Giáo án Ngữ văn 11 học kì 1

Tuần 1 Tiết 1,2

 VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH

(Trích Thượng kinh kí sự - Lê Hữu Trác)

I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

- Bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa đầy quyền uy nơi phủ chúa Trịnh và thái độ, tâm trạng của nhân vật tôi khi vào phủ chữa bệnh cho Trịnh Cán.

- vẻ đeph tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông; lương y, nhà nhao thanh cao, coi thường danh lợi.

- Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát, lời kể lôi cuốn, miêu tả sinh động.

- Đọc – hiểu thể kí (kí sự) trung đại theo thể loại.

II. CHUẨN BỊ

1.Giáo viên

- Giáo án, SGk

- Tranh ảnh liên quan về nhân tác giả.

2. Học sinh:

 -Tập soạn ngữ văn 11 tập 1, sgk.

3. Phương pháp:

- Giảng kết hợp với phân tích.

- Trình bày suy nghĩ bản thân về đức tính của Hải Thượng Lản Ông

III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

1. Ổn định lớp : Kiểm tra sĩ số (1’)

2. Kiểm tra bài cũ: Không?

3. Bài mới: Lê Hữu Trác ngoài danh y ngoài việc chữa bệnh ông còn viết sách, mở trường dạy. Bên cạnh đó, ông cũng có nhiều tác phẩm phản ánh hiện thực sâu sắc về xã hội đương thời. Một trong có bộ “Hải thượng y tâm lĩnh”. Tập “Thượng kinh kí sự” là một tác phẩm thuộc thể loại kí sự bằng chữ Hán, phản ánh chân thực về cuộc sống xa hoa của bọn phủ chúa Trịnh. Đoạn trích “ Vào phủ chúa Trịnh” là một đoạn trích tiê biểu thể hiện thái độ coi thường danh lợi của tác giả. Hôm nay, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu rõ hơn về đoạn trích này để hiểu được giá trị nội dung và nghệ thuật tác phẩm. (1’)

 

