Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 27 năm 2015

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức:

- Khái niệm hoán dụ, các kiểu hoán dụ.

- Tác dụng của phép hoán dụ.

2. Kỹ năng:

- Nhận biết và phân tích được ý nghĩa cũng như tác dụng của phép hoán dụ trong thực tế sử dụng tiếng Việt.

- Bước đầu tạo ra một số kiểu hoán dụ trong viết và nói.

3. Thái độ:

- Học sinh thấy được tác dụng và giá trị của phép hoán dụ.

II. CHUẨN BỊ

- GV:

+ Nội dung bài học.

+ Bảng phụ, phiếu học tập

- HS: Đọc và trả lời câu hỏi.

III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.

 

doc 11 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1387Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 27 năm 2015", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 27 - BÀI 24+25
Ngày soạn: .//2015 
Ngày giảng 6A: T.../././2015 
Tiết 101 – Tiếng Việt 
HOÁN DỤ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Khái niệm hoán dụ, các kiểu hoán dụ.
- Tác dụng của phép hoán dụ.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết và phân tích được ý nghĩa cũng như tác dụng của phép hoán dụ trong thực tế sử dụng tiếng Việt.
- Bước đầu tạo ra một số kiểu hoán dụ trong viết và nói.
3. Thái độ: 
- Học sinh thấy được tác dụng và giá trị của phép hoán dụ.
II. CHUẨN BỊ 
- GV: 
+ Nội dung bài học.
+ Bảng phụ, phiếu học tập
- HS: Đọc và trả lời câu hỏi.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Hoạt động 1: Khởi động
1.Tổ chức: 
Sĩ số:
6A: 
2. Kiểm tra : Sự chuẩn bị của HS
3. Bài mới:
 * Giới thiệu bài mới: Dựa vào yêu cầu của bài
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Ngữ liệu và phân tích
* Ngữ liệu 1:
GV treo bảng phụ đã
- Em thấy "áo nâu" và "áo xanh" trong VD gợi cho em liên tưởng tới những ai?
- Giữa áo nâu với nông thôn, áo xanh với thành thị có mối liên hệ gì?
- So sánh cách diễn đạt của VD với cách diễn đạt: "Tất cả nông dân ở nông thôn và công nhân ở các thành phố đều đứng lên"?
- GV chốt: Từ áo nâu và áo xanh làm ta liên tưởng tới những người nông dân và công nhân. Vì nông dân thường mặc áo nhuộm màu nâu; công nhân đi làm thường hay mặc quần áo bảo hộ màu xanh. Cách viết như vậy người ta đã sử dụng phép tu từ hoán dụ.
- Em hiểu thế nào là hoán dụ?
- Cho HS đọc Ghi nhớ
I. Bài học:
1. Thế nào là Hoán dụ.
- "áo nâu" và "áo xanh" liên tưởng tới những người nông dân và công nhân.
- áo nâu - nông thôn 
- áo xanh - thành thị 
Þ Quan hệ gần gũi với nhau. Nói X là nghĩ đến Y.
VD:
+ Đầu xanh - tuổi trẻ ; Đầu bạc - tuổi già
+ Mày râu - đàn ông ; Má hồng - đàn bà
→ mối quan hệ khách quan tất yếu nó khác cơ bản quan hề ẩn dụ (so sánh ngầm).
* So sánh:
 - Cách diễn đạt trong thơ Tố Hữu có giá trị biểu cảm.
- Cách diễn đạt của câu văn xuôi chỉ thông báo sự kiện, không có giả trị biểu cảm.
* Ghi nhớ: SGK/82
* Ngữ liệu 2:
* GV treo bảng phụ 
- Bàn tay gợi cho em liên tưởng đến sự vật nào?
- Đó là mối quan hệ gì?
- "Một" và "Ba " gợi cho em liên tưởng tới cái gì?
