Giáo án Ngữ văn 7 - Trường THCS Vĩnh Khánh - Tuần 14

I - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

 1- Kiến thức:

 - Sơ giản về tác giả Xuân Quỳnh.

 - Cơ sở của lòng yêu nước, sức mạnh của người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ: những kỉ niệm tuổi thơ trong sáng, sâu nặng nghĩa tình.

 - Nghệ thuật sử dụng điệp từ, điệp ngữ, điệp câu trong bài.

 2- Kỹ năng:

 - Đọc- hiểu văn bản, phân tích thơ trữ tình có sử dụng các yếu tố tự sự.

 - Phân tích các yếu tố biểu cảm trong văn bản.

 3- Thái độ: yêu mến quê hương, làng xóm, trân trọng kỉ niệm tuổi thơ.

II – CHUẨN BỊ:

 - GV: Giáo án, SGK, tư liệu & tranh ảnh về tác giả Xuân Quỳnh.

 - HS: SGK, vở bài soạn, một số bài thơ khác của tác giả.

 

doc 12 trang Người đăng trung218 Lượt xem 2029Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Trường THCS Vĩnh Khánh - Tuần 14", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u hỏi: Tiếng gà trưa khơi dậy những kỷ niệm thời thơ ấu qua những hình ảnh nào? 
Câu hỏi: Những quả trứng hồng hiện lên qua những chi tiết nào? 
Câu hỏi: Những sắc mầu của gà và những trứng đã gợi tả những vẻ đẹp riêng nào trong cuộc sống làng quê?
Câu hỏi: Tác giả dùng nghệ thuật gì khi nói đến các con gà mái mơ, mái vàng? 
* HS tìm hiểu khổ 3: 
Câu hỏi: Trong âm thanh: “Tiếng gà trưa”, nhiều kỷ niệm tình bà cháu hiện lên đó là gì? 
Câu hỏi: Chi tiết bà mắng cháu gợi cho em những cảm nghĩ gì về tình bà cháu? 
* HS tìm hiểu khổ 4:
Câu hỏi: Em có cảm nhận gì khi người bà chắt chiu từng quả trứng trong tay? Tìm chi tiết nói lên sự chăm chút của bà?
* HS tìm hiểu khổ 5: 
Câu hỏi: Những chắt chiu, lo toan của bà được bù lại bằng niềm vui của cháu. Chi tiết niềm vui được quần áo mới gợi cho em cảm nghĩ gì về tuổi thơ và tình bà cháu?
* HS tìm hiểu khổ 6:
Câu hỏi: Em có suy nghĩ và nhận xét gì ở khổ thơ thứ 6? 
* Giáo viên: Những kỷ niệm về bà đã biểu hiện tình bà cháu thật sâu nặng, thắm thiết. Bà chắt chiu, chăm lo cho cháu, cháu yêu thương kính trọng và biết ơn bà.
* HS tìm hiểu hai khổ thơ cuối: 
* Giáo viên: Tiếng gà trưa còn gợi cả những suy tư của con người về hạnh phúc về cuộc chiến đấu hôm nay.
* Khổ 7: 
Câu hỏi: Vì sao con người có thể nghĩ rằng: Tiếng gà trưa mang bao nhiêu hạnh phúc?
Câu hỏi: Như thế, trong giấc ngủ hồng sắc trứng con gà chỉ có thể mơ ước điều gì? 
* HS tìm hiểu khổ 8: 
Câu hỏi: Nhận xét ý nghĩa từ: “vì” được lặp lại liên tiếp ở các câu thơ cuối?
Câu hỏi: Vì sao người chiến sỹ có thể nghĩ rằng cuộc chiến đấu của mình còn là: “Vì tiếng gà”?
Câu hỏi: Khi chiến đấu vì tổ quốc xóm làng, vì bà, vì tiếng gà và ổ trứng hồng con người sẽ mang một tình yêu như thế nào đối với đất nước ? 