doc 193 trang Người đăng hanhnguyen.nt Lượt xem 1605Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 học kì 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xã hội thực dân phong kiến.
Gv nhận xét, phân tích:
- Tác giả là một nhà văn hiện thực sâu sắc để lại nhiều tác phẩm có giá trị.
- Cuộc đời của Vũ Trọng Phụng gặp nhiều bất hạnh, sống chật vật với nghề viết văn.
? Dựa vào Sgk, em hãy liệt kê một số tác phẩm tiêu biểu của Vũ Trọng Phụng?
Gv phân tích, bổ sung 
- Tác phẩm tiêu biểu: Số đỏ, cạm bẫy người (1933), Kĩ nghệ lấy Tây (1934), Cơm thầy cơm cô (1936), Vỡ đê (1936),
? Dựa vào Sgk, em hãy cho biết một số nét về tác phẩm Số đỏ?
àHs suy nghĩ trả lời:
- Tiểu thuyết Số đỏ được đăng trên báo Hà Nội từ số 40 ngày 7-10-1936 vin thành sách năm 1938.
- Nhân vật chính là Xuân, thường gọi là Xuân Tóc Đỏ
Gv dựa vào Sgk bổ sung ý nghĩa, tóm tắt tác phẩm Số đỏ
? Em hãy tóm tắt ngắn gọn tác phẩm Số đỏ?
àHs dựa vào Sgk tóm tắt lại tác phẩm.
Gv gọi học sinh tóm tắt và tóm lại ý chính dựa vào vào phần tóm tắt trong sách giáo khoa.
? Nêu xuất xứ của đoạn trích “Hạnh phúc một tang gia trong tác phẩm Số đỏ ?
àHs trả lời:
- Đoạn trích thuộc chương XV trong tác phẩm nói về cảnh đám tang của cụ cố tổ.
Hoạt động 2: Hướng dẫn Hs đọc - hiểu văn bản.
àHs đọc văn bản theo sự hướng dẫn của giáo viên
GV hướng dẫn HS đọc băn bản.
- Chú ý cảnh miêu tả quang cảnh ðám tang.
- Đọc đúng giọng điệu, đúng tâm trạng.
? Em có suy nghĩ gì về nhan đề đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”?
àHs trả lời: 
- Nhan đề có sự mâu thuẫn, chứa đựng tiếng cười mỉa mai, châm biếm.
Gv phân tích, bổ sung
- Hạnh phúc: Niềm vui, sự sung sướng
- Tang gia: sự đau khổ, mất mác
ðTiếng cười châm biếm sâu cay về xă hội tư sản thành thị thông qua sự mâu thuẫn trào phúng, nói về sự giả dối, lừa bịp của những con người sống trong xã hội nửa thực dân nửa phong kiến.
? Cái chết của cụ cố tổ đem lại niềm vui chung cho cả gia đình cụ cố Hồng?
Gv phân tích, bổ sung:
“Cụ cố tổ chết cái chúc thư kia sẽ đi vào thời kì thực hành chứ không còn lí thuyết viễn vông nữa”
ð Một gia đình đại bất hiếu.
? Thái độ của từng thành viên trong gia đình cụ cố Hồng khi cụ Tổ chết (Cố Hồng, vợ chồng Văn Minh, ông Tuýp và tiệm may Âu hóa) ?
Gv phân tích, bổ sung:
- Ông Văn Minh (cháu nội): thích thú vì cái chúc thư kia đã đi vào thời kì thực hành chứ không còn trên lý thuyết viễn vông nữa
 ðBất hiếu, đầy dã tâm.
- Bà Văn Minh (cháu dâu): mừng rỡ vì được lăng xê những mốt y phục táo tạo nhất.
ðThực dụng, thiếu tình người.
? Thái độ của từng thành viên trong gia đình cụ cố Hồng khi cụ Tổ chết (Cô Tuyết, cậu Tú Tân, ông Phán, Xuân Tóc Đỏ)?
Gv phân tích, bổ sung 
- Cô Tuyết: Được dịp mặc y phục ngây thơ để chứng tỏ mình hãy còn trinh tiết nhưng đau khổ như kim châm vào lòng “ không thấy bạn giai đâu cả”
ð Hư hỏng, lẳng lơ.
- Xuân tóc đỏ: Hạnh phúc đặc biệt vì nhờ hắn mà cụ Tổ chết, danh giá uy tín lại càng to hơn.
? Cái chết của cụ Tổ còn đem lại niềm vui và hạnh phúc cho những ai nữa ? Tại sao họ lại hạnh phúc khi cụ Tổ chết? 
Gv phân tích, bổ sung:
- Cái chết của cụ cố tổ còn đem đến nhiều hạnh phúc cho kẻ khác:
