lỗi và cách sửa chữa
* Cho HS đọc thêm văn bản : “ Thư gởi mẹ “. 
(?) Vì sao hoa cúc có nhiều cánh nhỏ ?
+ Dặn dò - hướng dẫn tự học : (4')
- Học bài, 
- Xem trước bài từ ghép
Chuẩn bị :
+ Có mấy loại từ ghép
+ Thử cho ví dụ mỗi loại
+ Nghĩa của từ ghép
+ Làm trước các bài tập SGK
* 1 HS đọc văn bản: “Thư gởi mẹ”.
* Vì muốn mẹ sống với mình lâu hơn nên cô bé đã tước bông cúc ra thành nhiều cánh nhỏ
Tuần : 1	 
Tiết : 3.	 
TỪ GHÉP
I . MỤC TIÊU :
	Giúp HS :
	-Nhận diện được 2 loại từ ghép : Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. 
	- Hiểu được tính chất phân nghĩa của từ ghép chính phụ và tính chất hợp nghĩa của từ ghép đẳng lập.
	- Có ý thức trau đổi vốn từ và biết sử dụng từ ghép một cách hợp lý.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC - KỸ NĂNG :
	1. Kiến thức:
	- Cấu tạo từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập
	- Đặc điểm về nghĩa của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập
	2. Kỹ năng :
	- Nhận diện các loại từ ghép
	- Mở rộng, hệ thống hóa vốn từ
	- Sử dụng từ : Dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể, dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát.	
III. HƯỚNG DẪN - THỰC HIỆN
	HĐ1: Khởi động: (2’)
	* Ổn định: (1’)
 	 Kiểm diện, trật tự.
	* Kiểm tra: (2’)
 	Kiểm tra việc soạn bài của học sinh.
	Nhắc nhở học sinh về tác dụng của việc soạn bài.
	* Giới thiệu bài : 
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
Nội dung hoạt động
HĐ 2: Hình thành khái niệm: (25’).
* GV mời HS đọc các ví dụ mục 1 -trang 13.(chú ý các từ in đậm ) 
(?) : Em hãy so sánh nghĩa của từ bà với bà ngoại , từ thơm với thơm phức khác nhau ntn ?
(?) : Các tiếng trong từ: bà ngoại, thơm phức tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính?
(?) : Em có nhận xét gì về vị trí của tiếng chính , tiếng phụ trong từ ghép chính phụ ? cho ví dụ
- GV mời HS đọc phần 2 trang14.( Chú ý từ in đậm )
(?) Các tiếng trong 2 từ ghép: quần áo , trầm bổng có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không? 
 (?) : Cho thêm VD.
-HS đọc.
* - Bà: Người đàn bà sinh ra mẹ hoặc cha . 
-Bà ngoại: Người đàn bà sinh ra mẹ .
-Thơm: Có mùi như hương của hoa .
-Thơm phức: Mùi thơm bốc mạnh đầy hấp dẫn .
*Tiếng chính – Tiếng phụ
 -Bà -Ngoại .
 -Thơm -Phức .
Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau bổ sung nghĩa cho gtiếng chính
-HS tự tìm ví dụ .
-HS đọc.
- Không , các tiếng bình đẳng nhau về ngữ pháp.
- VD :Xinh đẹp, to lớn, nhà cửa
I/Các loại từ ghép:
1) Từ ghép chính phụ:
- Có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính 
.Tiếng chính đứng trước tiếng phụ đứng sau bổsung nghĩa cho tiếng chính
 VD: Hoa hồng , xe đạp
(?) : Các em hãy so sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của bà; nghĩa của từ thơm phức với nghĩa của thơm có gì khác nhau ?
(?) : So sánh nghĩa của từ : quần áo với nghĩa mỗi tiếng quần, áo; Nghĩa của tư ø: Trầm bổng với nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng em thấy có gì khác nhau?
Hãy so sánh nghĩa của từ bà với bà ngoại; thơm với thơm phức có gì khác nhau ?
* HS thảo luận nhóm .
-Nghĩa của từ : Bà ngoại, thơm phức hẹp hơn : Bà, thơm .
* HS thảo luận trả lời :
- Quần áo: Quần và áo nói chung .
- Trầm bổng: Lúc trầm lúc bổng, nghe rất êm tai - Nghĩa từ : Quần áo, trầm bổng khái quát hơn 
 Từ bà có nghĩa rộng hơn từ bà ngoại
Từ trầm bổng có nghĩa khái quát hơn nghĩa của trầm, bổng
 2)Từ ghép đẳng lập: Có các tiếng bình đẳng về ngữ pháp ( không phân ra tiếng chính – phụ ) 
 VD: Quần áo, sách vở
II. Nghĩa của từ ghép :
- Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa, nghĩa từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
- Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
HĐ 3 : Củng cố - dặn dò :
- Củng cố :(1')
Từ ghép chinh phụ là gì ? cho ví dụ
Từ ghép đẳng lập là gì ? cho ví dụ
Từ ghép chính phụ có tính chất ntn?
Từ ghép đẳng lập có tính chất ntn?
* Luyện tập :(15')
1/ Gv cho HS đọc yêu cầu của bài tập 1. Và cho HS lên bảng điền vào bảng phụ đã ghi theo mẫu.
2/Cho Hs đọc yêu cầu của BT 2 và làm.
3/ Cho Hs đọc yêu cầu của BT 3 và làm.