* Giáo viên: Càng nhớ về kỷ niệm năm xưa, hình ảnh người bà giờ đây càng in đậm trong tâm hồn người cháu. Hình ảnh người bà trở thành một niềm trân trọng kính yêu sự chân thành biết ơn. Từ sự kính mến yêu thương dẫn đến tình cảm cao hơn nữa đó là tình yêu xóm làng, quê hương, đất nước .
Câu hỏi: Câu thơ: “Tiếng gà trưa” được lặp mấy lần trong bài? Ở vị trí nào và có tác dụng ra sao?
Hoạt động 3: Tổng kết:
Câu hỏi: Em hãy nêu nhận xét nội dung và nghệ thuật bài thơ? 
- Đọc phần chú thích/ SGK.
- Xuân Quỳnh là nhà thơ nữ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam,(1942- 1988) vì một tai nạn giao thông.
- Thơ bà thường viết về những tình cảm gần gũi bình dị của đời sống trong gia đình, trong tình yêu và tình mẹ con.
- Vào những năm đầu cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta (1966- 1968).
- Thể thơ năm chữ (tiếng) nhưng có những chỗ biến đổi khá linh hoạt, số câu trong mỗi khổ không bằng nhau, có câu thơ ba chữ (tiếng gà trưa) được lặp lại 4 lần ở đầu mỗi câu. 
- Đọc & phân tích văn bản.
- Văn bản cha làm: 3 đoạn. 
+ Đoạn 1: khổ thơ đầu: Tiếng gà tra khơi gợi tình cảm.
+ Đoạn 2: khổ 2 => khổ 6: kỷ niệm thời thơ ấu.
+ Đoạn 3: Phần còn lại: những suy tư gợi lên từ tiếng gà trưa.
- Người chiến sỹ trên đường hành quân nghe tiếng gà nhớ lại kỷ niệm thơ ấu, nhớ về người bà kính yêu.
- Trên đường hành quân, người chiến sỹ chợt nghe tiếng gà nhẩy ổ, gợi về những kỷ niệm tuổi thơ. Hình ảnh con gà mái mơ, mái vàng. Hình ảnh người bà với tình yêu, sự chắt chiu, chăm lo con cháu cùng với những mong ước nhỏ bé của tuổi thơ.Tiếng gà trưa đi vào chiến đấu cùng với người chiến sỹ khắc sâu thêm tình cảm với quê hương, đất nước .
- Bố cục rõ ràng, mạch lạc khai thác cảm xúc từ những điều gần gũi, bình dị, những kỷ niệm của chính mình.
- Học sinh đọc khổ đầu: 
- Cảm thấy nắng trưa xao động, chân đỡ mỏi, cảm thấy tuổi thơ hiện về.
- Điệp ngữ.
- Buổi trưa ở làng quê là thời điểm rất yên tĩnh, do có tiếng gà có thể khua động cả không gian.
- Tiếng gà quê đem lại niềm vui cho con người, giúp con người vơi đi nỗi vất vả.
- Hình ảnh những con gà mái với những quả trứng hồng.
-Ổ rơm hồng những trứng khắp mình hoa lốm đốm  lông óng nhửư mầu nắng. 
- Vẻ đẹp tươi sáng, đầm ấm, hiền hoà bình dị.
- Miêu tả, so sánh.
- Lời bà mắng: 
 Gà đẻ mà mày nhìn 
 Rồi sau này lang mặt
 Cháu về lấy gương soi
 Lòng dại khờ lo lắng.
- Lời mắng yêu vì bà muốn cháu mình sau này được xinh đẹp, có hạnh phúc.
=> Nhớ kỷ niệm cảm nhận được tình yêu của bà.
- Tay bà khum soi trứng. Người bà thôn quê, chịu thương chịu khó chắt chiu từng niềm vui nhỏ trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan.
- Cuối năm bán gà, cháu được quần áo mới.
 => Tuổi thơ gắn liền với niềm vui nhỏ bé, trong lành ở gia đình và làng quê.
- Vui vì có quần áo mới nhưng còn vui hơn là tình cảm ấm áp mà bà dành cho cháu.