- Đám phụ nữ quý phái, đám trai thanh gái lịch: Có dịp tụ tập để khoe khoang, hẹ hò nhau, chim chuột nhau, bình phẩm nhau, chê bai nhau,..
ðMọi người dù chủ hay khách đều vui vẻ, hạnh phúc trước cái chết của cụ cố Tổ.
ð Đó chính là sự suy đồi về đạo lý, sự tha hoá về nhân cách con người.
? Tác giả muốn nói gì với bạn đọc thông qua cách miêu tả thái độ của các thành viên trong và ngoài gia đình cụ cố Hồng?
Gv phân tích, nhận xét:
- Cái chết của cụ Tổ là sự mong đợi của tất cả đám con cháu đại bất hiếu. Hạnh phúc của mỗi người trong tang gia không ai giống ai, mỗi niềm vui thể hiện một tính cách và bản chất của từng người một.
? Đám tang cụ Tổ được miêu tả như thế nào? 
Gv định hướng Hs trả lời
Bề ngoài có vẻ long trọng, đúng đắn nhưng bên trong thể hiện sự nhố nhăng, lỗn tạp, không ra gìðSự giả tạo, đóng kịch của giới tri thức rởm, đạo đức suy đồi của nền văn minh Âu hoá rởm.
? Nhận xét thái độ của mọi người trong đám tang?
Gv nhận xét, bổ sung:
- Mọi người không ai đi đưa tang mà đang mải trò chuyện về nhà cửa, vợ chồng, con cái, tất cả đang mải bình phẩm, chê bai lẫn nhau, tình tự, chim chuột, hẹn hò nhau bằng cái vẻ mặt buồn buồn lãng mạn rất đúng mốt.
? Em có suy nghĩ của em về những chi tiết cuối cùng trong đoạn trích (Ông phán mọc sừng khóc muốn lặng đi thì may có Xuân đỡ khỏi ngãXuân Tóc Đỏ muốn bỏ quách ra thì chợt thấy ông Phán dúi vào tay nó một cái giấy bạc năm đồng gấp tư)?
? Nhận xét tiếng khóc của ông Phán mọc sừng? về hình ảnh Đám cứ đi? và chi tiết miêu tả : người chết nằm trong ......mỉm cười sung sướng..?
ðKết thúc là chi tiết chua chát: Phán mọc sừng cứ oặt người đi khóc trong tay xuân, bên cạnh bố vợ ho, khạc, mếu máo đúng qui cách...nhưng thực chất là lén lút thanh toán tiền trả công cho Xuân. 
? Nêu đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích?
Gv phân tích, bổ sung:
- Nghệ thuật tạo tình huống cơ bản rồi mở ra những tình huống khác.
- Phát hiện những chi tiết đối lập gây gắt cùng tồn tại trong một con người, sự vật, sự việc.
? Nêu ý nghĩa của đoạn trích?
Gv chốt lại ý chính và nêu ý nghĩa tác phẩm:
- Đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia” là mọt bi hài kịch, phơi bày bản chất nhố nhăng, đồi bại của một gia đình đồng thời phản ánh bộ mạt thật của xã hội thượng lưu thành thị trước Cách mạng tháng Tám.
TIẾT 39
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: Vũ Trọng Phụng (1912-1939) là nhà văn hiện thực xuất sắc trước Cách mạng.
- Ông nổi tiếng về tiểu thuyết, truyện ngắn và đặc biệt thành công với thể loại phóng sự.
- Vũ Trọng Phụng để lại nhiều kiệt tác như Số đỏ, Giông tố, Vỡ đê, Cơm thầy cơm cô,..
2. Tác phẩm Số đỏ:
- Số đỏ (1936) được coi là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của văn học Việt Nam, có thể “làm vinh dự cho mọi nền văn học” (Nguyễn Khải). Đoạn trích thuộc chương XV của tiểu thuyết.
II. Đọc-hiểu văn bản:
1. Giá trị nội dung:
a. Ý nghĩa nhan đề: 
- Chứa đựng mâu thuẫn trào phúng, hàm chứa tiếng cười chua chát, vừa kích thích trí tò mò của tác giả vừa phản ánh hiện thực mỉa mai, hài hước và tàn nhẫn.
TIẾT 40
b. Những chân dung biếm họa:
- Cụ cố Hồng mơ màng nghĩ mình được mặc áo xô gai, được khen ngợi.
