Giáo án môn Sinh học 6 - Chủ đề: Quang hợp

CHỦ ĐỀ: QUANG HỢP

( SINH HỌC 6)

CÁC BÀI CÓ LIÊN QUAN TRONG SGK :

 Bài 21 . Quang hợp

 Bài 22 . ảnh hưởng của các điều kiện bên ngoài đến quang hợp, ý nghĩa của quang hợp.

(Chủ đề nội môn)

* CƠ SỞ KHOA HỌC:

- Các kiến thức liên quan đến chủ đề:

+ Đặc điểm bên ngoài của lá (phiến lá màu lục, dạng bản dẹt, là phần rộng nhất của lá) và cách sắp xếp lá trên cây (xếp so le nhau) giúp lá nhận được nhiều ánh sáng (bài 19).

+ Cấu tạo trong của phiến lá (biểu bì, thịt lá) (bài 20).

+ Chức năng của lá (HS đã được biết qua bộ môn TN-XH ở tiểu học).

+ Chức năng của rễ.

- Xuất phát từ mâu thuẫn: Đa số HS chưa có ý thức bảo vệ và phát triển cây xanh ở địa phương

* VẬN DỤNG THỰC TẾ: HS làm các TN, qua kết quả các TN, rút ra các kết luận để thấy được ý nghĩa quan trọng của quang hợp ở cây xanh. Từ đó HS có ý thức tham gia bảo vệ và trồng cây xanh ở địa phương để bảo vệ môi trường.

I/ MỤC TIÊU.

1. Kiến thức.

- HS rút ra được kết luận: Khi có ánh sáng lá có thể chế tạo được tinh bột và nhả ra khí oxi.

- Biết được những chất lá cần sử dụng để chế tạo tinh bột: khí cacbonic, nước.

- Phát biểu được khái niệm đơn giản về quang hợp.

- Giải thích được quang hợp là quá trình lá cây hấp thụ ánh sáng mặt trời biến chất vô cơ (nước, khí cacbonic, muối khoáng) thành chất hữu cơ (tinh bột, đường ) và nhả ra khí oxi làm không khí luôn được cân bằng.

- Viết được sơ đồ tóm tắt hiện tượng quang hợp.

- Biết đượcnhững điều kiện bên ngoài ảnh hưởng đến quang hợp, ý nghĩa quan trọng của quang hợp.

 