- Quần áo là vật bình thường nhưng không phải ai cũng có được nếu không có bà để yêu thương.
- Niềm vui ấy được tạo ra từ bao nỗi chắt chiu, cần kiệm của bà.
=> Do vậy niềm vui thật thiêng liêng không dễ gì quên được.
- Thể hiện niềm vui của đứa cháu khi có bộ quần áo mới từ tiền bán gà. 
- Tiếng gà trưa và hình ảnh ổ trứng là hình ảnh chân thật, bình yên, no ấm.
- Tiếng gà trưa thức dậy bao tình cảm bà cháu, gia đình, quê hương.
=> Đó là âm thanh của làng quê đem lại những niềm yêu thương cho con người.
- Mơ những điều tốt lành, những điều vui và hạnh phúc. 
- Khẳng định niềm tin chân thật và chắc chắn của con người về mục đích chiến đấu cao cả. 
- Ổ trứng và tiếng gà là những điều chân thật, thân thương, quý giá, là biểu tượng hạnh phúc của con người, của mỗi làng quê.
Vì thế cuộc chiến đấu hôm nay còn có thêm ý nghĩa bảo vệ những điều chân thật và quý giá.
- Tình yêu rộng lớn, sâu sắc cao cả. 
- Được lặp 4 lần, ở đầu các khổ thơ.
=> Gợi ra trong kỷ niệm thời thơ ấu một hình ảnh. Nó vừa như sợi dây liên kết hình ảnh ấy vừa như điển nhịp cho dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình.
- Đọc phần ghi nhớ/ SGK.
- Sử dụng những từ ngữ lặp (điệp ngữ), thể thơ 5 tiếng, lời thơ tự nhiên, bình dị. 
- Bài thơ gợi lại những kỷ niệm tuổi thơ và tình bà cháu, tình cảm gia đình đã làm sâu sắc thêm tình quê hương đất nước . 
I - Tác giả, tác phẩm:
 1- Tác giả: 
- Là nhà thơ trưởng thành trong thời kì chống Mĩ. 
- Thơ bà giản dị, tinh tế mà màu sắc, thường viết về những tình cảm gần gũi, bình dị trong đời sống gia đình, biểu lộ những rung cảm chân thành, những khát vọng cao đẹp.
 2- Tác phẩm: 
- Hoàn cảnh sáng tác (sgk/150)
- Thể thơ (5 tiếng).
- Tiếng gà trưa trích từ tập: “Hoa dọc chiến hào” viết 1968.
II - Đọc-hiểu văn bản: 
 1- Tiếng gà trưa khơi gợi cảm xúc: 
- Trên đường hành quân xa 
 Cục  cục tác cục ta.
 Nghe 
 Nghe  
 Nghe gọi về tuổi thơ.
=> Điệp ngữ: nghe, tiếng gà gợi cảm xúc những hình ảnh trong kỉ niệm tuổi thơ không thể nào quên của người chiến sĩ.
 2- Kỷ niệm tuổi thơ: 
- Tiếng gà trưa 
 Ổ rơm hồng
 Này gà mái mơ.
 Lông óng như màu nắng.
=> Miêu tả, so sánh hình ảnh con gà mơ.
 3- Kỷ niệm về bà:
 Tiếng gà trưa 
 Bà mắng 
 Gà đẻ mà mày nhìn. 
 - Tiếng gà trưa.
 Tay bà khum soi trứng. 
 Dành từng quả chắt chiu. 
 - Bà lo 
 Để cuối năm bán gà.
 Cháu được quần áo mới.
=> Điệp ngữ: những kỷ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ về tình bà cháu.
=> Viết theo thể thơ 5 chữ phù hợp với việc vừa kể chuyện vừa bộc lộ cảm xúc.
 4- Những suy tư gợi lên từ tiếng gà trưa: 
 Tiếng gà trưa 
 Mang bao nhiêu hạnh phúc.
 Vì lòng yêu tổ quốc
 Vì xóm làng thân thuộc.
 Bà ơi cũng vì bà. 
=> Điệp ngữ: tình cảm yêu thương, kính trọng, biết ơn bà đã khắc sâu thêm tình cảm đối với quê hương đất nước . 
 5- Ý nghĩa văn bản:
 Những kỉ niệm về người bà tràn ngập yêu thương làm cho người chiến sĩ thêm vững bước trên con đường ra trận.
III - Tổng kết:
 Ghi nhớ (sgk / T 151). 
3- Củng cố và luyện tập: 
 - Hãy nêu cảm nghĩ của em về tình bà cháu sau khi học xong bài thơ này.
 - Chon một đoạn học thuộc lòng.
 - Giáo viên: Nhắc lại thể thơ 5 tiếng (ngũ ngôn).
 + Bài thơ mỗi câu: 5 tiếng (ngũ ngôn)
 + Trong bài thơ này khổ 1; 2; 3; 5; 8 biến thể khá linh hoạt (mỗi khổ thơ nhiều hơn 4 câu)
 + Khổ 2; 3; 4 ;7 câu thơ đầu mỗi khổ chỉ có 3 chữ.
 Khổ 2; 3 gieo vần cách: trắng, nắng, mắng.
 Khổ 8 gieo vần liền: quốc thuộc.
4-Hướng dẫn tự học & chuẩn bị bài mới:
 a- Hướng dẫn tự học: 
 - Học thuộc lòng bài thơ.
 - Học phần phân tích trong vở.
 - Viết đoạn văn ngắn ghi lại một kỉ niệm về bà.
 b- Chuẩn bị bài mới:
 - Xem và soạn trước bài: Điệp ngữ.
 + Đọc và tìm hiểu ví dụ rút ra khái niệm và tác dụng?
 + Điệp ngữ có mấy dạng?
 + Xem phần luyện tập.
* Rút kinh nghiệm:
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tuần 14
Tiết 55
Ngày soạn:.............
Ngày dạy:........
	ĐIỆP NGỮ
I - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
 1- Kiến thức:
 - Khái niệm điệp ngữ.
 - Các loại điệp ngữ.
 - Tác dụng của điệp ngữ trong văn bản.
 2- Kỹ năng: 
 - Nhận biết phép điệp ngữ.
 - Phân tích tác dụng của điệp ngữ.
 - Sử dụng được phép điệp ngữ phù hợp với điệp ngữ.
 * Các kỹ năng sống:
 - Ra quyết định: Lựa chọn cách sử dụng phép tu từ điệp ngữ phù hợp với thực tiễn giao tiếp của bản thân.
 - Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận & chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng phép tu từ điệp ngữ.
 3- Thái độ:
II – CHUẨN BỊ:
 - GV: Giáo án, SGK, bảng phụ.
 - HS: SGK, vở bài soạn.
III - PHƯƠNG PHÁP:
 - Phân tích các tình huống mẫu để nhận ra phép tu từ điệp ngữ & giá trị, tác dụng của việc sử dụng nó.
 - Động não: suy nghĩ, phân tích các ví dụ để rút ra các bài học thiết thực về cách sử dụng phép tu từ điệp ngữ.
IV - TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG:
 1- Kiểm tra bài cũ: 
 - Thế nào là thành ngữ? Nêu cách sử dụng thành ngữ?
 - Vai trò ngữ pháp & giá trị của thành ngữ?
 - Đặt câu có dùng thành ngữ?. 
 2- Bài mới:
 * Giới thiệu bài: Khi tiếp xúc với các tác phẩm văn học ta sẽ bắt gặp một số văn bản có những từ ngữ được lặp đi, lặp lại với một dụng ý, một mục đích nào đấy. Điều ấy sẽ gây cho ta một sự chú ý, một ấn tượng sâu sắc về nội dung biểu hiện của những tác phẩm ấy. Đó cũng chính là nội dung chúng ta cần tìm hiểu trong tiết học qua bài phép: “Điệp ngữ’’.
 * Tiến trình các hoạt động: 
Hoạt động của thầy.
Hoạt động của trò
Phần học sinh ghi
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm điệp ngữ và tác dụng:
Giáo viên: cho học sinh đọc khổ thơ thứ nhất bài thơ: Tiếng gà trưa. 
