Giáo án Ngữ văn 7 - Cổng trường mở ra - Lí lan

A - Mức độ cần đạt:

 - Thấy được tình cảm sâu sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc biệt: đêm trước ngày khai trường.

 - Hiểu được những tình cảm cao quý, ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em - tương lai nhân loại.

 - Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong một văn bản nhật dụng

B- Tiến trình tổ chức cỏc hoạt động dạy học:

 I - Ổn định tổ chức :

 II - Kiểm tra :

 ? Nhắclại khỏi niệm văn bản nhật dụng

 ? Ở lớp 6 các em đã được học những văn bản nhật dụng nào?

(Động Phong Nha, Cầu Long Biên- Chứng nhân lịch sử .)

 III - Bài mới :

 

doc 332 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1391Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Cổng trường mở ra - Lí lan", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 tiếng chỉ các sự vật gần gũi nhau:
- Thịt, mỡ ; dò, nem, chả: Thuộc nhóm thức ăn liên quan đến chất liệu thịt. 
-> chơi chữ dùng từ gần nghĩa, từ đồng âm.
- Nứa, tre, trúc, hóp: Thuộc nhóm từ chỉ cây cối, thuộc họ tre. -> từ đồng âm, từ gần nghĩa.
=>Tạo sự liên tưởng ngữ nghĩa lí thú.
3- Bài 3:
 Trăng bao nhiêu tuổi trăng già
 Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non.
IV- Hướng dẫn học bài: Chuẩn bị bài: Làm thơ lục bát.
 NS:1612/2014
 ND:18/12/2014
Tiết 59: Làm thơ lục bát
A- Mức độ cần đạt:
 - Biết nhận diện, phân tích vần, luật bằng trắc, nhịp thơ lục bát .
 - Tập viết được những câu, đoạn, bài thơ lục bát ngắn đúng luật, có cảm xúc.
B. Trọng tâm kién thức, kĩ năng.
1. Kiến thức: Sơ giản về vần, nhịp, luật bằng trắc của thơ lục bát.
2. Kĩ năng: Nhận diện, phân tích, tập viết thơ lục bát. 
C - Tiến trình dạy-học:
 I- ổn định tổ chức:
 II- Kiểm tra:
 - Nêu hiểu biết của em về thể thơ lục bát (số tiếng, số câu, vần) ?
III- Bài mới:
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
HĐ1:
- Hs đọc bài ca dao ( GV ghi lên bảng )
- Cặp câu thơ lục bát mỗi dòng có mấy tiếng ? Vì sao lại gọi là lục bát ?
- Kẻ sơ đồ và điền các kí hiệu: B, T, V ứng với mỗi tiếng của bài ca dao trên vào các ô ?
- Gv: Các tiếng có thanh huyền, ngang gọi là tiếng bằng (B); các tiếng có thanh sắc, hỏi, ngã, nặng là tiếng trắc (T ); Vần (V ).
- Nhận xét tương quan thanh điệu giữa tiếng thứ 6 và tiếng thứ 8 trong câu 8 ?
- Nhận xét về luật thơ lục bát (số câu, số tiếng trong mỗi câu, số vần, v.trí vần, sự thay đổi các tiếng B, T, bổng, trầm và cách ngắt nhịp trong câu) ?
- S2 luật B-T trong bài ca dao “Con cò mà đi ăn đêm” với luật thơ lục bát ? (Đây là trường hợp ngoại lệ: tiếng thứ 2 là thanh T thì tiếng thứ 4 đổi thành thanh B).
- Em hãy đọc 1 bài ca dao được s.tác theo thể thơ lục bát và nhận xét thể thơ lục bát trong bài ca dao đó ?
- Qua tìm hiểu về thể thơ lục bát, em rút ra kết luận gì ?
HĐ2:
- Chia 2 nhóm, mỗi nhóm làm 1 câu.