doc 13 trang Người đăng minhkhang45 Lượt xem 1127Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Sinh học 6 - Chủ đề: Quang hợp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i có liên quan trong SGK : 
 Bài 21 . Quang hợp 
 Bài 22 . ảnh hưởng của các điều kiện bên ngoài đến quang hợp, ý nghĩa của quang hợp.
(Chủ đề nội môn)
* Cơ sở khoa học: 
- Các kiến thức liên quan đến chủ đề:
+ Đặc điểm bên ngoài của lá (phiến lá màu lục, dạng bản dẹt, là phần rộng nhất của lá) và cách sắp xếp lá trên cây (xếp so le nhau) giúp lá nhận được nhiều ánh sáng (bài 19).
+ Cấu tạo trong của phiến lá (biểu bì, thịt lá) (bài 20).
+ Chức năng của lá (HS đã được biết qua bộ môn TN-XH ở tiểu học).
+ Chức năng của rễ.
- Xuất phát từ mâu thuẫn: Đa số HS chưa có ý thức bảo vệ và phát triển cây xanh ở địa phương
* Vận dụng thực tế: HS làm các TN, qua kết quả các TN, rút ra các kết luận để thấy được ý nghĩa quan trọng của quang hợp ở cây xanh. Từ đó HS có ý thức tham gia bảo vệ và trồng cây xanh ở địa phương để bảo vệ môi trường.
I/ Mục tiêu.
Kiến thức.
- HS rút ra được kết luận: Khi có ánh sáng lá có thể chế tạo được tinh bột và nhả ra khí oxi.
- Biết được những chất lá cần sử dụng để chế tạo tinh bột: khí cacbonic, nước.
- Phát biểu được khái niệm đơn giản về quang hợp.
- Giải thích được quang hợp là quá trình lá cây hấp thụ ánh sáng mặt trời biến chất vô cơ (nước, khí cacbonic, muối khoáng) thành chất hữu cơ (tinh bột, đường) và nhả ra khí oxi làm không khí luôn được cân bằng.
- Viết được sơ đồ tóm tắt hiện tượng quang hợp.
- Biết đượcnhững điều kiện bên ngoài ảnh hưởng đến quang hợp, ý nghĩa quan trọng của quang hợp.
 2. Kĩ năng.
- Quan sát, ghi chép, xử lí và trình bày số liệu thí nghiệm quang hợp.
- Biết cách làm TN xác định lá chế tạo tinh bột khi có ánh sáng, lá nhả khí oxi trong quá trình chế tạo tinh bột, lá lấy khí cacbonic để chế tạo tinh bột.
- Tìm được các ví dụ thực tế chứng tỏ ý nghĩa quan trọng của quang hợp.
- Vận dụng kiến thức về quang hợp:
+ Giải thích một vài hiện tượng thực tế: vì sao phải trồng cây nơi có đủ ánh sáng? vì sao nên thả thêm rong vào bể nuôi cá cảnh?...
+ Giải thích việc trồng cây cần chú ý đến mật độ và thời vụ.
+ Giải thích được ý nghĩa của một vài biện pháp kĩ thuật trong trồng trọt.
 3. Thái độ.
- Vận dụng kiến thức về quang hợp vào thực tiễn trồng trọt và chăm sóc cây, có ý thức bảo vệ và trồng cây xanh để bảo vệ môi trường, tham gia bảo vệ và phát triển cây xanh ở địa phương.
- Giáo dục lòng yêu thiên nhiên, yêu thích môn học.
* Bảng mô tả nội dung kiến thức theo cấp độ.
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Quang hợp, ảnh hưởng của các điều kiện bên ngoài đến quang hợp, ý nghĩa của quang hợp.
- Mô tả được TN xác định lá chế tạo tinh bột khi có ánh sáng, lá nhả ra khí oxi trong quá trình chế tạo tinh bột, lá sử dụng khí cacbonic để chế tạo tinh bột.
- Nêu được nguyên liệu và sản phẩm của quá trình quang hợp.
- Phát biểu được khái niệm đơn giản về quang hợp.
- Viết được sơ đồ tóm tắt về quang hợp.
- Biết được các điều kiện bên ngoài ảnh hưởng đến quang hợp: ánh sáng, nước, hàm lượng khí cacbonic, nhiệt độ.
- Biết được ý nghĩa của quang hợp.