Câu hỏi: Qua khổ thơ trên, từ nào được lặp đi lặp lại? 
Câu hỏi: Việc lặp đi lặp lại như vậy là tác giả muốn nhấn mạnh điều gì? 
* Giáo viên: thêm ví dụ đọc cho học sinh nghe.
 Khăn thương nhớ ai 
 Khăn rơi xuống đất 
 Khăn thương nhớ ai 
 Khăn vắt trên vai.
Câu hỏi: Từ nào được nhắc lại? 
Câu hỏi: Nhắc lại nhiều lần có tác dụng gì? 
Câu hỏi: Những từ lặp lại như thế nhằm mục đích gì? 
* Giáo viên: cho học sinh tìm hiểu thêm một vài ví dụ khác.
Câu hỏi: Tóm lại những từ ngữ, hoặc có khi cả một câu được lặp lại ta gọi là phép gì? 
Câu hỏi: Vậy thề nào là điệp ngữ? Tác dụng của nó?
 Hoạt động 2: Các dạng điệp ngữ.
* Giáo viên: cho học sinh đọc khổ cuối trong bài: “Tiếng gà trưa”.
Câu hỏi: Tìm điệp ngữ trong khổ thơ cuối?
Câu hỏi: Xác định vị trí từ: “vì”?
* Giáo viên: cho học sinh đọc Ví dụ a trong sgk.
Câu hỏi: Xác định điệp ngữ? 
Câu hỏi: Các điệp ngữ đứng ở vị trí như thế nào?
* Giáo viên: ghi Ví dụ c lên bảng: 
Câu hỏi: Xác định điệp ngữ? Vị trí? 
Câu hỏi: Vậy điệp ngữ có các dạng nào? 
- Đọc mục I/ SGK.
- Từ: “nghe”
- Trên đường hành quân xa, người chiến sỹ nghe tiếng gà nhẩy ổ gợi lên kỷ niệm thời thơ ấu (cùng hình ảnh người bà kính yêu.)
- Từ: Khăn.
- Nhấn mạnh tình cảm yêu thương, nhớ nhung khó bộc bạch.
- Nhấn mạnh ý, gây ấn tượng sâu sắc hoặc gợi cảm xúc trong lòng người đọc. 
- Phép điệp ngữ.
- HS phát biểu ghi nhớ sgk/ T152.
- Từ: “vì”.
- Điệp ngữ cách quãng.
- Rất lâu, rất lâu.
- Khăn xanh, khăn xanh.
- Liền kề, nối tiếp nhau trên cùng một câu.
=> Điệp ngữ nối tiếp.
- Thấy,  thấy 
 Ngàn dâu  ngàn dâu.
- Chữ cuối đầu câu trên lặp lại chữ đầu câu kế tiếp.
=> Điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng).
- HS phát biểu phần ghi nhớ 2 (sgk). 
I - Điệp ngữ và tác dụng của điệp ngữ:
 Ví dụ: 
 Trên đường hành quân xa
 Nghe xao động nắng trưa
 Nghe bàn chân đỡ mỏi 
 Nghe gọi về tuổi thơ.
=> Từ ngữ được lặp lại: ”nghe”. 
=> Gợi nhớ lại kỷ niệm tuổi thơ.
=> Điệp ngữ. 
* Ghi nhớ 1: SGK/ T 152.
II - Các dạng điệp ngữ: 
 Ví dụ a: 
 - Cháu chiến đấu  
 Vì lòng yêu tổ quốc 
 Vì xóm làng thân thuộc 
 Bà ơi cũng vì bà.
=> Điệp ngữ cách quãng.
 Ví dụ b: 
 - Anh đã đi tìm em rất lâu, rất lâu.
Khăn xanh, khăn xanh phơi đầy lán sớm.
 => Điệp ngữ nối tiếp. 
 Ví dụ c: 
 - Cùng trông lại 
 Lại chẳng thấy 
 Thấy xanh xanh  ngàn dâu 
 Ngàn dâu xanh ngắt  
=> Điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng)
 * Ghi nhớ 2: sgk / T 152. 
* Hoạt động 3: III - Luyện tập:
 - Bài tập 1: Tìm điệp ngữ trong những đoạn trích sau – tác dụng:
 * Đoạn 1: 
 + Một dân tộc gan góc 
 + Năm nay
 + Dân tộc đó phải được.
 => Tác dụng: Ca ngợi sự gan góc chống kẻ thù bền bỉ và quyết liệt của dân tộc Việt Nam, khẳng định quyền được hưởng thụ tự do độc lập của người Việt Nam.
 * Đoạn 2: 
 + Đi cấy: nhấn mạnh công việc làm.