- Làm thơ lục bát theo mô hình ca dao. Điền nối tiếp cho thành bài và đúng luật ?
- Cho biết vì sao em điền các từ đó (về ý và về vần) ?
- Hs đọc các câu lục bát.
- Các câu lục bát em vừa đọc sai ở đâu ?
- Hãy sửa lại cho đúng luật ?
- Đại diện nhóm lên trình bày - nhận xét chéo
- Gv kết luận và cho điểm theo nhóm.
I- Luật thơ lục bát:
*Bài ca dao: Anh đi anh nhớ quê nhà.
 a- Cặp câu thơ lục bát: gồm 1 câu 6 và 1 câu 8. Vì thế gọi là lục bát.
 b- Điền các kí hiệu B, T, V:
 Anh đi anh nhớ quê nhà
 B B B T B BV
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương.
 T B B T T BV B BV
 Nhớ ai dãi nắng dầm sương
 T B T T B BV
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao.
 T B T T B BV B B
 c- Tương quan thanh điệu tiếng thứ 6 và 8 trong câu 8: Nếu tiếng 6 có thanh huyền thì tiếng 8 có thanh ngang và ngược lại.
d- Luật thơ lục bát:
- Số câu: không g.hạn.
- Số tiếng trong mỗi câu: câu đầu 6 tiếng, câu sau 8 tiếng.
- Vần: tiếng 6 câu lục vần với tiếng 6 câu bát và tiếng 8 câu bát lại vần với tiếng 6 câu lục sau và cứ như thế tiếp tục cho đến hết.
- Luật B-T: tiếng thứ 2 thường có thanh B và tiếng thứ 4 thường là thanh T, các tiếng 1,2,5,7 không bắt buộc theo luật B-T.
- Cách ngắt nhịp: thường là nhịp chẵn cũng có khi nhịp lẻ: +Câu lục: 2/2/2 – 3/3.
 +Câu bát: 2/2/2/2-4/4-3/5.
*Ghi nhớ: sgk (156 ).
II- Luyện tập:
1- Bài 1:
 - Em ơi đi học trường xa
Cố học cho giỏi như là mẹ mong.
 - Anh ơi phấn đấu cho bền
Mỗi năm mỗi lớp mới nên con người.
 - Ngoài vườn ríu rít tiếng chim
Trong nhà to nhỏ tiếng em đọc bài.
-> Các từ đã điền vào, đảm bảo về mặt ý và mặt vần.
2- Bài 2 :
Các câu lục bát này sai vần:
 - Vườn em cây quí đủ loài
Có cam, có quýt, có bòng, có na.->xoài
 - Thiếu nhi là tuổi học hành
Chúng em phấn đấu tiến lên hàng đầu.-> nhanh
 (trở thành đoàn viên)
IV- Củng cố: 
 - Hs đọc bài đọc thêm (sgk-157-158).
 - Gv: Muốn làm thơ lục bát cho hay, vượt qua trình độ vè thì câu thơ phải có hình ảnh và có hồn.
V- Hướng dẫn học bài:
 - Tập sáng tác các bài thơ lục bát (4,6,8 câu) về đề tài gia đình, nhà trường, ước mơ. 
 - Chuẩn bị bài: Ôn tập văn biểu cảm.
 NS: 19/12/2014
 ND: 22/12/2014
Tiết 60: Chuẩn mực sử dụng từ
A- Mức độ cần đạt:
 - Hiểu các yêu cầu của việc sử dụng từ đúng chuẩn mực.
 - Có ý thức dùng từ đúng chuẩn mực.
B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng.
1. Kiến rhức.
 Các yêu cầu của việc sử dụng từ đúng chuẩn mực.
2. Kĩ năng.
- Sử dụng từ đúng chuẩn mực.
- Nhận biết được các từ được sử dụng vi phạm các chuẩn mực sử dụng từ.
C - Tiến trình dạy-học:
 I- ổn định tổ chức:
II- Kiểm tra: 
 Giải nghĩa và phân tích lối chơi chữ ở 2 câu đố sau:
- Có con mà chẳng có cha
Có lưỡi, không miệng, đó là vật chi ?
- Hoa nào không có lẳng lơ
Mà người gọi bướm ỡm ờ lắm thay.
(Là hoa gì ?)
(Con dao: chơi chữ đồng âm, Hoa bướm: chơi chữ đồng âm).