- Tìm hiểu và phân tích được TN để tự rút ra kết luận: khi có ánh sáng lá có thể chế tạo tinh bột và nhả ra khí oxi, không có khí cacbonic lá không thể chế tạo được tinh bột.
- Giải thích được hiện tượng quang hợp ở cây xanh là quá trình lá cây hấp thụ ánh sáng mặt trời biến chất vô cơ (nước, cacbonic, muối khoáng) thành chất hữu cơ (tinh bột, đường) và nhả ra khí oxi làm không khí luôn được cân bằng.
- Hiểu được ý nghĩa của quang hợp.
- Giải thích được việc trồng cây cần chú ý đến mật độ và thời vụ.
- Tìm được các ví dụ thực tế chứng tỏ ý nghĩa quan trọng của quang hợp.
- Vận dụng kiến thức quang hợp để giải thích một số hiện tượng quen thuộc.
Vận dụng kiến thức quang hợp để giải thích một số hiện tượng liên quan trong thực tế và đưa ra giải pháp.
* Câu hỏi, bài tập minh hoạ kiểm tra, đánh giá theo cấp độ
 Mức độ
 Câu hỏi/ bài tập minh hoạ
Nhận biết
1.Chất khí nào sau đây là nguyên liệu cho quá trình chế tạo tinh bột của lá cây.
A. Khí oxi B. Khí cacbonic C. Khí nitơ D. Khí clo
2. Lá cây sử dụng những nguyên liệu nào để chế tạo tinh bột, lá lấy những nguyên liệu đó từ đâu? 
3. Quang hợp là gì? Viết sơ đồ tóm tắt của quang hợp. 
4. Nêu những điều kiện bên ngoài ảnh hưởng đến quang hợp.
Thông hiểu
5. Làm thế nào để biết được lá cây chế tạo tinh bột khi có ánh sáng? 
6. Những yếu tố nào là điều kiện cần thiết cho quang hợp? 
7. Ngoài việc chế tạo tinh bột, lá cây còn tạo ra những sản phẩm hữu cơ nào?
Vận dụng thấp
8. Vì sao phải trồng cây nơi có đủ ánh sáng? 
9. Vì sao người ta thường thả thêm rong vào bể nuôi cá cảnh?
10.Thân non có màu xanh có tham gia quang hợp được không? vì sao? Những cây không có lá hoặc lá sớm rụng (xương rồng, cành giao) thì chức năng quang hợp do bộ phận nào của cây đảm nhận? 
11. Tại sao về mùa hè khi trời nắng nóng đứng dưới bóng cây to lại thấy mát và dễ thở?
12. Tại sao phải trồng nhiều cây xanh xung quanh nhà và những nơi công cộng?
13. Vì sao cần trồng cây theo đúng thời vụ?
14. Vì sao muốn cây sinh trưởng , phát triển tốt cần phải chống nóng, chống rét cho cây?
Vận dụng cao
15. Không có cây xanh thì không có sự sống ngày nay trên trái đất, điều đó có đúng không? Tại sao?
16. Mỗi em có thể làm gì để tham gia vào việc bảo vệ và phát triển cây xanh ở địa phương?
17. Hậu quả của việc chặt phá rừng là gì?
II/ Các phẩm chất cần phát triển cho HS.
Yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước.
Trung thực, tự trọng, tự tin.
Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên.
III/ Các năng lực cần phát triển cho học sinh.
Năng lực tự học.
Năng lực hợp tác nhóm.
Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
Năng lực tự quản lí.
Năng lực tư duy sáng tạo.
Năng lực kiến thức sinh học.
Năng lực nghiên cứu khoa học.
Năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệm.
IV/ Tổ chức dạy học.
 Tiết 1 . Bài 21 : Quang hợp
I.Năng lực cần đạt. 
- Năng lực hợp tác nhóm.
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực tự quản lí.
- Năng lực tư duy sáng tạo.
- Năng lực kiến thức sinh học.
- Năng lực nghiên cứu khoa học.
- Năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệm.
II.Phương pháp sử dụng.
 - Tìm tòi- khám phá, giải quyết vấn đề.
 - Thực hành thí nghiệm.
 - Hoạt động nhóm.
