Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 2 năm 2014

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức:

- Nhân vật, sự việc, cốt truyện trong tác thuộc thể loại truyền thuyết về đề tài giữ nước .

- Những sự kiện và di tích phản ánh lịch sử đấu tranh giữ nước của ông cha ta được kể trong một tác phẩm truyền thuyết.

2. Kĩ năng:

- Đọc - hiểu văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại.

- Thực hiện thao tác phân tích một vài chi tiết nghệ thuật kì ảo trong văn bản.

- Nắm bắt tác phẩm thông qua hệ thống các sự việc được kể theo trình tự thời gian.

3. Thái độ:

 

doc 11 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1233Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 2 năm 2014", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 2 - BÀI 2
Ngày soạn: 19/08/2014.
Ngày giảng 6A: T..././ 08 /2014 
Tiết 5 - Văn bản: 
THÁNH GIÓNG
(Truyền thuyết).
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 
1. Kiến thức: 
- Nhân vật, sự việc, cốt truyện trong tác thuộc thể loại truyền thuyết về đề tài giữ nước .
- Những sự kiện và di tích phản ánh lịch sử đấu tranh giữ nước của ông cha ta được kể trong một tác phẩm truyền thuyết.
2. Kĩ năng: 
- Đọc - hiểu văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại.
- Thực hiện thao tác phân tích một vài chi tiết nghệ thuật kì ảo trong văn bản.
- Nắm bắt tác phẩm thông qua hệ thống các sự việc được kể theo trình tự thời gian.
3. Thái độ: 
- Yêu nước, lòng tự hào dân tộc.
II. CHUẨN BỊ 
- Giáo viên: 
+ SGK, SGV Ngữ Văn 6, Giáo án.
+ Sưu tầm tranh ảnh liên quan đến bài học.
- Học Sinh: 
+ SGK, đồ dùng học tập.
+ Sưu tầm tranh ảnh về Đền Hùng hoặc vùng đất Phong Châu.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Hoạt động 1: Khởi động
1. Tổ chức: 
Sĩ số:
6A:
2. Kiểm tra bài cũ: 
Kể tóm tắt tryền thuyết Bánh chưng, bánh giầy? Qua truyền thuyết ấy nhân dân ta mơ ước điều gì?
3. Bài mới:
 * Giới thiệu bài mới:
 Chủ đề đánh giặc cứu nước là chủ đề lớn, cơ bản, xuyên suốt lịch sử văn học VN nói chung, văn học dân gian VN nói riêng. Thánh Gióng là truyện dân gian thể hiện rất tiêu biểu và độc đáo chủ đề này. Đây là một câu chuyện hay và hấp dẫn, lôi cuốn biết bao thế hệ người VN. Điều gì đã làm nên sức hấp dẫn, lôi cuốn của câu chuyện như vậy? Hi vọng rằng bài học hôm nay chúng ta sẽ giải đáp được thắc mắc đó.
Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản
- GV hướng dẫn, đọc mẫu và gọi HS đọc ?
- Em hãy kể tóm tắt những diễn biến chính của truyền thuyết ?
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu từ khó theo chú thích SGK trang 21 – 22 ?
- Văn bản được chia ra làm mấy phần? Nêu vị trí và nội dung từng phần ?
- “Thánh Gióng” thuộc kiểu văn bản nào ? Với phương thức biểu đạt nào là chính ?
- Kể tên các nhân vật trong truyện? Nhân vật chính là ai?
- Nhân vật chính này được xây dựng bằng rất nhiều chi tiết tượng tượng kỳ ảo. Em hãy tìm và phân tích ý nghĩa của các chi tiết đó?
- Em có suy nghĩ gì về chi tiết cả làng góp gạo nuôi chú bé?
- Em hãy thuật lại đoạn Gióng đánh giặc?
Trong đoạn này, em thích chi tiết nào nhất? ý nghĩa của chi tiết này?