- Mối quan hệ giữa chúng như thế nào?
- "Đổ máu" gợi cho em liên tưởng tới sự kiệngì?
- Mối quan hệ giữa chúng như thế nào?
- Xác định và chỉ rõ mối quan hệ của phép hoán dụ trong VD d ?
- Có mấy kiểu hoán dụ?
- GV cho HS đọc lại ghi nhớ
Hoạt động 3
- GV hướng dẫn HS làm bài tập theo nhóm .
HS thảo luận , trả lời.
- HS đọc bài tập
- Mỗi HS làm một câu
- Ẩn dụ và hoán dụ giống và khác nhau ?
2. Các kiểu hoán dụ. 
a. Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm
b. Một cây làm chẳng nên non
 Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
c. Ngày Huế đổ máu
 Chú Hà Nội về
 Tình cờ chú cháu
 Gặp nhau hàng Bè
d. Em đã sống bởi vì em đã thắng!
Cả nước bên em, quanh giường nệm trắng,
Hát cho em nghe như tiếng mẹ ngày xưa,
Sông Thu Bồn giọng hát đò đưa...
 (Tố Hữu)
* Nhận xét:
a. Bàn tay: Bộ phận cơ thể người, công cụ đặc biệt để lao động (khả năng sáng tạo của sức lao động).
→ Quan hệ: bộ phận và toàn thể.
b. Một và ba: số lượng ít và nhiều.
→ Quan hệ: số lượng cụ thể và số lượng vô hạn.
c. Đổ máu: Sự kiện khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 ở thành phố Huế.
→ Quan hệ dấu hiệu đặc trưng của sự kiện, sự việc và bản thân sự kiện, sự việc.
d. Phép hoán dụ: Cả nước
→ Quan hệ: Vật chứa (Cả nước)
- Và vật được chứa (Nhân dân VN) sống trên đất nước VN.
* Ghi nhớ: SGK/83
II. Luyện tập 
1. Bài tập 1: sgk/84: Xác định các phép hoán dụ và kiểu quan hệ được sử dụng.
a) Làng xóm: Chỉ nhân dân sống trong làng xóm.
- Quan hệ: Vật chứa và vật bị chứa.
b) Mười năm: ngắn, trước mắt, cụ thể Þ quan hệ: cụ thể và trừu tượng.
- Trăm năm: dài, triều tượng.
Þ Ý nghĩa: Trồng cây: Kinh tế, trồng người: giáo dục.
- Một xã hội phát triển là cả kinh tế và giáo dục đề phát triển trong đó kinh tế là động lực, giáo dục là mục đích.
+ Hoán dụ: Trồng cây: (Xây dựng kinh tế) - xây dựng xã hội phát triển.
+ Trồng người: (xây dựng con người) - xây dựng xã hội mới.
- Hồ Chủ Tịch nói: Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, thì phải có con người XHCN.
+ Quan hệ:
* Kinh tế: Bộ phận - Toàn thể.
* Giáo dục: Công việc đặc trưng - Toàn bộ sự nghiệp.
c) Áo chàm: Hoán dụ kép.
- Áo chàm (y phục) chỉ người dân sống ở Việt Bắc thường mặc áo màu chàm.
+ Quan hệ: Dấu hiệu đặc trưng và sự vật.
+ Áo chàm: Chỉ quần chúng cách mạng người dân tộc ở Việt Bắc, chỉ tình cảm của quần chúng cách mạng nói chung đối với Đảng, Bác.
+ Quan hệ: Bộ phận và toàn thể.
+ Trái đất: Chỉ loài người tiến bộ đang sống trên trái đất.
+ Quan hệ: Vật chứa và vật bị chứa.
2. Bài tập 2: sgk/84 Phân biệt ẩn dụ và hoán dụ.
- Giống nhau:
+ Ẩn dụ: gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác.
+ Hoán dụ: Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác.
- Khác nhau:
+ Ẩn dụ: Dựa vào mối quan hệ tương đồng (qua so sánh ngầm) về hình thức, cách thức, phẩm chất, cảm giác.
+ Hoán dụ: Dựa vào mối quan hệ tương cận (gâng gũi) đi đôi với nhau. Về bộ phận - toàn thể, vật chứa - vật bị chứa, dấu hiệu - sự vật, cụ thể - trừu tượng.