III.Phương tiện cần thiết.
GV: + Dung dịch iôt, mẩu bánh mì, ống hút, diêm, que đóm. 
 + Các lá thí nghiệm: một vài lá đã thử dung dịch iôt.
 + Máy chiếu.
HS: Ôn lại kiến thức trong chương trình Tiểu học về chức năng của lá.
IV.Tiến trình dạy học.
1) ổn định tổ chức lớp:(1')
2) Kiểm tra bài cũ:(5')
(?) Cấu tạo phần thịt lá có những đặc điểm gì giúp nó thực hiện được chức năng chế tạo chất hữu cơ cho cây?
3) Dạy bài mới:(30')
GV đưa ra tình huống xuất phát (câu hỏi định hướng khoa học):
Ta đã biết, khác hẳn với động vật, cây xanh có khả năng chế tạo chất hữu cơ để tự nuôi sống mình, là do lá có nhiều lục lạp (chứa chất diệp lục). Vậy lá cây chế tạo được chất gì và trong điều kiện nào? Để trả lời câu hỏi đó ta hãy tìm hiểu qua các thí nghiệm:
Trước khi cho HS tìm hiểu TN1, GV biểu diễn cách thử tinh bột (SGK) để HS thấy sự chuyển màu của tinh bột khi nhỏ dung dịch iôt vào (màu xanh tím).
* Hoạt động 1: Xác định lá cây chế tạo được chất gì và trong điều kiện nào?(20')
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- GV trình chiếu phần mô tả TN (SGK). Yêu cầu HS thảo luận nhóm 2 câu hỏi sau:
 (?) Việc bịt lá TN bằng băng giấy đen nhằm mục đích gì ? 
(?) Toàn bộ lá TN có chuyển thành màu xanh tím không ? Giả thuyết của bạn là gì ? 
- GV hướng dẫn HS các nhóm kiểm tra lá TN (GV đã chuẩn bị trước phát cho các nhóm) lần lượt theo các bước (GV trình chiếu).
(?) Khi đun sôi cách thuỷ lá trong cồn, hiện tượng gì đã xảy ra ? Giải thích ?
(?) Chỉ có phần nào của lá TN đã chế tạo được tinh bột ? Vì sao em biết ?
 (?) Nếu lấy trực tiếp lá xanh trên cây và nhỏ iôt lên, nó có chuyển thành màu xanh tím không ? Tại sao ?
Từ đó HS rút ra: để nhìn thấy sự đổi màu này ở lá, cần thiết phải loại bỏ màu xanh của lá trước (loại bỏ diệp lục trong lá).
(?) Điều kiện nào trong môi trường xung quanh 2 phần lá TN là khác nhau ? 
- Thông qua quá trình thảo luận, HS nhận thức được rằng để kiểm tra ảnh hưởng của 1 điều kiện nào đó, cần bố trí TN sao cho các điều kiện khác là giống nhau chỉ khác nhau về điều kiện cần kiểm tra.
- Dựa trên câu hỏi mà các em đã đặt ra, dựa trên kết quả của TN. Em có thể rút ra kết luận gì từ kết quả đó ?
HS nghiên cứu kĩ TN, thảo luận nhóm tìm câu trả lời đúng.
- Làm cho một phần lá không nhận được ánh sáng.
Mục đích: so sánh với phần lá đối chứng vẫn được chiếu sáng.
- Các nhóm có thể đưa ra các giả thuyết khác nhau:
+ Chỉ có phần lá bịt có màu xanh tím.
+ Chỉ có phần lá không bịt có màu xanh tím.
+ Toàn bộ lá có màu xanh tím.
+ Toàn bộ lá không có màu xanh tím.
HS tiến hành kiểm tra lá TN bằng dung dịch iôt loãng 
(theo nhóm), quan sát kĩ các hiện tượng xảy ra, kết quả TN.
- Sau vài phút, lá trở nên trắng bạc (do cồn đã hoà tan các phân tử diệp lục trong lá).
- Chỉ có phần lá không bị bịt đã chế tạo được tinh bột 
(vì chỉ có phần này bị nhuộm thành màu xanh tím với thuốc thử tinh bột).
- Ta không nhìn thấy sự đổi màu của lá (vì diệp lục cản trở không cho iôt tiếp xúc với tinh bột).
HS có thể nhận thấy điều kiện khác biệt trong TN này là ánh sáng.
Trên cơ sở thực tế (kết quả TN học sinh tự làm) là bằng chứng giúp HS rút ra kết luận: Lá chỉ chế tạo được tinh bột khi có ánh sáng.