- Thắng giặc, Gióng làm gì? Việc làm 
đó chứng tỏ Gióng là người như thế nào?
- Hình tượng Gióng với những chi tiết kỳ lạ trên mang ý nghĩa lớn lao như thé nào?
I. Tiếp xúc văn bản
1. Đọc, kể 
* Những sự việc chính:
- Sự ra đời của Thánh Gióng
- Thánh Gióng biết nói và nhận trách nhiệm đánh giặc
- Thánh Gióng lớn nhanh như thổi
- Thánh Gióng vươn vai thành tráng sĩ cưỡi ngựa sắt đi đánh giặc và đánh tan giặc.
- Vua phong TG là Phù Đổng Thiên Vương và những dấu tích còn lại của Thánh Gióng.
2. Tìm hiểu chú thích
- Giải thích từ khó: sgk/21-22
3. Bố cục 4 phần:
- P1 (Từ đầuthì nằm đấy”): Sự ra đời kỳ lạ của Gióng.
- P2 ( Tiếp.... cứu nước”): Gióng gặp sứ giả, cả làng nuôi Gióng.
- P3( Tiếpbay lên trời”): Gióng cùng nhân dân chiến đấu và chiến thắng giặc Ân.
- P4( Còn lại): Thánh Gióng bay về trời.
* Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt
- Kiểu văn bản: tự sự.
- Phương thức biểu đạt: Tự sự + miểu tả + biểu cảm.
II. Phân tích văn bản
1. Nhân vật Thánh Gióng:
- Sự ra đời kỳ lạ: 
+ Bà mẹ thụ thai từ vết chân to, lạ; 
+ 12 tháng sinh ra Gióng => Biểu hiện khác thường
- Tuổi thơ kỳ lạ:
+ Lên 3 không biết nói, cười, đặt đâu nằm đấy 
+ Giặc Ân sang xâm lược: TG cất tiếng nói đầu tiên đòi đi đánh giặc => ca ngợi ý thức đánh giặc cứu nước.
+ Được cả làng góp gạo nuôi, Gióng lớn nhanh như thổi => Sức mạnh của Gióng là sức mạnh của cả dân tộc.
- Gióng đánh giặc: Roi sắt gẫy, Gióng nhổ tre tiếp tục chiến đấu => Thể hiện tài chí, sức mạnh quật cường và lòng dũng cảm, ý chí quyết tâm chiến thắng
- Thắng giặc, Gióng bay về trời: Gióng không đòi hỏi công danh
2. Ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng: 
- Gióng là người anh hùng đánh giặc đầu tiên, mang trong mình sức mạnh của cả cộng đồng trong buổi đầu dựng nước.
- Khẳng định lòng yêu nước, sức mạnh quật khởi của dân tộc ta trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm.
- Theo em, truyện TG liên quan đến sự thật LS nào?
- Nêu giá trị nội dung, nghệ thuật của truyện ?
* Cơ sở lịch sử của truyện:
Cuộc chiến tranh tự vệ ngày càng ác liệt đòi hỏi phải huy động sức mạnh của cả cộng đồng.
- Số lượng và kiểu loại vũ khí của người Việt cổ tăng lên từ giai đoạn Phùng Nguyên đến Đông Sơn.
III. Tổng kết 
a. Nghệ thuật:
- Xây dựng người anh hùng cứu nước mang màu sắc thần kì với những chi tiết nghệ thuật kì ảo, phi thường – hình tượng biểu tượng cho ý chí, sức mạnh của cộng đồng người Việt trước hiểm hoạ xâm lăng.
- Cách thức xâu chuỗi các sự kiện lịch sử trong quá khứ với những hình ảnh thiên nhiên đất nước: truyền thuyết TG còn lí giảI về ao hồ, núi Sóc, tre đằng ngà.
b. Nội dung:
- Ca ngợi hình tượng người anh hùng trong công cuộc giữ nước – Thánh Gióng.
- Sự sống của Thánh Gióng còn mãi trong lòng dân tộc.