 + Trông: nhấn mạnh sự vất vả, cực nhọc của nhà nông (biểu hiện sự lo lắng và hy vọng vào ngày thu hoạch).
- Bài tập 2: Tìm điệp ngữ và nói dạng điệp ngữ gì? 
+ Xa nhau: Điệp ngữ cách quãng.
+ Một giấc mơ: Điệp ngữ vòng tròn (điệp ngữ chuyển tiếp )
- Bài tập 3: Phân biệt điệp ngữ với lỗi lặp.
+ Ở đoạn văn này sự lặp lại một số từ ngữ không cần thiết làm cho câu văn rờm rà, không mang lại giá trị nào cả.
+ Có thể chữa lại như sau:
Phía sau nhà em có một mảnh vườn. Em trồng rất nhiều loài hoa đó là: hoa cúc, thược dược, đồng tiền, hồng và cả hoa lay ơn nữa. 
Ngày phụ nữ quốc tế em hái hoa sau vườn tặng mẹ và chị em.
3- Củng cố:
 - Thế nào là điệp ngữ? Nêu ví dụ?
 - Cho biết tác dụng của điệp ngữ?
 - Có mấy dạng điệp ngữ?
4- Hướng dẫn tự học& chuẩn bị bài mới: 
 a- Hướng dẫn tự học:
 - Học thuộc bài ghi nhớ.
 - Viết đoạn văn có dùng điệp ngữ.
 - Nhận xét về cách dùng phép điệp ngữ trong một đoạn văn đã học.
 b- Chuẩn bị bài mới:
 - Chuẩn bị bài: Luyện nói : phát biểu về tác phẩm văn học. 
 (Phát biểu cảm nghĩ về một trong hai bài thơ của HCM: “Cảnh khuya & Rằm tháng giêng » ).
 - Mỗi tổ chuẩn bị một bài: 
 + Tổ 1 và 2: “Rằm tháng giêng.”
 + Tổ 3 và 4: “Cảnh khuya”
* Rút kinh nghiệm:
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tuần 14
Tiết 56
Ngày soạn:............
Ngày dạy:.......
LUYỆN NÓI: PHÁT BIỂU CẢM NGHĨ
VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC
I - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
 1- Kiến thức:
 - Giá trị nội dung & nghệ thuật của một số tác phẩm văn học.
 - Những yêu cầu khi trình bày văn nói biểu cảm về một tác phẩm văn học. 
 2- Kỹ năng:
 - Tìm ý, lập dàn ý bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học.
 - Biết cách bộc lộ tình cảm về một tác phẩm văn học trước tập thể.
 - Diễn đạt mạch lạc, rõ ràng những tình cảm của bản thân về một tác phẩm văn học bằng ngôn ngữ.
 3- Thái độ:
II – CHUẨN BỊ:
 - GV: Giáo án, SGK, bảng phụ.
 - HS: SGK, vở bài soạn.
III - TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG:
 1- Kiểm tra bài cũ: 
 - Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
 - Soạn dàn ý: Mở bài; thân bài; kết bài.
 - Soạn và viết đoạn văn theo dàn ý.
 2- Bài mới:
 * Giới thiệu bài: Tiết trước chúng ta đã học cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học. Các em đã hiểu thế nào là phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học cũng như bố cục của bài văn. Để củng cố thêm về kiến thức đã học trong tiết học hôm nay các em nêu những cảm xúc, suy nghĩ của mình qua hai bài thơ tiêu biểu: Cảnh khuya và Rằm tháng giêng của chủ tịch Hồ Chí Minh.
 * Tiến trình các hoạt động: 
Hoạt động của thầy và trò
Phần học sinh ghi
Hoạt động 1: Giáo viên nêu yêu cầu:
- Biết phát biểu cảm nghĩ đánh giá đối với tác phẩm văn học.