III- Bài mới: Khi nói viết chúng ta cần sử dụng từ đúng chuẩn mực. Bài học hôm nay sẽ giúp các em nắm được những yêu cầu trong việc sử dụng từ, đồng thời giúp các em có khả năng phát hiện lỗi dùng từ của mình và của bạn, để có cách dùng từ cho chuẩn mực, tránh những sai sót.
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
HĐ1:
- Hs đọc ví dụ, chú ý các từ in đậm.
- Những từ in đậm: dùi, tập tẹ, khoảng khắc, dùng đã đúng chỗ chưa, có phù hợp với những từ ngữ xung quanh không ? Vì sao ? (Vì: Dùi là đồ dùng để tạo lỗ thủng, với nghĩa ấy thì từ “dùi” không thể kết hợp với các từ trong câu văn đã cho. Từ “tập tẹ” và từ “khoảng khắc” cũng như vậy).
- Những từ này dùng sai ở chỗ nào ? Cần phải sửa lại như thế nào cho đúng?
- Việc viết sai âm, sai chính tả này là do những nguyên nhân nào ?
Nếu dùng sai chính tả thì sẽ dẫn đến tình trạng gì ? (người đọc, người nghe sẽ không hiểu được ý của người viết).
- Qua 3 vd trên, em rút ra bài học gì về việc dùng từ khi nói, viết ? 
HĐ2:
- Hs đọc vd, chú ý các từ in đậm.
- Các từ in đậm: sáng sủa, cao cả, biết được dùng ở trong các ngữ cảnh trên đã đúng chưa, có phù hợp không ? Vì sao?
- Em hãy tìm những từ gần nghĩa với từ sáng sủa để thay thế nó ? (tươi đẹp).
- Dùng từ “cao cả” ở câu 2 đã phù hợp chưa với đặc điểm của câu tục ngữ chưa ?
- Từ nào có thể thay thế cho từ này ? 
 GV;Lương tâm: là yếu tố nội tâm giúp con người có thể tự đánh giá hành vi của mình về mặt đ.đức; biết là nhận rõ được người, sự vật hay 1 điều gì đó hoặc có khả năng làm được việc gì đó.
- Vậy có thể nói biết lương tâm được không ? Có thể nói “có lương tâm” hay “vô lương tâm” được không ?
- Những từ: sáng sủa, cao cả, biết ở trên được dùng đúng nghĩa hay sai nghĩa ? Vì sao ?
- Từ 3 vd trên, em rút ra bài học gì cho việc dùng từ ?
HĐ3:
- Hs đọc ví dụ (bảng phụ).
- Những từ in đậm trong những câu trên dùng sai như thế nào? Vì sao lại dùng sai như vậy ? (Dùng sai về t/chất NP của từ – Là do không nắm được đ2 NP của từ )
- Hãy tìm cách chữa lại cho đúng ? 
- Khi nói, viết cần phải dùng từ như thế nào ?
HĐ4:
- Hs đọc ví dụ, chú ý các từ in đậm.
- Các từ in đậm trong các câu trên sai như thế nào? (dùng sai sắc thái biểu cảm, không hợp với phong cách)
- Hãy tìm các từ thích hợp thay cho các từ đó ?
- Qua việc dùng từ trên, em rút ra bài học gì ?
HĐ5:
- Gv đưa ra tình huống: Một người dân Nghệ An ra HN thăm bà con, bị lạc đường, muốn hỏi đường, người đó hỏi: Cháu ơi, đường ni là đường đi mô ? Cậu bé được hỏi trả lời: Cháu không hiểu bác muốn hỏi gì ?
- Tại sao cậu bé lại không hiểu câu hỏi trên ? 
- ở bài từ HV (bài 6) chúng ta đã rút ra được bài học: Khi nói, viết không nên lạm dụng từ HV. Vì sao ? 
- Qua tình huống trên, em rút ra bài học gì ?
- Khi sd từ chúng ta cần chú ý gì ?
I - Sử dụng từ đúng âm, đúng chính tả:
*Ví dụ: sgk (166 ).
- dùi -> vùi
- tập tẹ -> bập bẹ
- khoảng khắc -> khoảnh khắc
->Là những từ dùng sai âm, sai chính tả.