Hoạt động 3: Luyện tập
1. Truyền thuyết “Thánh Gióng” kết thúc với hình ảnh Gióng cùng ngựa bay về trời.
- Kịch bản phim “Ông Gióng” (Tô Hoài) kết thúc với hình ảnh: tráng sĩ Gióng cùng ngựa sắt thu nhỏ dần thành em bé cưỡi trâu trở về trên đường làng mát rượi bóng tre.
- Em hãy so sánh và nêu nhận xét về hai cách kết thúc ấy?
* Gợi ý: 
- Hình ảnh Gióng bay về trời phù hợp với sự ra đời thần kì của nhân vật: Gióng là thần được trời cử xuống giúp vua Hùng đuổi giặc, đuổi giặc xong Gióng lại bay về trời.
- Hình ảnh gióng trong phần kết thúc của bộ phim của Tô Hoài nêu bật ý nghĩa tượng trưng của nhân vật: Khi đất nước có giặc" mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt" đều nằm mơ thành Phù Đổng " vụt lớn lên đánh đuổi giặc Ân" (Tố Hữu) khi đất nước thanh bình, các em vẫn là những em bé trăn trâu hiền lành, hồn nhiên " Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa".)
2. Tại sao hội thi thể thao trong nhà trường lại mang tên "Hội khoẻ Phù Đổng" ?
(Đây là hội thao dành cho lứa tuổi thiếu nhi (lứa tuổi Gióng) mục đích của cuộc thi là khoẻ để học tập tốt, lao động tốt góp phần vào sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước.)
Hoạt động 4: Củng cố, HDVN
4. Củng cố: 
- Kể tóm tắt truyện ?
- Sự ra đời của Gióng có gì kì lạ và khác thường ?
5. HDVN:
- Học bài, thuộc ghi nhớ.
- Đọc kĩ phần đọc thêm
- Chuẩn bị bài: Từ mượn
Ngày soạn: 20/08/2014.
Ngày giảng 6A: T..././ 08 /2014 
Tiết 6 – Tiếng Việt: 
TỪ MƯỢN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 
1. Kiến thức
- Khái niệm từ mượn.
- Nguồn gốc của từ mượn trong tiếng Việt.
- Nguyên tắc từ mượn trong tiếng Việt.
- Vai trò của từ mượn trng hoạt động giao tiếp và tạo lập văn bản.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết được các từ mượn trong văn bản.
- Xác định đúng nguồn gốc của các từ mượn.
- Viết đúng những từ mượn.
- Sử dụng từ điển để hiểu nghĩa từ mượn.
- Sử dụng từ mượn trong nói và viết.
3. Thái độ:
- Nghiêm túc trong học tập.
II. CHUẨN BỊ 
- Giáo viên: SGK, SGV Ngữ Văn 6, Giáo án.
- Học sinh: SGK, đồ dùng học tập.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Hoạt động 1: Khởi động
1.Tổ chức: 
Sĩ số:
6A:
2. Kiểm tra bài cũ: 
Phân biệt từ đơn và từ phức? Lấy ví dụ ?
3. Bài mới:
 * Giới thiệu bài mới:
 Tiếng Việt của chúng ta vô cùng phong phú. ngoài những từ thuần Việt, ông cha ta còn mượn một số từ của nước ngoài để làm giàu thêm ngôn ngữ của ta. Vậy từ mượn là những từ như thế nào? Khi mượn từ, ta phải tuân thủ những nguyên tắc gì? Bài từ mượn hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ điều đó.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Ngữ liệu và phân tích
Ngữ liệu 1:
- GV cho HS quan sát và đọc ngữ liệu 1 sgk/24 
- Dựa vào chú thích sau văn bản Thánh Gióng, em hãy giải thích nghĩa của từ “trượng”; “tráng sĩ” ?
- Theo em, từ “trượng”; “tráng sĩ” dùng để biểu thị nội dung gì?
- Đọc các từ này, các em phải đi tìm hiểu nghĩa của nó, vậy theo em chúng có nằm trong nhóm từ do ông cha ta sáng tạo ra không ?