4/ Cho Hs đọc yêu cầu của BT 4 và làm.
5/ GV hướng dẫn học sinh về nhà làm.
6/ GV hướng dẫn học sinh về nhà làm.
7/( dành cho học sinh khá giỏi). Phân tích từ ghép có ba tiếng.(Gv hướng dẫn làm mẫu một từ :
Máy hơi nước , 
-HS đọc bài tập, lên bảng làm
-HS đọc BT và làm.
-HS đọc BT và làm.
-HS đọc BT và làm.
-Nghe và tự nhớ.
-Nghe và tự nhớ.
- Nghe và tự nhớ.
HĐ 3: Luyện tập (14’).
III/ Luyện tập:
BT1/Tr 15.
*TGCP: lâu đời, xanh ngắc, nhà máy,nhà ăn, cười nụ.
*TGĐL: Suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi.
BT2/Tr 15:
- bút chì; thước kẻ; mưa rào; làm quen; ăn bám; trắng xóa; vui tai; nhát gan.
BT3/Tr 15:
+Núi đồi,núi non; +xinh đẹp,xinh tươi; + học hành ,học hỏi; +ham muốn, ham thích; + mặt mày, mặt mũi; + tươi vui, tươi đẹp.
BT4/Tr 15:
Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở, vì sách và vở là danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được, nhưng không thể nói là một cuốn sách vở, vì sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ cả loại.
- Dặn dò : (4')
-Về học bài, làm bài tập còn lại
-Xem trước và soạn bài “Liên kết trog văn bản”.
HD : 
+ Đọc đoạn văn sgk tìmtính liên kết trong văn bản
+ Cácphương tiện liên kết trong văn bản.
-Trả lời.
HĐ 4: Củng cố, dặn dò (2’)
Tuần : 1	
Tiết : 4.	
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
I . MỤC TIÊU:
	- Hiểu rõ tính liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản.
	- Biết vận dụng những hiểu biết về liên kết vào việc đọc – hiểu và tạo lập văn bản.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG :
	1. Kiến thức :
	- Khái niệm liên kết trong văn bản.
	- Yêu cầu về liên kết trong văn bản.
	2. Kĩ năng :
	- Nhận biết và phân tích tính liên kết của các văn bản.
	- Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết.
III. HƯỚNG DẪN – THỰC HIỆN :
	* Ổn định : (1’)
 	 Kiểm diện, trật tự.
*Kiểm tra : (3’)
(?) So sánh sự khác biệt (về cấu tạo ý nghĩa ) của 2 loại từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập ? Ví dụ.
* Giới thiệu bài: (1’)
 Ở lớp 6, các em đã học về văn bản . Văn bản là gì ? Văn bản có những tính chất nào ? ( có chủ đề thống I , có liên kết mạch lạc nhằm đạt mục đích giao tiếp ) . Như thế một văn bản tốt phải có tính liên kết mạch lạc . Vậy liên kết trong văn bản phải như thế nào , chúng ta cùng đi vào tiết học hôm nay.
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
Nội dung hoạt động
HĐ 2 Hình thành kiến thức: (25’)
- GV cho HS đọc câu 1a trang 17
 (?) : Theo em đọc mấy dòng ấy, En-ri-cô hiểu rõ bố muốn nói gì chưa ? 
(?) : Nếu En-ri-cô chưa thật hiểu rõ thì đó là vì lí do gì ? Hãy tìm lí do xác đáng trong các lí do SGK 1b T17.
- HS thảo luận .
 (?) : Từ đó, muốn đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì ?
* Đọc
- Mấy dòng chữ ấy là những lời không thể hiện ra rõ được .
* HS thảo luận trả lời : 
- Lí do : (3)
- Giữa các câu chưa có sự liên kết .
I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản :
 1.Tính liên kết trong văn bản:
 * GV chốt: * Không thể có văn bản nếu các câu, các đoạn văn trong đó không nối liền nhau, mà nối liền chính là liên kết.
 * GV giảng thêm: Cũng như chỉ có 100 đốt tre chưa làm nên cây tre  Tương tự , 1 văn bản muốn hiểu được thì không thể không liên kết (?): Qua đó ;em thấy vì sao vbản cần có tính liên kết ? 
-GV đọc câu hỏi 2a T18
 Lưu ý: Đối chiếu với vbản “Mẹ tôi” thêm vào các ý thiếu (ND) .
(?) : Đoạn văn trên thiếu sự liên kết là do đâu?
-GV treo bảng phu ïvbản2b.
 (?) : So sánh những câu trên với nguyên văn bài viết “Mẹ tôi” và cho biết người chép đã chép thiếu hay sai những từ ngữ cụ thể nào? 
(?) : Vậy, em thấy bên nào có sự lkết bên nào không có sự liên kết?
(?) : Tại sao chỉ chép thiếu có mấy chữ:”Còn bây giờ” và chép sai từ “con” - “đứa trẻ” mà những câu văn đang liên kết bỗng trở nên rời rạc? 
- Chỉ có ND chính xác rõ ràng , đúng NP thì chưa đảm bảo làm nên văn bản mà phải có sự liên kết.
* Chép thiếu :”Còn bây giờ “
 * Chép sai : “Của con" 
 “Của đứa trẻ” 
- Nguyên bản có sự liên kết.
- Những câu văn ở VD không có s

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 1..doc