Hoạt động 4: Củng cố, HDVN:
4. Củng cố:
- Hoán dụ là gì?
- Các kiểu hoán dụ?
- Sự khác nhau giữa ẩn dụ và hoán dụ?
5. HDVN
- Học thuộc phần ghi nhớ SGK, nắm chắc khái niệm hoán dụ.
- Làm bài tập 3( sgk/ 84)
- Viết một đoạn văn miêu tả có sử dụng phép hoán dụ. 
- Làm bài tập trong tiết " Tập làm thơ bốn chữ"- chuản bị cho giờ học sau.
Ngày soạn: .//2015 
Ngày giảng 6A: T.../././2015 
Tiết 102 – Tập Làm Văn
TẬP LÀM THƠ BỐN CHỮ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Một số đặc điểm của thể thơ bốn chữ.
- Các kiểu vần được sử dụng trong thơ nói chung và thơ bốn chữ nói riêng.
2. Kỹ năng:
- Nhận diện được thể thơ bốn chữ khi đọc và học thơ ca.
- Xác định được cách gieo vần trong bài thơ thuộc thể thơ bốn chữ.
- Vận dụng những kiến thức về thể thơ bốn chữ vào việc tập làm thơ bốn chữ.
3. Thái độ: 
- GD học sinh lòng yêu thích thơ ca, văn học.
* Tích hợp môi trường: Liên hệ, khuyến khích làm thơ về đề tài môi trường.
II. CHUẨN BỊ 
- GV: Nội dung bài học.
- HS: Đọc và trả lời câu hỏi.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Hoạt động 1: Khởi động
1.Tổ chức: 
Sĩ số:
6A: 
2. Kiểm tra : Sự chuẩn bị của HS
3. Bài mới:
 * Giới thiệu bài mới: Dựa vào yêu cầu của bài
Ho¹t ®éng 2: Hình thành kiến thức mới
- Ngoài bài thơ Lượm, em còn biết thêm bài thơ, đoạn thơ bốn chũ nào khác? Hãy nêu và chỉ ra những chữ cùng vần với nhau trong bài thơ đó?
* Ghi chú: 
- V: vần - L: liền, lưng
- C: Cách, chân
- B: bằng - T: Trắc
- / : Vạch nhịp
Hoạt động 3
I. Đặc điểm cơ bản của thể thơ bốn chữ:
- Mỗi câu gồm bốn tiếng. số câu trong bài không hạn định, các khổ trong bài được chia linh hoạt tuỳ theo nội dung hoặc cảm xúc.
- Thích hợp với kiểu vừa kể chuyện vừa miêu tả (về đồng dao, về hát ru...)
- Nhịp thơ : 2/2, chẵn đều
- Gieo vần: kết hợp các kiểu vần: chân, lưng, bằng trắc, liền, cách.
VD : Những chữ cùng vấn trong bài thơ Lượm:
về - bè, loắt choắt - xắc - thoăn thoắt, nghênh nghênh - lệch, vang - vàng, mí - chí, quân - dần - à - cá - nhà....
* Phân tích một đoạn thơ mẫu:
Chú bé/ loắt choắt (Vần liền, trắc- VL, T)
 Cái xắc/ xinh xinh (VL,T - VL, B)
 Cái chân/ thoăn thoắt (VL, C, T)
 Cái đầu/ nghênh nghênh (VC , B)
Ca lô đội/ lệch (VL, B)
Mồm huýt /sáo vang
 Như con/ chim chích (VC, T)
Nhảy trên/ đường vàng (VC , B)
II. Thực hành làm thơ.
- Cho HS đọc bài thơ đã chuẩn bị sẵn ở nhà và tự phân tích nhịp thơ đó?
- Cho HS tự nhận xét và sửa bài của mình
- Cho HS đọc lại đoạn thơ đã sửa sẵn
- GV nhận xét chung, sửa chữa mhững sai sót về vần, chữ, nội dung....
Hoạt động 4: Củng cố, HDVN
4. Củng cố: 
- Nhắc lại đặc điểm gieo vần của thơ 4 chữ.
- Học sinh đọc thêm một số bài thơ trong SGK Tr 86, 87
5. HDVN 
- Nắm chắc đặc điểm của thể thơ 4 chữ, cách gieo vần của thể thơ.
- Nhận diện được thể thơ bốn chữ.
- Sưu tầm một số bài thơ theo thể bốn chữ, tự sáng tác bài thơ bốn chữ.
- Chuẩn bị bài : "Cô Tô" (T1).
Ngày soạn: .//2015 
Ngày giảng 6A: T.../././2015 
Tiết 103 –Văn bản