1. Xác định chất mà lá cây chế tạo được khi có ánh sáng.
* Thí nghiệm : SGK/68-69.
* Kết luận :Lá chế tạo được tinh bột khi có ánh sáng.
* Hoạt động 2: Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột (10')
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
GV đưa một que đóm còn tàn đỏ vào miệng ống nghiệm đựng khí oxi (GV điều chế sẵn bằng phương pháp hoá học) để HS quan sát biết được khí oxi làm que đóm còn tàn đỏ bùng cháy.
GV yêu cầu HS đọc thông tin phần mô tả TN 2 (GV trình chiếu)
GV cho HS quan sát các cốc TN (GV đã chuẩn bị trước). Yêu cầu HS nêu hiện tượng.
GV lấy ống nghiệm ra khỏi cốc B, lật lại đưa nhanh que đóm còn tàn đỏ vào miệng ống nghiệm, yêu cầu HS nêu hiện tượng.
GV yêu cầu HS thảo luận nhóm cùng nhau tìm câu trả lời cho 3 câu hỏi thảo luận SGK.
(?) Cành rong trong cốc nào chế tạo được tinh bột ? Vì sao ?
(?) Những hiện tượng nào chứng tỏ cành rong trong cốc đó đã thải ra chất khí ? Đó là khí gì ? 
(?) Có thể rút ra kết luận gì qua thí nghiệm ? 
HS quan sát kĩ các cốc TN.
Hiện tượng: từ cành rong trong cốc B có bọt khí thoát ra nổi lên và chiếm một khoảng ở đáy ống nghiệm. Cành rong trong cốc A không có hiện tượng gì xảy ra.
HS quan sát.
Hiện tượng: Que đóm còn tàn đỏ bùng cháy.
HS thảo luận nhóm
- Chỉ có cành rong trong cốc B chế tạo được tinh bột vì được chiếu sáng.
- Hiện tượng: có bọt khí thoát ra từ cành rong chiếm một khoảng ở đáy ống nghiệm. Đó là khí oxi vì đã làm que đóm còn tàn đỏ bùng cháy.
Trên cơ sở bằng chứng (kết quả TN) HS rút ra kết luận: Lá đã nhả ra khí oxi trong quá trình chế tạo tinh bột.
2. Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột.
* Thí nghiệm: SGK/69-70.
* Kết luận: Trong quá trình chế tạo tinh bột, lá nhả khí oxi ra môi trường ngoài.
4) Củng cố, hoàn thiện kiến thức (7').
- GV: Qua 2 thí nghiệm em có thể rút ra những kết luận gì?
- Tại sao khi nuôi cá cảnh trong bể kính, người ta thường thả thêm vào bể các loại rong?
(vì trong quá trình chế tạo tinh bột, cây rong đã nhả khí oxi hoà tan trong nước của bể, tạo điều kiện cho cá hô hấp tốt hơn).
- Vì sao phải trồng cây nơi có đủ ánh sáng?
5) Hướng dẫn tự học ở nhà (2').
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
- Ôn lại kiến thức về chức năng của rễ.
______________________________________________________________________________ Tiết 2. Bài 21 : Quang hợp (tiếp theo)
I.Năng lực cần đạt.
- Năng lực hợp tác nhóm.
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực tự quản lí.
- Năng lực tư duy sáng tạo.
- Năng lực kiến thức sinh học.
- Năng lực nghiên cứu khoa học.
- Năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệm.
II.Phương pháp sử dụng.
 - Tìm tòi- khám phá, giải quyết vấn đề.
 - Thực hành thí nghiệm.
 - Hoạt động nhóm.
III.Phương tiện cần thiết.
GV: Thực hiện trước thí nghiệm, mang lá ở thí nghiệm đến lớp để thử kết quả với dung dịch iôt.
HS: Ôn lại kiến thức về cấu tạo của lá, sự vận chuyển nước của rễ, ôn lại bài quang hợp của tiết trước.
IV.Tiến trình dạy học.
ổn định tổ chức lớp:(1')
Kiểm tra bài cũ:(5')
(?) Trình bày thí nghiệm lá cây chế tạo tinh bột khi có ánh sáng.
Dạy bài mới:(30')