- Văn Minh tranh thủ quảng cáo kiếm tiền, cô Tuyết tranh thủ trưng diện.
- Cậu tú Tân muốn chứng tỏ tài chụp ảnh, Phán mọc sừng kiếm được món lợi lớn,...
- Xuân Tóc Đỏ được danh giá và uy tín càng cao hơn.
- Hai cảnh sát Min Đơ, Min Toa có việc làm, bạn cụ cố Hồng được dịp khoe huân chương và râu ria các loại, những giai thanh gái lịch được dịp hẹn hò, tán tỉnh,..tất cả đều vui vẻ, hạnh phúc.
 ðMọi người dù chủ hay khách đều vui vẻ trước cái chết của cụ cố tổ.
c. Quang cảnh đám tang:
- Bề ngoài thật long trọng, “gương mẫu” nhưng thật chất chẳng khác gì đám rước, nhố nhăng, lố bịch, có đủ “các kiệu bát cống, lợn quay đi lọng, kèn Tây kèn ta, vòng hoa câu đối”, “giai thanh gái lịch” thản nhiên nói chuyện, “bình phẩm”, “cười tình”,...
- Đỉnh điểm sự giả dối diễn ra lúc hạ huyệt khi cậu Tú Tân yêu cầu mọi người tạo dáng để chụp ảnh, con cháu tự nguyện trở thành những diễn viên đại tài và nhất là “màn kịch của ông Phán mọc sừng”.
2. Giá trị nghệ thuật:
- Tạo tình huống trào phúng cơ bản rồi mở rộng những tình huống khác.
- Phát hiện những chi tiết đối lập, gay gắt cùng tồn tại trong con người, sự việc, sự vật.
- Thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói mỉa mai sử dụng một cách linh hoạt.
- Miêu tả biến hóa, linh hoạt và sâu sắc đến từng chi tiết, nói trúng nét riêng từng nhân vật.
3. Ý nghĩa văn bản:
Đoạn trích là một bi hài kịch phơi bày bản chất nhố nhăng đối bại của gia đình đồng thời phản ánh bộ mặt thật của xã hội thượng lưu thành thị trước cách mạng.
4. Củng cố: (4’)
- Tác giả miêu tả những hình ảnh về đám tang qua những chi tiết nào? Có ý nghĩa như thế nào?
- Cảnh đám tang ở cuối tác phẩm có điểm đặc sắc gì?
- Em hãy trình bày những nét chính về nghệ thuật của tác phẩm?
5. Dặn dò: (1’)
- Về phân tích giá trị hiện thực trong tác phẩm? Chú ý đến nghệ thuật xây dưng truyện của tác giả.
- Cảm nhận và viết đoạn văn phân tích về bức tranh châm biếm mà tác tái hiện trong đoạn trích “Hạnh phúc một tang gia”
6. Rút kinh nghiệm: 
Tuần 11 Tiết 41,42
CHÍ PHÈO
 NAM CAO
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
- Nắm được những nét cơ bản về tiểu sử, quan điểm nghệ thuật và các đề tài chính, tư tưởng chủ đạo và phong cách nghệ thuật của Nam Cao.
- Hiểu được giá trị nhân đạo và hiện thực sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm qua việc phân tích các nhân vật, đặc biệt là nhân vật Chí Phèo.
- Thấy được nét nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm.
- Tư duy sáng tạo, phân tích, bình luận về bản chất đời sống xã hội qua bức tranh nhân vật Chí Phèo.
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ về cách tiếp cận hiện thực của Nam Cao.
II. Chuẩn bị.
1.Giáo viên
Giáo án, SGK Ngữ văn 11 – tập 1
Sách BT Ngữ văn 11 – tập 1
Một số bài thơ, tác phẩm truyện đặc trưng.
2. Học sinh:
 -Tập soạn Ngữ văn 11-tập 1
 - Sách giáo khoa, sách bài tập ngữ văn 11-tập 1
3. Phương pháp:
- Trình bày một phút, nêu ấn tượng sâu sắc về nội dung và nghệ thuật tác phẩm Chí Phèo.
- Động não, suy nghĩ cách tiếp cận đề tài nông thôn trong tác phẩm.
- Thảo luận nhóm, trao đổi về ý nghĩa điển hình của hình tượng Chí Phèo.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp : Kiểm tra sĩ số (1’)