- Theo em, từ trượng, tráng sĩ có nguồn gốc từ đâu? 
- GV cho HS đọc các từ trong mục 3I sgk/24 ?
- Trong các từ đó, từ nào được mượn từ tiếng Hán? Những từ nào được mượn của tiếng nước khác?
- Em có nhận xét gì về hình thức chữ viết của các từ: ra-đi-ô, in-tơ-nét, sứ giả, giang san ?
- Có gạch nối ở giữa: đây là những từ chưa được Việt hoá cao
- Một số từ: ti vi, xà phòng, mít tinh, ga.. có nguồn gốc ấn Âu nhưng được Việt hoá cao hơn viết như chữ Việt. 
- Vậy theo em, chúng ta thường mượn tiếng của nước nào?
- Qua phần tìm hiểu trên, em hiểu thế nào là từ mượn? Từ thuần Việt?
- GV cho HS đọc ghi nhớ SGK/25 
* Bài tập nhanh: Hãy tìm từ ghép Hán Việt có yếu tố sĩ đứng sau ?
- VD: Tử sĩ: Người lính đi đánh trận bị chết; Trung sĩ: một cấp bậc trong quân đội
Ngữ liệu 2:
- GV hướng dẫn HS đọc phần trích ý kiến của Bác Hồ?
- Qua ý kiến của Bác Hồ, em hiểu việc mượn từ có tác dụng gì?
- Nếu mượn từ tuỳ tiện có được không?
 - GV cho HS đọc ghi nhớ SGK/25 
Hoạt động 3:
- Ghi lại các từ mượn ? 
- Xác định nghĩa của từng tiếng tạo thành các từ Hán Việt ?
- Hãy kể tên một số từ mượn ?
- Từ nào trong các cặp từ là từ mượn ?
I. Bài học
1. Từ thuần Việt và từ mươn:
- Trượng: đơn vị đo độ dài = 10 thước Trung Quốc cổ tức 3,33m.( ở đây hiểu là rất cao.)
- Tráng sĩ: người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ, hay làm việc lớn.
-> Hai từ này dùng để biểu thị sự vật, hiện tượng, đặc điểm: đơn vị đo lường; biểu hiện sức mạnh của con người
- Hai từ này không phải là từ do ông cha ta sáng tạo ra mà là từ đi mượn ở nước ngoài (Tiếng Hán - Trung Quốc)
- Các từ không phải là từ mượn ( thuần Việt) đọc lên ta hiểu nghĩa ngay mà không cần phải giải thích.
- Từ mượn tiếng Hán ( gọi là từ Hán Việt)
- Từ mượn từ tiếng Hán: sứ giả, giang sơn, gan
- Từ có nguồn gốc ấn, Âu ( được Việt hoá ở mức cao): ti vi, xà phòng, mít tinh, ga, bơmra-đi-ô, in-tơ-nét.( từ chưa được Việt hoá hoàn toàn)
- Đối với những từ chưa được Việt hoá cao, khi viết cần có gạch nối ở giữa để nối các tiếng với nhau
-> Mượn từ tiếng Hán, Anh, Nga
* Tóm lại:
- Từ thuần Việt là từ do nhân dân sáng tạo ra
- Từ mượn là từ vay mượn từ của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm mà tiếng Việt chưa có từ thích hợp để biểu thị.
* Ghi nhớ: ( SGK trang 25)
2. Nguyên tắc mượn từ:
- Mặt tích cực: làm giàu ngôn ngữ dân tộc
- Mặt tiêu cực: làm cho ngôn ngữ dân tộc bị pha tạp.
à Không mượn từ một cách tuỳ tiện, phải bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt.
* Ghi nhớ: ( SGK trang 25)
II. Luyện tập
1. Bài tập 1 SGK trang 26
a. Mượn từ Hán Việt: vô cùng, ngạc nhiên, tự nhiên, sính lễ
b. Mượn từ Hán Việt: Gia nhân
c. Mượn từ Anh: pốp, Mai-cơn giắc-xơn, in-tơ-nét.