- Là do ảnh hưởng của việc phát âm tiếng điạ phương hoặc không nhớ hình thức chữ viết của từ, hoặc liên tưởng không đúng.
=>Khi nói, viết phải dùng đúng âm, đúng chính tả.
II- Sử dụng từ đúng nghĩa:
*Ví dụ: sgk (166 ).
Vì: sáng sủa có 4 nghĩa: 
 +(1): có những ánh sáng thiên nhiên chiếu vào, gây cảm giác thích thú;
 +(2): có những nét lộ vẻ thông minh;
 +(3): cách diễn đạt rõ ràng, mạch lạc; 
 +(4): tốt đẹp, có nhiều triển vọng. 
 ở câu 1 có lẽ người viết dùng sáng sủa với nghĩa thứ 4, tuy nhiên dùng như vậy là không phù hợp với ý định thông báo, tức là dùng chưa đúng nghĩa.
- Cao cả: cao quý đến mức không còn có thể hơn được nữa.
- Quý báu, sâu sắc.
-> Dùng từ không đúng nghĩa là do không nắm được nghĩa của từ hoặc không phân biệt được các từ đồng nghĩa.
=>Dùng từ là phải dùng đúng nghĩa.
III- Sử dụng từ đúng tính chất ngữ pháp của từ
*Ví dụ: sgk.
- Hào quang -> hào nhoáng.
- Thêm từ sự vào đầu câu; hoặc: Chị ăn mặc thật giản dị.
- Thảm hại -> thảm bại
- Giả tạo phồn vinh -> phồn vinh giả tạo
=>Việc dùng từ phải đúng t.chất NP.
IV- Sử dụng từ đúng sắc thái biểu cảm, hợp phong cách:
*Ví dụ: sgk
- Lãnh đạo -> cầm đầu
- Chú hổ -> nó
=>Việc dùng từ phải đúng sắc thái biểu cảm, hợp với tình huống giao tiếp.
V- Không lạm dụng từ địa phương, từ Hán Việt:
Vì câu hỏi có dùng những từ địa phương.
vì lạm dụng từ HV sẽ làm cho lời ăn tiếng nói thiếu tự nhiên, thiếu trong sáng, không phù hợp với hoàncảnh giao tiếp.
=> Không lạm dụng từ địa phương, từ Hán Việt.
*Ghi nhớ: sgk.
IV- Củng cố: 
 - Gv hệ thống lại kiến thức toàn bài.
V - Hướng dẫn học bài: 
- Học thuộc ghi nhớ, đọc bài: luyện tập sử dụng từ.
 NS: 20/12/2014
 ND: 23/12/2014
Tiết 61: Ôn tập văn biểu cảm
A- Mục tiêu bài học: 
 Ôn lại những điểm quan trọng nhất về lí thuyết làm văn biểu cảm:
 - Phân biệt văn tự sự, miêu tả với yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm.
 - Cách lập ý và lập dàn bài cho một đề văn biểu cảm.
 - Cách diễn đạt trong bài văn biểu cảm.
B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng.
1. Kiến thức.
- Văn tự sự, miêu tả và các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm.
- Cách lập ý và lập dàn bài cho một đề văn biểu cảm.
- Cách diễn đạt trong một bài văn biểu cảm.
2. Kĩ năng.
- Nhận biết, phân tích đặc điểm của văn bản biểu cảm.
- Tạo lập văn bản biểu cảm.
C - Tiến trình dạy - học.
 I- ổn định tổ chức: 
 II- Kiểm tra:
 - Thế nào là văn biểu cảm ? (Là văn bản viết ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc).
III- Bài mới: 
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
HĐ1:
- Hs đọc lại các đoạn văn, bài văn về Hoa hải đường (bài 5), về Hoa học trò (bài 6) và cho biết các văn bản biểu cảm đó đã dùng yếu tố miêu tả để làm gì ? (Bài Hoa hải đường, tác giả miêu tả chỉ nhằm đưa ra lời bình luận về loại hoa thấy ở khắp mọi nơi. Trong đó tác giả dùng phép so sánh: “cánh hoa khum khum như muốn phong lại cái nụ cười má lúm đồng tiền” và nhớ lại 1 kỉ niệm lần đầu từ Nam ra Bắc đến thăm đền Hùng ngắm hoa hải đường ở núi Ngũ Lĩnh. Bài Hoa học trò cũng được tác giả miêu tả cây hoa phượng vì ý nghĩa của nó gắn liền với học sinh trong lớp. Tác giả mượn hình ảnh hoa phượng nở, hoa phượng rơi để nói đến cái mùa hè thiếu vắng và chia phôi qua cảm xúc của mình. Tác giả đã dùng hình thức lặp lại và nhân hoá để đặc tả cái buồn trống vắng nơi sân trong “Hoa phượng rơi rơi... Hoa phượng múa. Hoa phượng khóc. Hoa phượng mơ, hoa phượng nhớ.”
- Gv: Bài Hoa hải đường là văn miêu tả, còn bài Hoa học trò là văn biểu cảm.
- Qua 2 bài văn trên, em hãy cho biết văn miêu tả và văn biểu cảm khác nhau ở chỗ nào ?
HĐ2:
- Hs đọc bài Kẹo mầm (bài 11) và cho biết các yếu tố tự sự trong bài nhằm mục đích gì ? (Bài Kẹo mầm có đoạn tự sự nhớ lại mẹ và chị gỡ tóc, rồi vo tóc dắt lên đòn tay nhà để tác giả lấy đổi kẹo mầm và đến nay mỗi khi có lời dao: “Ai tóc rối đổi kẹo mầm” thì tác giả lại khắc khoải nhớ đến mẹ đã chết và chị đã đi lấy chồng).
- Hãy cho biết văn biểu cảm khác văn tự sự ở điểm nào ?
HĐ3:
- Tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm đóng vai trò gì ? Chúng thực hiện nhiệm vụ biểu cảm như thế nào ? Nêu vd?
(Vd bài Kẹo mầm: Tình cảm nhớ mẹ và chị từ tóc rối, kẹo mầm).
HĐ4:
- Em hãy nêu các bước làm 1 bài văn biểu cảm ?
- Tìm hiểu đề là tìm hiểu những gì ? (Đ.tượng biểu cảm: M.xuân và tình cảm cần biểu hiện: cảm xúc của mình đối với m.xuân).
- Em hãy nêu dàn ý của bài văn biểu cảm ? (MB: G.thiệu đối tượng biểu cảm; TB: miêu tả 1 vài đ2 tiêu biểu của đối tượng để biểu cảm; KB: K.đ lại cảm xúc của mình về đối tượng đó).
HĐ5:
- Bài văn biểu cảm thường sd những bp tu từ nào ?
- Người ta nói ngôn ngữ văn biểu cảm gần với thơ, em có đồng ý không ? Vì sao ?
1 - Sự khác nhau giữa văn miêu tả và văn biểu cảm:
- Văn miêu tả nhằm tái hiện lại đối tượng (người, vật, cảnh) sao cho người ta cảm nhận được nó. Còn văn biểu cảm miêu tả đối tượng nhằm mượn những đặc điểm, phẩm chất của nó mà nói lên suy nghĩ, cảm xúc của mình. Do đặc điểm này mà văn biểu cảm thường sử dụng biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hoá.
2 - Sự khác nhau giữa văn tự sự và văn biểu cảm
- Văn tự sự nhằm kể lại 1 câu chuyện (1 sự việc) có đầu, có đuôi, có nguyên nhân, diễn biến, kết quả. Còn văn biểu cảm, tự sự chỉ làm nền để nói lên cảm xúc. Do đó tự sự trong văn biểu cảm thường nhớ lại những sự việc trong quá khứ, những sự việc để lại ấn tượng sâu đậm, chứ không cần đi sâu vào nguyên nhân, kết quả.
3 - Vai trò và nhiệm vụ của tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm:
- Tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm đóng vai trò làm giá đỡ cho tác giả bộc lộ tình cảm, cảm xúc. Thiếu tự sự, miêu tả thì tình cảm mơ hồ, không cụ thể, bởi vì tình cảm, cảm xúc của con người nảy sinh từ sự việc, cảnh vật cụ thể.