2. Kiểm tra bài cũ: Anh (chị) hãy trình bày các đặc trưng của PCNNBC? (5’)
3. Bài mới: Với Nguyễn Trãi dù trong hoàn cảnh nào, văn chương của ông vẫn đi vào hành đạo giúp đời. Còn Nam Cao luôn sống trong sự hành xác vì quá tinh tường nhạy bén trước cuộc đời để rồi khổ tâm dai dẳng chỉ vì khát vọng phản ánh cái thật, cái đẹp của cuộc đời. Đó là con người “có lòng thương người nhất và con mắt nhìn đời ác nhât” (Nguyễn Minh Châu). Tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật đó chính là tác phẩm “Chí Phèo” của nhà văn Nam Cao. (1’)
TG
Hoạt động giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
5’
5’
7’
6’
10’
5’
5’
5’
15’
15’
Hoạt động 1: Hướng dẫn Hs tìm hiểu một số nét về tác gia Nam Cao.
? Em hãy đọc phần vài nét về tiểu sử và con người Nam Cao, tóm tắt những nét chính về cuộc đời và con người Nam Cao? 
àHs dựa vào sgk trả lời:
- Tên thật Trần Hữu Tri: (1915 - 1951).
- Quê làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
Gv phân tích, bổ sung
 - Xuất thân trong một gia đình nghèo khó, cuộc sống hiện thực tàn nhẫn, là người con duy nhất trong gia đình được ăn học tử tế.
- Bản thân là một trí thức nghèo, luôn túng thiếu.
? Em có nhận xét gì về con người Nam Cao? Những nhân vật ông viết thường là ai? Về cái gì?
àHs suy nghĩ trả lời:
- Những tác phẩm Nam Cao thường viết về những điều đơn giản nhưng lại mang đậm chất triết lí sâu sắc.
- Nam cao là con người đôn hậu, yêu thương con người và có tấm ḷng làm nghệ thuật một cách nghiêm túc.
- Nam Cao là người nhìn bề ngoài có vẻ lạnh lùng, ít nói nhưng đời sống nội tâm vô cùng phong phú và đa dạng.
- Tác phẩm Nam Cao mang đậm dấu ấn hiện thực.
Hoạt động 2: Hướng dẫn Hs tìm hiểu sự nghiệp văn học của nhà văn Nam Cao
? Em hãy đọc phần quan điểm sáng tác và cho biết quan điểm sáng tác của Nam Cao trước cách mạng tháng 8.1945? Cho ví dụ?
àHs suy nghĩ trả lời
- Nghệ thuật phải bám sát vào cuộc đời, gắn bó với đời sống nhân dân lao động.
- Nhà văn phải có đôi mắt của tình thương, tác phẩm văn chương hay, có giá trị phải chứa đựng nội dung nhân đạo sâu sắc.
Gv phân tích, bổ sung:
a. Trước cách mạng tháng 8
- Văn chương nghệ thuật là lĩnh vực đòi hỏi phải khám phá, tìm tòi, sáng tạo.
- Lao động nghệ thuật là một hoạt động nghiêm túc, công phu; người cammf bút phải có lương tâm.
Ví dụ: với sáng tác Đời thừa (1943), Giăng sáng (1942), Chí Phèo 1941), Lão Hạc (1940),...
? Em hãy cho biết phong cách nghệ thuật của Nam Cao sau cách mạng như thế nào?
àHs suy nghĩ trả lời:
- Nam Cao miêu tả sâu sắc tấn bi kịch tinh thần của người trí thức nghèo trong xã hội cũ, đặc ra những vấn đề có tính triết lí, có ý nghĩa to lớn. 
- Tấn bi kịch tinh thần của những người tri thức tài năng, có hoài bão và nhân phẩm, nhưng lại bị gánh nặng của cơm áo, gạo tiền đè bẹp, phải sống mòn như một kẻ vô ích, một đời thừa
- Gv nhận xét, bổ sung:
Ông nêu cao lập trường, quan điểm của nhà văn: Nhà văn phải có con mắt nhìn đời, nhìn người - Đặc biệt là người nông dân kháng chiến - một cách đúng đắn.
ðNam Cao xứng đáng là một nhà văn hiện thực sâu sắc, có quan điểm nghệ thuật tiến bộ, mới mẻ so với nhiều nhà văn đương thời.
? Em hãy cho biết các đề tài chính mà nhà văn Nam Cao sáng tác chủ yếu?