CÔ TÔ ( T1)	
 ( Nguyễn Tuân)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Vẻ đẹp của đất nước ở một vùng biển đảo.
- Tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản.
2. Kỹ năng:
- Đọc diễn cảm văn bản; giọng đọc vui tươi, hồ hởi.
- Đọc – hiểu văn bản kí có yếu tố miêu tả.
- Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về vùng đảo Cô Tô sau khi học xong văn bản.
3. Thái độ: 
- Giáo dục học sinh tình yêu thiên nhiên, đất nước, con người Việt Nam.
* Tích hợp môi trường: Liên hệ, môi trường biển đảo đẹp.
II. CHUẨN BỊ 
- GV: Nội dung bài học.
- HS: Đọc và trả lời câu hỏi.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Hoạt động 1: Khởi động
1.Tổ chức: 
Sĩ số:
6A: 
2. Kiểm tra : Sự chuẩn bị của HS
3. Bài mới:
 * Giới thiệu bài mới: Sau một chuyến tham quan chòm Cô Tô 17 đảo xanh, trong vịnh Bắc Bộ, nhà văn Nguyễn Tuân viết bút kí. Tuỳ bút Cô Tô nổi tiếng, bài văn khá dài, tả cảnh thiên nhiên, biển đảo trong giông bão, trong bình minh và trong sinh hoạt hàng ngày của bà con trên đảo. Đoạn trích ở gần cuối bài, tái hiện một cảnh sớm bình thường trên biển và đảo Thanh Luân.
Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản
- GV HD HS đọc
- Giáo viên cùng 2 học sinh đọc nối tiếp đến hết đoạn trích.
- Gọi HS: Đọc chú thích SGK
- Em hiểu gì về tác giả?
- GV giới thiệu thêm về sự nghiệp sáng tác văn chương của ông .
- Em hãy nêu hiểu biết của em về tác phẩm?
- Lưu ý học sinh các chú thích sgk
- Đoạn trích có thể chia thành mấy phần? Nội dung của mỗi phần ?
I. Tiếp xúc văn bản
1. Đọc, kể tóm tắt
- Yêu cầu: Chú ý các tính từ, động từ miêu tả, các so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, mới lạ, đặc sắc. Đọc giọng vui tươi hồ hởi;
2. Tìm hiểu chú thích:
a. Tác giả
- Nguyễn Tuân (1910-1987), quê : Hà Nội - Nổi tiếng với sở trường viết tuỳ bút, kí
- Là bậc thầy về ngôn ngữ, một nghệ sĩ tinh tế, tài hoa trong việc phát hiện, sáng tạo cái đẹp .
- Tác phẩm của ông luôn thể hiện phong cách độc đáo tài hoa, sự hiểu biết phong phú nhiều mặt và vốn ngôn ngữ giàu có, điêu luyện.
b. Tác phẩm: 
- Ghi lại những ấn tượng về thiên nhiên, con người lao động ở vùng đảo Cô Tô mà nhà văn thu nhận được trong chuyến ra thăm đảo.
- Đoạn trích Cô Tô ở phần cuối thiên kí Cô Tô . - Là bức tranh tuyệt đẹp về thiên nhiên và đời sống con người ở vùng đảo Cô Tô
c. Giải thích từ khó: sgk/90
3. Bố cục: 3P
- P1( Từ đầu...ở đây): Toàn cảnh Cô Tô một ngày sau bão (Điểm nhìn miêu tả: trên nóc đồn biên phòng Cô Tô).
- P1 ( Tiếp...nhịp cánh): Cảnh mặt trời lên trên biển Cô Tô (vị trí: Nơi đầu mũi đảo).
- P3 ( Còn lại): Cảnh buổi sớm trên đảo Thanh Luân (vị trí từ cái giếng nước ngọt ở rìa đảo).
II. Phân tích văn bản
- Gọi HS đọc đoạn 1
- Dưới ngòi bút miêu tả của Nguyễn Tuân, cảnh Cô Tô sau cơn bão hiện lên qua các chi tiết nào?
- Ở đây, lời văn miêu tả có gì đặc sắc về cách dùng từ?
- Nhận xét về nghệ thuật miêu tả của tác giả?