4- Tìm ý và lập dàn bài cho đề văn: Cảm nghĩ về mùa xuân.
a- Mb: 1 năm có 4 mùa, theo em mùa xuân là mùa đẹp nhất.
b- TB:
*ý nghĩa của mùa xuân đối với con người:
 - M.xuân mang lại sức sống mới
 - M.xuân đánh dấu bước đi của đất nước, con người.
*Cảm nghĩ của em về muà xuân:
 - Mùa đơm hoa kết trái
 - Mùa sinh sôi vạn vật.
 - Mùa thêm 1 tuổi đời.
c- KB: Khẳng định lại cảm nghĩ của em về m.xuân.
5- Bài văn biểu cảm thường sử dung các biện pháp tu từ:
- so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, điệp ngữ.
- Ngôn ngữ văn biểu cảm gần với thơ. Vì nó có mục đích biểu cảm như thơ. Trong cách biểu cảm trực tiếp, người viết sd ngôi thứ nhất (tôi, em, chúng em), trực tiếp bộc lộ cảm xúc của mình bằng lời than, lời nhắn, lời hô... Trong cách biểu cảm gián tiếp, tình cảm ẩn trong các hình ảnh.
IV - Củng cố: 
 - Gv hệ thống lại kiến thức toàn bài.
V- Hướng dẫn học bài: 
 - Viết thành bài văn hoàn chỉnh đề bài cảm nghĩ về mùa xuân.
 - Ôn tập văn biểu cảm, chuẩn bị kiểm tra học kì I.
 NS: 22/12/2014
 ND: 24/12/2014
Tiết 62: Văn bản: Mùa xuân của tôi
 - Vũ Bằng -
A- Mức độ cần đạt: 
 Giúp HS:
 - Cảm nhận được nét đặc sắc riêng của cảnh sắc mùa xuân HN và MB được tái hiện trong bài tuỳ bút.
 - Thấy được tình quê hương đất nước thiết tha, sâu nặng của tác giả được thể hiện qua ngòi bút tài hoa, tinh tế, giàu cảm xúc và hình ảnh.
B- Trọng tâm kiến thức, kĩ năng.
1. Kiến thức.
- Một số hiểu biết bước đầu về tác giả Vũ Bằng.
- Cảm xúc về những nét riêng của cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân Hà Nội, về miền Bắc qua nỗi lòng ‘’ sầu xứ ‘’, tâm sự day dứt của tác giả.
- Sự kết hợp tài hoa giữa miêu tả và biểu cảm; lời văn thấm đẫm cảm xúc trữ tình, dào dạt chất thơ.
2. Kĩ năng.
- Đọc hiểu văn bản tuỳ bút.
- Phân tích ang văn xuôi trữ tình giàu chất thơ, nhận biết và làm rõ vai trò của các yếu tố miêu tả trong văn biểu cảm.
C - Tiến trình dạy - học: 
 I- ổn định tổ chức:
II- Kiểm tra:
 - Em hãy nêu những nét đặc sắc về ND và NT của văn bản “Một thứ quà của lúa non : Cốm” ?
III- Bài mới: 
 Chúng ta đã từng biết và cảm thông với tấm lòng của những người sống xa quê hương, trĩu nặng tình quê trong thơ Đường của Lí Bạch, Đỗ Phủ, Hạ Tri Chương. ở VN cũng có 1 nghệ sĩ do hoàn cảnh riêng và yêu cầu công tác cách mạng phải xa rời quê hương MB vào sống ở MN mấy chục năm trời, đó là nhà văn Vũ Bằng - một nhà văn đã từng nổi tiếng trước cách mạng tháng 8.1945. Tấm lòng của Vũ Bằng đối với quê hương đã được gửi gắm trong TP “Thương nhớ 12” mà đoạn trích “Mùa xuân của tôi” là tiêu biểu.
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
HĐ1:
- Dựa vào phần chú thích, em hãy giơí thiệu 1 vài nét về tác giả Vũ Bằng ?
- Em hãy nêu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm ?
- Hd đọc: Giọng chậm rãi, sâu lắng, mềm mại, hơi buồn se sắt.