àHs trả lời dựa vào Sgk
- Các phẩm tiêu biểu: Chí Phèo, Một bữa no, Tư cách mõ, Lang rận, Lão Hạc,...
Hs suy luận, trả lời:
- Kết án đang thép xã hội bất công tàn bạo đã khiến cho một bộ phận nông dân nghèo đói bần cùng, lưu manh hóa. Quan tâm đến số phận hẩm hiu, bị ức hiếp, bị xô đẩy vào con đường cùng của tội lỗi. Ông lên tiếng bênh vực quyền sống, và nhân phẩm của họ (Chí phèo, Lang rận, Lão Hạc, Dì Hảo)
- Phát hiện và khẳng định được nhân phẩm và bản chất lương thiện của người nông dân, cho dù bị xã hội vùi dập, bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính (Chí Phèo.)
Gv phân tích, bổ sung:
- Viết về 2 đề tài chính là viết về người nông dân nghèo và trí thức nghèo.
? Nêu nội dung chính của đề tài người tri thức nghèo? Ví dụ minh họa?
Gv nhận xét, phân tích:
- Nhà văn miêu tả tấn bi kịch tinh thần của những người tri thức nghèo trong xã hội cũ.
- Những tác phẩm tiêu biểu: Sống mòn, Đời thừa, Những chuyện không muốn viết, Giăng sáng, Quên điều độ, Nước mắt... 
? Giá trị trong những sáng tác của ông về đề tài người tri thức?
Gv phân tích, bổ sung
- Giá trị: Phê phán xã hội phi nhân đạo đã tàn phá tâm hồn con người. Qua đó nhà văn thể hiện niềm khao khát cuộc sống có ích, thật sự có ý nghĩa.
? Em biết tác phẩm nào của Nam Cao về đề tài người nông dân nghèo?
Gv gợi ý trả lời:
- Những tác phẩm tiêu biểu: Chí Phèo, Một bữa no, Tư cách mõ, Lang rận, Lão Hạc, Dì Hảo, Nửa đêm, Mua danh, Trẻ con không biết ăn thịt chó.
? Nội dung của đề tài viết về người nông dân là gì? 
Gv phân tích bổ sung ý:
- Bức tranh chân thực về nông thôn Việt Nam trước cách mạng tháng Tám: Nghèo đói, xơ xác, bần cùng.
- Chỉ ra những thói hư tật xấu của người nông dân, một phần do môi trường sống, một phần do chính họ gây ra (Trẻ con không biết ăn thịt chó, rửa hờn)
ðDù ở đề tài nào ông luôn day dứt đớn đau trước tình trạng con người bị bị xói mòn về nhân phẩm, bị huỷ diệt về nhân tính.
? Sau cách mạng ngòi bút Nam Cao có gì khác với trước cách mạng? 
àSau cách mạng Nam Cao nhận định “sống rồi hãy viết”, viết những tác phẩm có giá trị sâu sắc phản ánh hiện thức cuộc kháng chiến.
àHs dựa vào sgk trả lời:
- Ông tham gia kháng chiến, tự nguyện làm anh tuyên truyền vô danh cho cách mạng. Các tác phẩm của ông thể hiện tình yêu nước và cách nhìn cuộc sống của giới văn nghệ sĩ với nhân dân và cuộc kháng chiến của dân tộc. Tác phẩm của ông luôn luôn là kim chỉ nam cho các văn nghệ sỹ cùng thời. 
Gv định hướng trả lời:
- Sau cách mạng, Nam Cao là cây bút tiêu biểu của văn học giai đoạn kháng chiến chống Pháp. ( Nhật kí ở rừng, Đôi mắt, tâp kí sự Chuyện biên giới).
? Vì sao nói Nam Cao là nhà văn có phong cách nghệ thuật độc đáo?
àHs suy nghĩ trình bày:
- Rất thành công trong ngôn ngữ đối thoại và độc thoại nội tâm.
- Kết cấu truyện thường theo mạch tâm lí linh hoạt, nhất quán và chặt chẽ.
- Cốt truyện đơn giản, đời thường nhưng lại đặt ra vấn đề quan trọng sâu xa, có ý nghĩa triết lí về cuộc sống và con người xã hội. 
Gv phân tích, bổ sung ý:
- Là nhà văn có phong cách nghệ thuật độc đáo:
- Đặc biệt quan tâm đến đời sống tinh thần của con người.
- Biệt tài phát hiện, miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật.