- Tập phát biểu trước lớp trên cơ sở chuẩn bị trước về lập ý và lập dàn ý.
* Hình thức: nói to, rõ ràng, mạch lạc thay đổi ngữ điệu khi cần.
- Tư thế tự nhiên, tự tin, biết quan sát lớp khi nói. 
* Nội dung: nói đúng yêu cầu.
 Hoạt động 2: Cho học sinh nói trước lớp: 
 * Bước 1: Giáo viên ghi đề lên bảng.
 * Bước 2: Tìm hiểu đề và tìm ý: 
 + Thể loại: Phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm văn học cụ thể.
 + Khi nói cần phải trả lời được các ý sau: 
Câu hỏi: Đọc bài thơ em hình dung, tưởng tượng khung cảnh thiên nhiên và tình cảm của Bác như thế nào? 
Câu hỏi: Chi tiết nào làm em hứng thú? Vì sao?
 * Bước 3: Cho học sinh lập dàn bài.
Câu hỏi: Phần mở bài nêu những ý nào? 
Câu hỏi: Thân bài cần trình những cảm xúc, suy nghĩ nào? 
* Giáo viên: cho học sinh đọc hai câu đầu để phát hiện cảm xúc và suy nghĩ.
- Cho học sinh đọc hai câu thơ sau để nêu cảm xúc và suy nghĩ của các em.
Câu hỏi: Kết bài trình bày nội dung gì?
* Giáo viên: cho học sinh đọc diễn cảm bài thơ phần phiên âm và phần dịch thơ. Sau đó lập dàn ý.
Câu hỏi: Phần mở bài nêu những ý nào? 
Câu hỏi: Phần thân bài trình bày những cảm xúc suy nghĩ gì? 
 * Bước 4: Gợi ý chuẩn bị nói.
- Dựa vào phần gợi ý sgk các em hãy sắp xếp ý để nói phần: mở bài, thân bài, kết bài.
 * Bước 5: Thực hành luyện nói.
- Cho học sinh thảo luận nói trước lớp khoảng 15 phút. 
- Gọi một học sinh đại diện cho tổ phát biểu trước lớp. Giáo viên cho học sinh khác nhận xét, đánh giá sau đó GV nhận xét đánh giá. 
- Đề: Phát biểu cảm nghĩ về một trong hai bài thơ của chủ tịch Hồ Chí Minh: “Cảnh khuya ; Rằm tháng giêng”.
 I - Tìm hiểu đề, tìm ý: 
II- Lập dàn ý: 
 * Cảnh khuya:
 1- Mở bài: 
 - Giới thiệu tác phẩm văn học: Cảnh khuya.
 - Tác giả: Hồ Chí Minh.
 - Hoàn cảnh tiếp xúc tác phẩm: trong giờ văn.
 2- Thân bài: 
Những cảm xúc suy nghĩ do tác phẩm gợi lên.
- Cảm xúc 1: Yêu thích cảnh thiên nhiên.
=> Suy nghĩ 1: cảnh đêm trăng được diễn tả sinh động qua biện pháp so sánh từ ngữ gợi tả.
- Cảm xúc 2: Yêu quý sự hy sinh cao cả của Bác. 
=> Suy nghĩ 2: hiểu được Bác luôn lo lắng cho đất nước cho nhân dân.
 3- Kết bài: Ấn tượng chung về bài thơ:
 * Rằm tháng giêng:
 1- Mở bài: 
 - Giới thiệu tác phẩm văn học: Rằm tháng giêng.
 - Tác giả: Hồ Chí Minh.
 - Hoàn cảnh tiếp xúc tác phẩm trong giờ học văn:
 2- Thân bài: Những cảm xúc do tác giả gợi lên.
 - Cảm xúc 1: Yêu thích cảnh thiên nhiên.
 => Suy nghĩ 1: cảnh đêm trăng được diễn tả sinh động Qua từ ngữ gợi tả.
 - Cảm xúc 2: yêu quý sự hy sinh cao cả của Bác. 
 => Suy nghĩ 2: hiểu được Bác luôn lo nghĩ cho đất nước cho nhân dân.
 3) Kết bài: ấn tượng chung về tác phẩm.
III- Gợi ý chuẩn bị nói: (sgk)
IV- Tiến hành nói:
* Nhóm 1: (Tổ 1) Phát biểu phần mở bài và hai câu đầu (gợi ý).
 - Phần mở bài: 