- GVđưa ra tình huống xuất phát: Lá cần nước để chế tạo tinh bột (lấy từ đất nhờ lông hút của rễ, theo mạch gỗ của thân, cuống vào lá). Ta đã biết các khoảng trống trong thịt lá có tác dụng chứa không khí, vậy lá cần chất khí nào của không khí để chế tạo tinh bột ? Để giải đáp được câu hỏi này chúng ta cùng tìm hiểu qua thí nghiệm sau:
* Hoạt động 1: Xác định chất khí cây cần cho quá trình tạo tinh bột (20')
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- GV trình chiếu cách tiến hành TN, phát cho mỗi nhóm 2 lá TN (1 lá của cây trong chuông A, 1 lá của cây trong chuông B)(GV chuẩn bị trước). Yêu cầu thử tinh bột bằng dung dịch iôt loãng.
- GV đưa ra các câu hỏi (trình chiếu).
(?) Tại sao trước khi tiến hành TN cần đặt các chậu cây vào chỗ tối ?
(?) Điều kiện TN của cây trong chuông A khác với cây trong chuông B ở điểm nào ?
(?) Cốc nước vôi trong có vai trò gì ?
Từ đó HS thấy được điều kiện TN của 2 cây khác nhau:
+ Cây ở chuông A: Không khí không có khí cacbonic.
+ Cây ở chuông B: Không khí có khí cacbonic.
(?)Kết quả kiểm tra tinh bột các lá cây trong chuông A khác với cây trong chuông B như thế nào?
(?) Lá cây trong chuông nào không thể chế tạo được tinh bột ? Vì sao em biết ?
(?) Từ kết quả đó, có thể rút ra kết luận gì về chất khí cây cần lấy để thực hiện quá trình quang hợp ?
(?) Tại sao xung quanh nhà và những nơi công cộng cần trồng nhiều cây xanh?
GV nhấn mạnh: 
+ Cơ quan chính thực hiện quá trình quang hợp là lá cây.
+ Điều kiện: Có ánh sáng.
+ Các chất tham gia: Ngoài khí cacbonic, cần nước.
+ Các chất tạo thành: Tinh bột, khí oxi.
HS các nhóm thử tinh bột (dưới sự hướng dẫn của GV)
HS thảo luận nhóm.
- Để tinh bột dự trữ ở lá bị tiêu hết.
- Trong chuông A có thêm cốc nước vôi trong.
- Hấp thụ hết khí cacbonic của không khí trong chuông A.
- Lá cây trong chuông A có màu vàng, lá cây trong chuông B có màu xanh tím.
- Lá cây trong chuông A không thể chế tạo được tinh bột (căn cứ vào kết quả của TN thử tinh bột).
Trên cơ sở đó HS rút ra kết luận: Không có khí cacbonic lá không thể chế tạo được tinh bột (lá cần khí cacbonic để chế tạo tinh bột).
1. Cây cần những chát gì để chế tạo tinh bột?
* Thí nghiệm: SGK/71.
* Kết luận: Không có khí cacbonic lá không thể chế tạo được tinh bột.
* Hoạt động 2: Khái niệm về quang hợp (10')
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
GV hình thành cho HS khái niệm đơn giản về quang hợp.
- GV trình chiếu sơ đồ tóm tắt hiện tượng quang hợp (SGK).
(?)Lá cây sử dụng những nguyên liệu nào để chế tạo tinh bột? Nguyên liệu đó lấy từ đâu?
(?) Lá cây chế tạo tinh bột trong điều kiện nào?
- GV cho HS phát biểu và trao đổi trong toàn lớp để có thể giúp nhau xây dựng khái niệm đúng.
- GV giúp HS hoàn thiện khái niệm đơn giản về hiện tượng quang hợp (SGK).
GV mở rộng: Từ tinh bột và các muối khoáng hoà tan khác lá sẽ tạo ra các chất hữu cơ cần thiết cho cây.
HS nghiên cứu sơ đồ, nhớ lại những chất lá cây cần để chế tạo tinh bột và những chất được tạo thành trong quá trình lá chế tạo tinh bột, suy nghĩ để phát biểu khái niệm đơn giản về hiện tượng quang hợp.
2.Khái niệm về quang hợp.
* Sơ đồ tóm tắt quá trình quang hợp:
 Nước + khí cacbonic
(Rễ hút từ đất) (Lá lấy từ kk)
 ánh sáng Tinh bột + Khí oxi
 Diệp lục (trong lá) (lá nhả ra kk)
* Khái niệm:
Quang hợp là quá trình lá cây nhờ có chất diệp lục, sử dụng nước, khí cacbonic và năng lượng ánh sáng mặt trời chế tạo tinh bột và nhả khí oxi.
4) Củng cố, hoàn thiện kiến thức (7')
- Quang hợp là gì? Ngoài việc chế tạo tinh bột lá cây còn tạo ra sản phẩm hữu cơ nào?
(?) Thân non có màu xanh có tham gia quang hợp được không ?
(?) Những cây không có lá hoặc lá sớm rụng (xương rồng, cành giao) thì chức năng quang hợp do bộ phận nào của cây đảm nhận ? Vì sao em biết ?
5) Hướng dẫn học ở nhà (2')
- Học bài, trả lời câu hỏi SGK
- Đọc mục: Em có biết/ SGK/73-74
- Nghiên cứu bài 22:
+ Tìm những điều kiện bên ngoài ảnh hưởng đến quang hợp.
+ ý nghĩa của quang hợp ở cây xanh.
_____________________________________________________________________________
Tiết 3. Bài 22 : ảnh hưởng của các điều kiện bên ngoài đến quang hợp, ý nghĩa của quang hợp.
I.Năng lực cần đạt.
- Năng lực tự học.
- Năng lực hợp tác nhóm.
 - Năng lực tư duy sáng tạo.
- Năng lực kiến thức sinh học.
II.Phương pháp sử dụng.
 Vấn đáp – Tìm tòi
III.Phương tiện cần thiết.
GV: Sưu tầm tranh ảnh về một số cây ưa sáng và ưa bóng. Tìm tranh ảnh về vai trò của quang hợp với đời sống động vật và con người.
HS: Ôn tập kiến thức ở tiểu học về các chất khí cần thiết cho động vật và thực vật.
IV.Tiến trình dạy học.
ổn định tổ chức lớp:(1')
Kiểm tra bài cũ:(5')
(?) Viết sơ đồ tóm tắt quá trình quang hợp? Những yếu tố nào là cần thiết cho quang hợp?
Dạy bài mới:(30')
GV đưa ra tình huống xuất phát: Quang hợp của cây xanh diễn ra trong môi trường có rất nhiều điều kiện khác nhau. Vậy những điều kiện bên ngoài nào đã ảnh hưởng lớn đến quang hợp ? Câu hỏi đó sẽ được giải đáp trong bài học hôm nay.
* Hoạt động 1: Những điều kiện bên ngoài nào ảnh hưởng đến quang hợp?(15')
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
GV hướng dẫn HS tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến quang hợp.
- Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin trong SGK, quan sát một số cây ưa sáng, cây ưa tối (GV sưu tầm trình chiếu).
(?) Những điều kiện nào ảnh hưởng đến quang hợp?
- Giải thích việc trồng cây cần chú ý đến mật độ và thời vụ
GV giải thích thêm: Nếu trồng quá dày, cây không những sẽ bị thiếu ánh sáng, thiếu không khí, hơn nữa nhiệt độ không khí sẽ tăng cao gây khó khăn cho quang hợp, cây chế tạo được ít chất hữu cơ, thu hoạch sẽ thấp.
(?) Tại sao trong trồng trọt muốn thu hoạch cao, thì không nên trồng cây quá dày?
(?) Tại sao có nhiều cây cảnh trồng trong nhà vẫn xanh tốt? Cho ví dụ.
(?) Tại sao muốn cây sinh trưởng tốt cần phải chống nóng, chống rét cho cây?
HS đọc thông tin SGK/75, suy nghĩ trả lời câu hỏi mục 1.
- Các điều kiện ảnh hưởng đến quang hợp: khí cacbonic, nước, ánh sáng, nhiệt độ.
HS trao đổi trong nhóm, các nhóm trao đổi với nhau để tìm ra câu trả lời đúng.
- Chú ý đến mật độ vì:
+ Cây cần ánh sáng để quang hợp
+ Nếu trồng quá dày, cây phải mọc chen chúc sẽ bị thiếu ánh sáng, khả năng quang hợp của cây kém.
 - Chú ý đến thời vụ vì nhu cầu: ánh sáng, nhiệt độ. 
- Trồng cây dày dẫn tới thiếu ánh sáng.
- Nhiều loại cây cảnh nhu cầu ánh sáng không cao (cây ưa bóng) vì thế nếu trồng ở trong nhà, ánh sáng yếu vẫn đủ cho lá quang hợp nên cây vẫn xanh tốt.