- Lời văn miêu tả của tác giả đã có sức gợi lên một cảnh tượng thiên nhiên như thế nào trong cảm nhận của em?
- Tác giả có cảm nghĩ gì khi ngắm toàn cảnh Cô Tô?
- Em hiểu gì về tác giả qua cảm nghĩ đó của ông?
1. Cảnh Cô Tô sau cơn bão:
- Bầu trời trong trẻo, sáng sủa;
- Cây thêm xanh mượt
- Nước biển lam biếc đậm đà
- Cát vàng giòn hơn
- Cá nặng lưới
Þ Dùng các tính từ gợi tả sắc màu vừa tinh tế vừa gợi cảm (Trong trẻo, sáng sủa, xanh mượt, lam biếc, vàng giòn).
- Tính từ vàng giòn tả đúng sắc vàng khô của cát biển, một thứ sắc vàng có thể tan ra được. đó là sắc vàng riêng của cát CôTô trong cảm nhận của tác giả.
- Nghệ thuật miêu tả: bao quát từ trên cao thu lấy những hình ảnh chủ yếu đập vào mắt. Qua đó bộc lộ tài quan sát và cách chọn lọc từ ngữ trong vốn từ vựng giàu có của tác giả.
 Þ Một bức tranh phong cảnh biển đảo trong sáng, phóng khoáng, lộng lẫy.
- "Tác giả càng cảm thấy yêu mến hòn đảo như bất cứ người chài nào dã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây". 
Þ Tác giả còn cảm thấy Cô Tô tươi đẹp gần gũi như quê hương của chính mình. Tác giả là người sẵn sàng yêu mến, gắn bó với thiên nhiên, đất nước.
Hoạt động 3: Luyện tập
- Em hãy viết một đoạn văn miêu tả cảnh mặt trời mọc nơi em sống?
Hoạt động: Củng cố, HDVN
4. Củng cố: 
- Đọc lại đoạn văn 
- Tả lại cảnh CôTô sau một ngày dông bão?
5. HDVN:
- Học thuộc lòng: Cây trên núi -> giã đôi.
- Phân tích cảnh trên đảo.
- Đọc chuẩn bị tiếp bài: Cô Tô ( T2)
Ngày soạn: .//2015 
Ngày giảng 6A: T.../././2015 
Tiết 104 –Văn bản
CÔ TÔ ( T2)	
 ( Nguyễn Tuân)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Vẻ đẹp của đất nước ở một vùng biển đảo.
- Tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản.
2. Kỹ năng:
- Đọc diễn cảm văn bản; giọng đọc vui tươi, hồ hởi.
- Đọc – hiểu văn bản kí có yếu tố miêu tả.
- Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về vùng đảo Cô Tô sau khi học xong văn bản.
3. Thái độ: 
- Giáo dục học sinh tình yêu thiên nhiên, đất nước, con người Việt Nam.
* Tích hợp môi trường: Liên hệ, môi trường biển đảo đẹp.
II. CHUẨN BỊ 
- GV: Nội dung bài học.
- HS: Đọc và trả lời câu hỏi.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Hoạt động 1: Khởi động
1. Tổ chức: 
Sĩ số:
6A: 
2. Kiểm tra : 
- Phân tích hình ảnh thiên nhiên trên đảo Cô Tô sau cơn bão ?
3. Bài mới:
 * Giới thiệu bài mới: Dựa vào yêu cầu của bài
Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản
- Gọi HS đọc đoạn 2
- Cảnh mặt trời mọc trên biển, đảo Cô Tô được quan sát và miêu tả theo trình tự:
 + Trước khi mặt trời mọc
 + Trong lúc mặt trời mọc
 + Sau khi mặt trời mọc
- Hãy tìm các chi tiết miêu tả trong từng thời điểm đó?
- Em có nhận xét gì về NT miêu tả của tác giả trong các chi tiết trên?-
- Cái cách đón nhận mặt trời mọc của tác giả diễn ra như thế nào? Có gì độc đáo trong cách đón nhận ấy?
- Theo em, vì sao nhà văn lại có cách đón nhận mặt trời mọc công phu và trân trọng đến thế?
 GV Bình: Nguyễn Tuân là người có tình yêu thiên nhiên đến say đắm và khát vọng khám phá cái đẹp....