- Giải nghĩa từ khó.
- Văn bản được viết theo thể loại nào ?
- Bài văn viết về cảnh sắc và không khí mùa xuân ở đâu ? Hòan cảnh và tâm trạng của tác giả khi viết bài này như thế nào ?
- Bài văn có thể chia thành mấy đoạn ? Mỗi đoạn từ đâu đến đâu, ND của mỗi đoạn là gì ?
- Em có nhận xét gì về sự liên kết giữa các đoạn ?
(Bài văn có sự liên kết chặt chẽ theo dòng cảm xúc hồi tưởng của tác giả)
HĐ2:
-Hs đọc đoạn1 (từ đầu->mê luyến m.x)
- Biện pháp NT nào đã được sd ở đoạn này ? Tác dụng của biện pháp NT đó ?
- Đoạn văn bình luận trên đã bộc lộ được thái độ, tình cảm gì của tác giả đối với mùa xuân quê hương ?
- Gv: Yêu mến mùa xuân, yêu mến tháng giêng, tháng đầu tiên của mùa xuân, mùa đầu của tình yêu, hạnh phúc và tuổi trẻ, đất trời và lòng người. Nhưng đó chưa phải là lí do cơ bản khiến tác giả “mê luyến muà xuân”. Vậy lí do gì sâu kín hơn? 
- Hs đọc đoạn 2
- Câu văn nào đã gợi tả cảnh sắc và không khí mùa xuân đất Bắc, mùa xuân HN ?
- Đoạn văn có sử dụng những biện pháp NT nào, tác dụng của các biện pháp NT đó ?
- Những dấu hiệu điển hình nào đã tạo nên cảnh sắc mùa xuân đất Bắc ? 
- Những đấu hiệu điển hình nào tạo nên không khí mùa xuân đất Bắc ? 
- Những dấu hiệu đó gợi 1 bức tranh xuân đất Bắc như thế nào ?
- ở đọan văn tiếp theo, tác giả đã gọi mùa xuân đất Bắc – mùa xuân HN là “Cái m.xuân thần thánh của tôi”, điều đó có ý nghĩa gì ?
- Câu văn: “Nhựa sống... đứng cạnh.” đã diễn tả sức mạnh nào của mùa xuân ? 
- Sức mạnh nào của m.x được diễn tả trong câu văn: “Nhang trầm...liên hoan” ? 
- ở 2 đọan văn trên, tác giả đã sử dụng biện pháp NT nào ? Tác dụng của các biện pháp NT đó ?
- Em có nhận xét gì về giọng điệu, dấu câu và ngôn ngữ của đ.v này ? 
- Qua đoạn văn, tác giả đã cảm nhận được những điều kì diệu nào của mùa xuân ?
- Đv đã thể hiện được cảm xúc, tình cảm gì của tác giả ?
- Hs quan sát bức tranh minh hoạ trong sgk. 
- Em cảm nhận được gì về m.x, từ hình ảnh minh hoạ đó ?
- Hs đọc phần 3.
- Không khí và cảnh sắc thiên nhiên mùa xuân sau rằm tháng giêng được miêu tả qua những chi tiết nào ?
- Em có nhận xét gì về NT miêu tả của tác giả ở đoạn văn này ? tác dụng của các biện pháp NT đó ?
- Đối với TN, tác giả là người như thế nào?
- Baì văn có những nét đặc sắc gì về ND và NT ?
- Hs đọc ghi nhớ.
- Viết đv diễn tả cảm xúc của em về một mùa trong năm ở quê hương em ?
I- Đọc, tìm hiểu chung:
1- Tác giả, tác phẩm 
- Vũ Bằng (1913-1984), quê HN.
 - Có sở trường về truyện ngắn, tuỳ bút, bút kí.
 - Trích từ thiên tuỳ bút “Tháng giêng mơ về trăng non rét ngọt”, trong tập tuỳ bút- bút kí “Thương nhớ mười hai” của Vũ Bằng.
 - TP viết trong hoàn cảnh đất nước bị chia cắt, tác giả sống trong vùng kiểm soát của Mĩ-Ngụy, xa cách q.h đất Bắc.
2. Đọc - tìm hiểu chú thích
a. Đoc
b. Chú thích
*Thể loại: Kí-tuỳ bút mang tính chất hồi kí.