Ví dụ: Cây thiết mộc lan, cây trúc nhật, cây vạn niên thanh
- Nhiệt độ không khí quá cao hoặc quá thấp đều gây khó khăn cho quá trình quang hợp của lá. Vì thế các biện pháp chống nóng, chống rét cho cây có tác dụng tạo điều kiện nhiệt độ thuận lợi cho quá trình quang hợp, cây sẽ chế tạo được nhiều chất hữu cơ, lớn nhanh, sinh trưởng tốt.
1. Những điều kiện bên ngoài nào ảnh hưởng đến quang hợp?
- ánh sáng.
- Nước.
- Hàm lượng khí cacbonic.
- Nhiệt độ.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu ý nghĩa của quang hợp ở cây xanh.(15')
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
GV hướng dẫn HS tìm hiểu ý nghĩa của quang hợp ở cây xanh.
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm theo câu hỏi mục 2 SGK/75
GV tổ chức cho HS thảo luận lớp
(?) khí oxi cần cho sự hô hấp của những sinh vật nào?
(?) Hô hấp của nhiều sinh vật và con người thải nhiều khí cacbonic, nhưng vì sao khí này vẫn không tăng?
(?) Chất hữu cơ do quang hợp của cây xanh chế tạo được những sinh vật nào sử dụng?
(?) Hãy kể sản phẩm mà chất hữu cơ do cây xanh quang hợp đã cung cấp cho đời sống con người?
GV nhận xét, bổ sung, liên hệ thực tế giúp HS thấy ý nghĩa quan trọng của quang hợp.
GV mở rộng: Các loại giun sán kí sinh tuy không sử dụng trực tiếp chất hữu cơ do quang hợp của cây xanh tạo ra nhưng chúng lại hút chất dinh dưỡng do con người và động vật ăn vào → chúng đã sử dụng gián tiếp các sản phẩm của quang hợp.
HS trao đổi nhóm về ý kiến của cá nhân, thống nhất câu trả lời của nhóm.
Các nhóm trao đổi với nhau các ví dụ đã tìm được để giúp các em có đủ cơ sở để khẳng định tầm quan trọng của các chất hữu cơ và khí oxi do quang hợp của cây xanh tạo ra.
- Hầu hết các sinh vật (kể cả con người).
- Vì khi quang hợp, cây xanh lấy vào khí cacbonic góp phần giữ cân bằng lượng khí này trong không khí.
- Tất cả sinh vật (kể cả con người).
- Lương thực, thực phẩm, gỗ, củi, sợi, vải, thuốc men, nguyên liệu cho công nghiệp, trang trí
2. Quang hợp của cây xanh có ý nghĩa gì?
- Góp phần giữ cân bằng lượng khí cacbonic và oxi trong không khí.
- Các chất hữu cơ và khí oxi do quang hợp của cây xanh tạo ra cần cho sự sống của hầu hết sinh vật trên trái đất (kể cả con người)
4) Củng cố, hoàn thiện kiến thức (7')
- Bài học này đã giúp em hiểu thêm được những điều gì?
- Vì sao phải trồng cây theo đúng thời vụ ?
A. Đáp ứng được nhu cầu về ánh sáng cho cây quang hợp.
B. Đáp ứng được nhu cầu về nhiệt độ cho cây quang hợp.
C. Cây được phát triển trong điều kiện thời tiết phù hợp sẽ thoả mãn được những đòi hỏi về các điều kiện bên ngoài, giúp cho sự quang hợp của cây.
D. Cả A và B.
(?) Vì sao ở những nơi đông dân cư (như các thành phố lớn) người ta hay trồng nhiều cây xanh ?
(?) Không có cây xanh thì không có sự sống ngày nay trên trái đất, điều đó có đúng không ? Tại sao ?
(?) Ngày nay để giảm ô nhiễm môi trường và tạo cảnh quan đẹp cho gia đình, khu dân cư nơi em sống người ta đã làm gì ? Là HS em đã và sẽ làm gì để góp phần làm cho không khí được trong lành ?
5) Hướng dẫn tự học ở nhà (2')
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
- Đọc mục: Em có biết.
- Ôn lại bài q

Tài liệu đính kèm:

  • docQuang hop_12220709.doc