2. Bài tập 2 SGK trang 26
- Khán giả: người xem
+ Khán: xem
+ Giả: người
- Thính giả: người nghe
+ Thính: nghe
+ giả: người
- Độc giả: người đọc
+ Độc: đọc
+ Giả: người
- Yếu điểm: điểm quan trọng
+ yếu: quan trọng
+ Điểm: điểm
- Yếu lược: tóm tắt những điều quan trọng
+ Yếu: quan trọng
+ Lược: tóm tắt
- Yếu nhân: người quan trọng
+ Yếu: quan trọng
+ Nhân: người
3. Bài tập 3 SGK trang 26
- Là tên các đơn vị đo lường: mét, lít, ki-lô-mét, ki-lô-gam...
- Là tên các bộ phận của chiếc xe đạp: ghi- đông, pê-đan, gác- đờ- bu...
- Là tên một số đồ vật: ra-đi-ô, vi-ô-lông...
4. Bài tập 4 SGK trang 26
* Các trừ mượn: phôn, pan, nốc ao
- Dùng trong hoàn cảnh giao tiếp thân mật, viết tin trên báo.
+ Ưu điểm: ngắn gọn
+ Nhược điểm: không trang trọng
Hoạt động 4: Củng cố, HDVN
4. Củng cố: 
- Thế nào là từ mượn và từ thuần Việt ?
- Nêu nguyên tắc mượn từ ?
5. HDVN:
- Học bài, thuộc ghi nhớ.
- Đọc kĩ phần đọc thêm
- Làm bài tập 4, 5, 6 Sách bài tập
- Soạn bài: Tìm hiểu chung về văn tự sự
Ngày soạn: 20/08/2014.
Ngày giảng 6A: T..././ 08 /2014 
Tiết 7 – Tập làm văn:
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN TỰ SỰ (T1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 
1. Kiến thức
- Đặc điểm của văn bản tự sự
2. Kỹ năng:
- Nhận biết được văn bản tự sự.
- Sử dụng được một số thuật ngữ: tự sự, kể truyện, sự việc, người kể.
3. Thái độ:
- Nghiêm túc trong học tập
II. CHUẨN BỊ 
- Giáo viên: SGK, SGV Ngữ Văn 6, Giáo án.
- Học sinh: SGK, đồ dùng học tập.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Hoạt động 1: Khởi động
1. Tổ chức: 
Sĩ số:
6A:
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Văn bản và mục đích giao tiếp của văn bản?
- Kể tên các kiểu văn bản; Làm bài tập 1/17,18 - phần d,đ
3. Bài mới:
 * Giới thiệu bài mới:
 Các em đã được nghe ông, bà, cha, mẹ kể những câu chuyện mà các em quan tâm, yêu thích. Mỗi truyện đều có ý nghĩa nhất định qua các sự việc xảy ra trong truyện. Đó là một thể loại gọi là tự sự. Vậy tự sự có ý nghĩa gì ? Phương thức tự sự ntn ? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu điều đó.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
- Hàng ngày, em có kể chuyện hoặc nghe kể chuyện không? Kể những chuyện gì?
- Mục đích của em khi kể chuyện là gì?
- "Thánh Gióng" là văn bản tự sự. Văn bản này cho ta biết những gì? (Kể về ai? Thời nào? Làm việc gì?) 
- Truyện có những sự việc chính nào?
- Nhận xét của em về cách thức kể trong văn bản "Thánh Gióng"?
- Vậy, muốn để người nghe hiểu đầy đủ, rõ ràng, người kể phải kể như thế nào?
- Tự sự là gì? Đặc điểm của phương thức tự sự?
- Kể lại đoạn Thánh Gióng ra đời.
- Sự việc này có mấy chi tiết nhỏ?
( - Vợ chồng ông lão mong muốn có con
 - Bà ra đồng dẫm vết chân lạ => có thai, 12 tháng sinh con.