 Bác Hồ Chí Minh kính yêu không chỉ là một lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam mà còn là thi sỹ nổi tiếng, ai cũng tự hào về Bác. Đọc bài thơ: “Cảnh khuya“ em càng thấy được tâm hồn yêu thiên nhiên gắn chặt với tình cảm yêu nước sâu nặng của Bác. Em thấy say mê trước vẻ đẹp hùng vĩ nên thơ của núi rừng Việt Bắc. Em càng khâm phục lòng yêu nước vĩ đại của Bác.
 - Phần thân bài: (2 câu đầu) 
 Bức tranh thiên nhiên đẹp đẽ của cảnh rừng Việt Bắc được Bác khắc hoạ thể hiện ở ngay hai câu thơ đầu: “Tiếng suối  lồng hoa”. Cảnh thiên nhiên của núi rừng Việt Bắc trở nên thơ mộng hơn, tươi đẹp hơn nhờ biện pháp so sánh tài tình và độc đáo.
 “Tiếng suối trong như tiếng hát xa” 
 Âm thanh nghe trong trẻo du dương ngân nga nghe như tiếng hát làm cho tiếng suối trở nên có hồn, cho thấy con người và thiên nhiên đã có sự giao hoà gắn bó, gần gũi thân thiết. 
 Em cảm thấy vô cùng sung sướng xúc động và dường như con suối hiện ra trước mắt mình thật lung linh huyền ảo.Vẻ đẹp của cảnh rừng Việt Bắc còn được tô đậm thêm qua hình ảnh.
 “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa” 
 Ánh trăng lấp lánh toả xuống trần gian tạo nên hình ảnh đẹp của một bức tranh có nhiều tầng, nhiều lớp với đường nét và hình khối đa dạng. Với hình dáng vươn cao toả rộng của vòm cây cổ thụ trên cao lấp lánh ánh trăng, có bóng lá, bóng cây, bóng trăng in đậm vào khóm hoa, in trên mặt đất lấm tấm như hoa gấm thêu rệt làm cảnh trở nên sống động hẳn lên. Bức tranh chỉ có hai mầu sáng tối, trăng đen mà tạo nên vẻ đẹp lung linh, chập chờn lại ấm áp, hoà hợp quấn quýt bởi âm hưởng của 2 từ: “lồng” ở 1 câu thơ. Bức tranh đó làm cho em say mê ngây ngất. 
* Nhóm 2: (Tổ 2) Phát biểu cảm nghĩ về 2 câu cuối. 
Cảnh rừng Việt Bắc lung linh huyền ảo đã được khắc hoạ từ ánh trăng, tiếng suối mà cảnh vật trở nên tươi đẹp hơn trong tâm hồn tinh tế, nhậy cảm của người. Phải chăng Bác đã thao thức chưa ngủ vì cảnh thiên nhiên quá đẹp đó, hay chưa ngủ vì nỗi lo nào khác. “Cảnh khuya  nước nhà”. Với nghệ thuật so sánh tài tình gây ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc. Chúng ta thấy rõ được linh hồn của bức trưanh phong cảnh Việt Bắc là tâm hồn Bác đang thao thức vẻ đẹp choáng ngợp lung linh của ánh trăng, ta càng hiểu hơn về niềm say mê thiên nhiên của Bác. Bác đang thức cùng con suối, cùng vầng trăng, cùng cổ thụ, hoa,lá, Bác đang thức cùng non sông đất nước , lo lắng cho vận mệnh của dân tộc.
Hai chữ: “chưa ngủ” được lặp lại cũng làm ta hiểu thêm tâm hồn yêu thiên nhiên của Bác luôn gắn bó với tình cảm yêu nước sâu nặng của Bác. Điều đó càng làm cho em kính yêu, khâm phục vô bờ bến đối với tâm hồn, trái tim vĩ đại của Bác.
- Phần kết: 
Bài thơ của Bác hết sức bình dị, đã bộc lộ tình yêu thiên nhiên, yêu tổ quốc. Tro

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 14.doc