ð Ngòi bút của ông lạnh lùng, tỉnh táo, nặng trĩu ưu tư và đằm thắm yêu thương. Nam Cao được đánh giá là nhà văn hàng đầu trong nền Văn học Việt Nam thế kỷ XX.
TIẾT 41
PHẦN MỘT: TÁC GIẢ
I. Một vài nét về tiểu sử và con người:
- Nam Cao (1917-1951), tên khai sinh trần hữu tri, sinh ra trong gia đình nông dâ ở làng Đại Hoàng, tổng Cao Đàn, huyện Nam San, phủ Lí Nhân tỉnh Hà Nam.
- Cuộc đời ông trải qua nhiều thăng trầm, cuộc sống chật vật, khó khăn. 
- Con người ông nhìn bề ngoài có vẻ lạnh lùng, ít nói nhưng nội tâm rất phong phú, luôn sôi sục.
- Nam Cao có tấm hồn đôn hậu, chan chứa yêu thươngðCon đường nghệ thuật “vị nhân sinh”.
-1996 Nam Cao được tặng giải thưởng HCM về văn học và nghệ thuật.
II. Sự nghiệp văn học:
1.Quan điểm nghệ thuật:
a. Trước Cách mạng: nghệ thuật phải bám sát cuộc đời, gắn bó với đời sống nhân dân lao động, nhà văn phải có đôi mắt của tình thương.
- Tác phẩm văn chương hay, có giá trị phải chứa đựng nội dung nhân đạo sâu sắc.
- Văn chương nghệ thuật là lĩnh vực đòi hỏi khám phá, tìm tòi và sáng tạo.
- Lao động nghệ thuật là một hoạt động nghiêm túc, công phu, người cầm bút phải có lương tâm.
b. Sau cách mạng:
- Nam Cao sáng tác vẫn theo quan điểm tích cực, đúng đắn.
TIẾT 42
2. Các đề tài chính:
* Trước Cách Mạng: Viết về người trí thức tiểu tư sản nghèo và người nông dân nghèo.
a. Về trí thức nghèo
- Miêu tả sâu sắc tấn bi kịch tinh thần của họ trong xã hội cũ.
- Phê phán xã hội đương thời đã bóp nghẹt tâm hồn của họ, tàn phá tâm hồn con người.
*Tác phẩm: Đời thừa, sống mòn, Giăng sáng, Mua nhà, quên điều độ,
b. Về người nông dân nghèo
- Phát hiện và khẳng định phẩm chất lương thiện của người nông dân tưởng chừng như họ đã tha hóa biến chất.
-Miêu tả chân thật mâu thuẫn gay gắt giữa giai cấp nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến. 
- Miêu tả chân thực về bức tranh xã hội nước ta: nghèo đói, xơ xát, con người bị tha hóa, bị lưu manh hóa.
*Tác phẩm: Chí Phèo, Lão Hạc, Lang Rận, một bữa no,.
*Sau Cách Mạng: Viết phục vụ kháng chiến.
*Tác phẩm: Đôi mắt, kí sự biên giới, nhật kí ở rừng.
3. Về phong cách nghệ thuật:
- Luôn hướng đến đời sống tinh thần của con người “con người bên trong”, nhà văn có biệt tài diễn tả tâm lí nhân vật.
- Thường viết về cái nhỏ nhặt, bình thường nhưng có sức khái quát lớn và đặt ra những vấn đề xă hội lớn lao, nêu những triết lí nhân sinh sâu sắc, quan điểm nghệ thuật tiến bộ.
- Giọng văn tỉnh táo, sắc lạnh mà nặng trĩu suy tư, buồn thương chua chát mà đằm thắm yêu thương. Ngôn từ sống động, tinh tế mà giản dị, gần gũi.
4. Củng cố: (4’)
- Tính cách và con người Nam Cao như thế nào? Với tính cách đó quyết định gì tới khuynh hướng sáng tác và phong cách nghệ thuật Nam Cao trong các tác phẩm của ông?
- Các đề tài chính trong các sáng tác của Nam Cao là gì? Quan niệm nghệ thuật của Nam Cao có điểm gì đặc sắc?
5. Dặn dò: (1’)
- Về tìm những tác phẩm Chí Phèo, lão Hạc, Giăng sáng, đời thừa đọc và cảm nhận về cách phân tích tâm lý nhân vật trong các tác phẩm đó.
- Đọc kĩ tác phẩm chí phèo và tóm tắt lại truyện đó?
- Chú ý tới hình tượng nhân vật Chí Phèo (ngoại hình, tính cách, ngôn ngữ, giọng điệu nhân vật)