- HS đọc đoạn 3
- Để miêu tả cảnh sinh hoạt trên đảo Cô Tô, nhà văn đã chọn điểm không gian nào?
- Tại sao tác giả lại chọn duy nhất cái giếng nước ngọt để tả cảnh sinh hoạt trên đảo Cô Tô?
- Trong con mắt của Nguyễn Tuân, sự sống nơi đảo Cô Tô diễn ra như thế nào qua cái giếng nước ngọt?
- Hình ảnh anh hùng Châu Hoà Mãn gánh nước ngọt ra thuyền, chị Châu Hoà Mãn địu con bên cái giếng nước ngọt trên đảo gợi cho em cảm nghĩ gì về cuộc sống và con người nơi dây?
GV: Tất cả gợi lên không khí sinh hoạt, làm ăn yên vui, đầm ấm, thanh bình, dân dã của những người con LĐ trên biển cả trên một bến thiên nhiên. Thấy được tình nghĩa và nhịp sống khoẻ mạnh, vui tươi, giản dị của con người đảo biển.
- Em hãy nêu những thành công về nghệ thuật của văn bản?
- Em hãy nêu những thành công về nội dung của văn bản?
II. Phân tích văn bản:
2.Cảnh mặt trời mọc trên biển, đảo Cô Tô:
- Chân trời ngấn bể sạch như tấm kính.
- Mặt trời : tròn trình, phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm, đường bệ đặt lên một mâm bạc... y như mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh.
- Vài chiếc nhạn chao đi chao lại... một con hải âu là là nhhịp cánh.
Þ Dùng nhiều hình ảnh, trong đó nỏi bật là hình ảnh so sánh độc đáo mới lạ (Quả trứng tròn trĩnh phúc hậu như,..hồng hào thăm thẳm ... y như..). Thể hiện tài quan sát, tưởng tượng của nhà văn. 
Þ Tạo được bức tranh cực kì rực rỡ, lộng lẫy về cảnh mặt trời mọc trên biển.
- Dậy từ canh tư, ra tận đầu mũi đảo ngồi rình mặt trời lên.
→ Cách đón nhận công phu và trang trọng
- Nhà văn là người yêu thiên nhiên.
3. Cảnh sinh hoạt của con người trên đảo Cô Tô:
- Cái giếng nước ngọt giữa đảo
Þ Sự sống sau một ngày LĐ ở đảo quần tụ quanh giếng nước; là nơi sự sống diễn ra mang tính chất đảo: đông vui, tấp nập, bình dị.
- Cái giếng rất đông người: tắm, múc, gánh nước, bao nhiêu là thùng gỗ cong, ang, gốm. Các thuyền mở nắp sạp chờ đổ nước ngọt để chuẩn bị ra khơi đánh cá. Anh hùng Châu Hoà Mãn quẩy nước cho thuyền. Chị Châu Hoà Mãn dịu dàng địu con...
Þ Cảnh sinh hoạt nơi đây diễn ra tấp nập đông vui, thân tình. Tác giả cảm thấy được niềm vui và sự thân tình ở chính nơi đây.
→ Một cuộc sống êm ấm, hạnh phúc trong sự giản dị, thanh bình và lao động
III.Tổng kết .
1. Nghệ thuật :
- Ngôn ngữ tinh tế, gợi cảm, giàu màu sắc.
- So sánh táo bạo, bất ngờ, giàu trí tưởng tượng.Lời văn giàu cảm xúc
2. Nội dung:
- Bài văn viết về vẻ đẹp độc đáo của thiên nhiên và cuộc sống con người trên đảo Cô Tô.
- Thể hiện tình yêu sâu sắc của tác giả dành cho thiên nhiên, cuộc sống.
* Ghi nhớ: SGK/91
Hoạt động 3: Luyện tập
- Em hãy viết một đoạn văn miêu tả cảnh mặt trời mọc nơi em sống?
- Văn Nguyễn Tuân bồi đắp thêm tình cảm nào trong em?
Hoạt động 4: Củng cố, HDVN
4. Củng cố: 
- Đọc lại đoạn văn 
5. HDVN:
- Phân tích cảnh trên đảo.
- Học bài.
- Ch uẩn bị: Viết bài tập làm văn số 6

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_6_tuan_27.doc