 - Đứa trẻ lên 3 không biết khóc, biết cười, biết đi ... )
- Những chi tiết này có ý nghĩa như thế nào?
(Sự khác thường của TG). 
- Muốn đạt được mục đích kể như vậy, ta có thể thay đổi trật tự kể được không?
- Truyện có thể kết thúc ở sự việc 5 ( TG đánh xong giặc) được không? Các sự việc 6,7,8 có ý nghĩa gì?
( - SV 6: Gióng không ham công danh
 - SV 7: Lòng biết ơn, ngưỡng mộ của vua và nhân dân.
 - SV 8: Câu chuyện dường như có thật )
I. Bài học: Ý nghĩa và đặc điểm chung của phương thức tự sự:
- Kể chuyện là nhu cầu tất yếu trong cuộc sống: Kể chuyện văn học, chuyện đời thường, chuyện lịch sử ...
- Kể chuyện để biết, để nhận thức về người, sự vật, sự việc
- Truyện "Thánh Gióng" cho ta biết về nhân vật Thánh Gióng, thời Hùng Vương thứ 6, đánh giặc Ân giữ nước.
- Truyện có các sự việc chính:
+ Sự ra đời của Thánh Gióng
+ Nghe tiếng sứ giả => Thánh Gióng biết nói và nhận trách nhiệm đánh giạec
+ Thánh Gióng lớn nhanh như thổi
+ Thánh Gióng vươn vai thành tráng sỹ, cưỡi ngựa sắt, mặc áo giáp sắt, cầm roi sắt đi đánh giặc
+ Thánh Gióng đánh tan giặc.
+ Thánh Gióng bay về trời
+ Những dấu tích còn lại của Thánh Gióng
=> Kể theo thứ tự trước sau: Từ khi Thánh Gióng ra đời đến khi kết thúc.
- Cách kể: Phải kể một chuỗi sự việc theo thứ tự nhất định.
* Ghi nhớ: (SGK tr 28)
* Chú ý: 
- Trong khi kể một sự việc phải kể các chi tiết nhỏ hơn tạo nên sự việc đó. Các chi tiết đó vẫn là chuỗi các sự việc có trước, có sau và có kết thúc.
- Tính toàn vẹn của tác phẩm:
=> Tự sự không chỉ giúp người nghe nhận thức sự việc mà còn nêu thêm vấn đề hoặc bày tỏ thái độ.
Hoạt động 2: Luyện tập:
- Kể lại truyện "Thánh Gióng"
Hoạt động 4: Củng cố, HDVN
4. Củng cố: 
- Hệ thống kiến thức cơ bản: Khái niệm và phương thức tự sự
5. HDVN:
- Học bài, thuộc ghi nhớ.
- Soạn bài: Tìm hiểu chung về văn tự sự (T2)
Ngày soạn: 22/08/2014.
Ngày giảng 6A: T..././ 08 /2014 
Tiết 8 – Tập làm văn:
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN TỰ SỰ (T2)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 
1. Kiến thức:
- Đặc điểm của văn bản tự sự
2. Kỹ năng:
- Nhận biết được văn bản tự sự.
- Sử dụng được một số thuật ngữ: tự sự, kể truyện, sự việc, người kể.
3. Thái độ:
- Nghiêm túc trong học tập
II. CHUẨN BỊ 
- Giáo viên: SGK, SGV Ngữ Văn 6, Giáo án.
- Học sinh: SGK, đồ dùng học tập.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Hoạt động 1: Khởi động
1.Tổ chức: 
Sĩ số:
6A:
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Tự sự là gì? Phương thức tự sự? 
- Trong tự sự cần chú ý điều gì?
3. Bài mới:
 * Giới thiệu bài mới:
 Tiết luyện tập hôm nay sẽ giúp các em hiểu sâu sắc hơn các vấn đề lý thuyết đã học về : mục đích giao tiếp của tự sự, phương thức tự sự của một số văn bản cụ thể.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
- Cho HS nhắc lại đặc điểm của phương thức tự sự?