6. Rút kinh nghiệm: 
Tuần 11: Tiết 43,44
 CHÍ PHÈO - NAM CAO
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
- Hiểu được giá trị nhân đạo và hiện thực sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm qua việc phân tích các nhân vật, đặc biệt là nhân vật Chí Phèo.
- Thấy được nét nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm.
- Tư duy sáng tạo, phân tích, bình luận về bản chất đời sống xã hội qua bức tranh nhân vật Chí Phèo.
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ về cách tiếp cận hiện thực của Nam Cao.
II. CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên
Giáo án, SGK Ngữ văn 11 – tập 1
Sách BT Ngữ văn 11 – tập 1
Một số bài thơ, tác phẩm truyện đặc trưng.
2. Học sinh:
 -Tập soạn Ngữ văn 11-tập 1
 - Sách giáo khoa, sách bài tập ngữ văn 11-tập 1
3. Phương pháp:
- Trình bày một phút, nêu ấn tượng sâu sắc về nội dung, nghệ thuật tác phẩm Chí Phèo.
- Động não, suy nghĩ cách tiếp cận đề tài nông thôn trong tác phẩm.
- Thảo luận nhóm, trao đổi về ý nghĩa điển hình của hình tượng Chí Phèo.
III. TIẾN TRÌNH ĐỨNG LỚP:
1. Ổn định lớp : Kiểm tra sĩ số. (1’)
2. Kiểm tra bài cũ: Em hãy trình phong cách sáng tác của nhà văn Nam Cao? (5’)
3. Bài mới: Tiết trước, các em đã được tìm hiểu một nét về nhà văn Nam Cao. Một trong những tác phẩm tiêu biểu về đề tài viết về người nông dân nghèo là tác phẩm Chí Phèo. Tác phẩm này đánh dấu sự thành công của tác giả về mặt nghệ thuật xây dựng nhân vật ở các mặt phương diệ, tâm lí. Hôm nay, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu các giá trị, ý nghĩa của tác phẩm này. (1’)
TG
Hoạt động giáo viên - học sinh
Nội dung cần đạt
10’
15’
10’
5’
5’
5’
10’
5’
5’
5’
5’
Hoạt động 1: Hướng dẫn Hs tìm hiểu một số nét về tác phẩm
? Em hãy đọc phần tiểu dẫn và cho biết những nét sơ lược về tác phẩm Chí Phèo?
àHs suy nghĩ trả lời
- Ban truyện có tên là “Cái lò gạch cũ”, sau đó đổi tên thành “đôi lứa xứng đôi”. Cuối cùng là đổi tên là Chí Phèo.
Gv gợi ý, bổ sung:
- Truyện viết năm 1941, thuộc đề tài về người nông dân nghèo.
Truyện có những lần đổi tên.
- Truyện thể hiện giá hiện nhân đạo sâu sắc, mới mẻ.
? Em hãy đọc văn bản, chú ý tới ngôn ngữ nhân vật, những câu đối thoại giữa các nhân vật.
àHs đọc văn bản theo hướng dẫn của giáo viên.
Gv nhận xét và yêu cầu học sinh tóm tắt lại truyện ngắn Chí Phèo.
GV gọi HS tóm tắt truyện. HS khác bổ sung. GV nhận xét chuẩn xác.
Hoạt động 2: Hướng dẫn Hs tìm hiểu văn bản 
- Hình ảnh làng Vũ Đại được tác tác giả miêu tả như thế nào? Em có nhận xét những nhân vật trong cái làng Vũ Đại?
àHs suy nghĩ trả lời
- Đời sống người dân vô cùng khổ cực, không có lối thoát, ngột ngạt.
Gv nhận xét, phân tích:
- Hình ảnh làng Vũ Đại được miêu tả một cách cụ thể và sinh động: nơi đó dân cư ít, tôn tư trật tự nghiêm ngặt, nơi xa tỉnh, cuộc sống người dân ngột ngạt.
 ? Nhân vật nào đại diện cho giai cấp thống trị? Nhân vật nào đại diện cho giai cấp thấp cổ bé họng? 
àHs trả lời:
- Bá Kiến, lí trưởng trong làng là giai cấp thống trị. 
- Chí Phèo và các người nông dân nghèo chính là những người bị áp bức bốc lột.
? Cách vào truyệ

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 11 tap 1_12262484.doc