*Chủ đề: B.văn viết về cảnh sắc và không khí mùa xuân ở HN và MB qua nỗi nhớ thương da diết của 1 người xa quê đang sống ở SG trong vùng kiểm soát của Mĩ-nguỵ, khi đất nước còn bị chia cắt.
3.Bố cục: 3 phần
- Từ đầu->mê luyến mùa xuân: Cảm nhận về quy luật tình cảm của con người đối với muà xuân.
- Tiếp ->liên hoan: Cảm nhận về cảnh sắc và không khí mùa xuân đất Bắc-mùa xuân HN.
- Còn lại: Cảm nhận về cảnh sắc m.xuân sau rằm tháng giêng.
II- Đọc và tìm hiểu văn bản:
1- Tình cảm của con người đối với mùa xuân:
- Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; ai cấm được...
->Sd điệp từ, điệp ngữ và điệp kiểu câu- Nhấn mạnh tình cảm của con ng đối với m.xuân.
=>Thể hiện sự nâng niu, trân trọng, thương nhớ, thuỷ chung với mùa xuân.
2- Cảnh sắc và khụng khớ mựa.xuân đất Bắc-mựa.xuân HN:
-Mùa xuân của tôi- mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của HN, là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có..., có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng...
->Sd điệp từ, phép liệt kê và dấu chấm lửng ở cuối câu – Nhấn mạnh các dấu hiệu điển hình của mùa xuân đất Bắc- muà xuân HN.
- mưa riêu riêu, gió lành lạnh.
- tiếng nhạn, tiếng trống chèo, câu hát huê tình.
=>Gợi 1 bức tranh xuân với không khí và cảnh sắc hài hoà, tạo nên 1 sự sống riêng của mùa xuân đất Bắc.
- Cái m.xuân thần thánh của tôi.
=>Tác giả cảm nhận được sức mạnh thiêng liêng kì diệu của mùa xuân đất Bắc.
- Nhựa sống ở trong người căng lên như máu căng lên trong lộc của loài nai, như ...- > khơI gợi sinh lực cho muôn loài.
- Nhang trầm, đèn nến... mở hội liên hoan -> khơI dậy và lưu giữ các năng lực tinh thần cao quý của con người
-> Hình ảnh so sánh mới mẻ - Diễn tả sinh động và hấp dẫn sức sống của mùa xuân
- Giọng điệu vừa sôi nổi vừa êm ái, thiết tha, câu dài được ngắt nhịp bằng những dấu phẩy, ngôn ngữ mềm mại trau chuốt, giàu chất trữ tình đã góp phần quan trọng tạo nên sức truyền cảm của đọan văn.
=>M.x đã khơi năng năng lực sống cho muôn loài, khơi dậy những năng lực tinh thần cao quí của con người và khơi dậy tình yêu cuộc sống, yêu quê hương.
=>Thương nhớ muà xuân đất Bắc.
3- Cảm nhận về mùa xuân sau rằm tháng giêng:
- Đào hơi phai nhưng nhuỵ vẫn còn phong, cỏ lại nức 1 mùi hương man mác.
- Mưa xuân, trời xanh tươi... trên nền trời trong trong, có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột xác.
->Sd 1 loạt những từ ngữ gợi tả kết hợp với hình ảnh so sánh - Miêu tả sự thay đổi chuyển biến của cảnh sắc và không khí mùa xuân.
=>Thể hiện sự tinh tế, nhạy cảm trước TN của tác giả.
*Ghi nhớ: sgk (178 ).
*Luyện tập:
IV- Hướng dẫn học bài: 
 - Học thuộc ghi nhớ, tiếp tục làm bài luyện tập trên.
 - Soạn bài: HDHT: Sài Gòn tôi yêu
 NS:22/12/2014
 ND:25/12/2014
 Tiết 63: HDHT – Văn bản: Sài Gòn tôi yêu
 - Minh Hương -
A- Mục tiêu bài học: 
 - Thấy được nét đẹp riêng của cảnh sắc, thi

Tài liệu đính kèm:

  • docBai_1_Cong_truong_mo_ra.doc