Hoạt động 3
- HS đọc bài tập 1
- Nhận xét phương thức tự sự trong truyện?
- Câu chuyện có ý nghĩa gì?
- HS đọc bài tập 2
- Bài thơ "Sa bẫy" có phải là văn bản tự sự không? Vì sao?
- 2 HS kể chuyện dựa vào nội dung bài thơ.
- Đọc và trả lời bài tập 3/29
- Xác định mục đích của bài tập 4: Giải thích là chính => kể những nhân vật, sự việc, chi tiết có liên quan đến nội dung câu hỏi.
- Có thể kể ngắn gọn hơn: Tổ tiên người Việt xưa là các vua Hùng. Vua Hùng đầu tiên do Lạc Long Quân và Âu Cơ sinh ra. Lạc Long Quân nòi Rồng, Âu Cơ nòi Tiên. Do vậy, người Việt tự xưng là con Rồng, cháu Tiên.
- Đọc và trả lời bài tập 5/30
- Trên cơ sở đã hiểu về văn bản tự sự, em hãy kể 1 câu chuyện mắt thấy tai nghe. Vì sao em gọi đó là văn bản tự sự?
I. Bài học:
Học sinh trả lời.
II. Luyện tập
1- Bài tập 1/28:
- Truyện kể diễn biến tư tưởng của ông lão, mang sắc thái hóm hỉnh.
- Truyện thể hiện tình yêu cuộc sống, dù kiệt sức thì sống vẫn hơn chết.
2- Bài tập 2/29:
- Bài thơ "Sa bẫy" là văn bản tự sự
- Vì bài thơ kể chuyện bé Mây và Mèo con rủ nhau bẫy chuột nhưng chính Mèo vì tham ăn nên đã mắc vào bẫy
=> Bài thơ có nhân vật, có sự việc (nguyên nhân, diễn biến, kết thúc), có mục đích ...
3- Bài tập 3/29: Hai văn bản có nội dung tự sự:
- Văn bản 1: Là bản tin, nội dung là kể lại bổi khai mạc trại điêu khắc quốc tế lần thứ ba tại thành phố Huế chiều ngày 3/4/2002
+ Mục đích: Thông báo
+ Cách kể: Kể tin chính, cụ thể, chính xác.
- Văn bản 2: Đó cũng là văn bản tự sự: Kể chuyện người Âu Lạc đánh tan quân xâm lược Tần.
4- Bài tập 4/30:
Tổ tiên người Việt xưa là Long Quân và Âu Cơ. Long Quân nòi Rồng, thưởng hay đi chơi ở vùng sông hồ Lạc Việt (Bắc bộ). Bà Âu Cơ là giống Tiên, ở vùng núi phương Bắc. Bà xuống chơi vùng Lạc Việt, thấy cảnh đẹp quá, quên về. Long Quân và Âu Cơ gặp nhau, lấy nhau. Âu Cơ đẻ ra bọc trăm trứng, nở một trăm người con. Người con trưởng được chọn làm vua, gọi là Hùng Vương, đóng đô ở Phong Châu, đời đời cha truyền con nối. Biết ơn và tự hào về dòng giống của mình, người Việt tự xưng là con Rồng, cháu Tiên.
5- Bài tập 5/30:
Bạn Giang nên kể vắn tắt 1 vài thành tích của Minh để các bạn trong lớp hiểu Minh là người chăm học, học giỏi và thường giúp đỡ bạn bè.
6. Bài tập bổ sung:
HS trình bày
Hoạt động 4: Củng cố, HDVN
4. Củng cố: 
- Trong đời sống hàng ngày có bao giờ em kể cho ai nghe 1 câu chuyện nào chưa? khi kể em sẽ kể như thế nào ?
5. HDVN:
- Hoàn chỉnh bài tập bổ xung
- Chuẩn bị bài: Sơn Tinh Thủy Tinh	

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_van_6_tuan_2.doc