Giáo án Ngữ văn 7 - Trường THCS Vĩnh Khánh - Tuần 15

I - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

 1- Kiến thức:

 - Sơ giản về tác giả Thạch Lam.

 - Phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hóa truyền thống của Hà Nội trong món quà độc đáo, giản dị: cốm.

 - Cảm nhận tinh tế, cảm xúc nhẹ nhàng, lời văn duyên dáng, thanh nhã, giàu sức biểu cảm của nhà văn Thạch Lam trong văn bản.

 2- Kỹ năng:

 - Đọc- hiểu văn bản tùy bút có sử dụng các yếu tố miêu tả & biểu cảm.

 - Sử dụng các yếu tố biểu cảm giới thiệu một sản vật của quê hương.

 3- Thái độ: trân trọng những món ăn giàu giá trị văn hóa của dân tộc ta.

II – CHUẨN BỊ:

 - GV: Giáo án, SGK, các bức tranh về món cốm.

 - HS: SGK, vở bài soạn.

III - TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG:

 

doc 11 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1256Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Trường THCS Vĩnh Khánh - Tuần 15", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giản dị: cốm.
 - Cảm nhận tinh tế, cảm xúc nhẹ nhàng, lời văn duyên dáng, thanh nhã, giàu sức biểu cảm của nhà văn Thạch Lam trong văn bản.
 2- Kỹ năng:
 - Đọc- hiểu văn bản tùy bút có sử dụng các yếu tố miêu tả & biểu cảm.
 - Sử dụng các yếu tố biểu cảm giới thiệu một sản vật của quê hương.
 3- Thái độ: trân trọng những món ăn giàu giá trị văn hóa của dân tộc ta.
II – CHUẨN BỊ:
 - GV: Giáo án, SGK, các bức tranh về món cốm.
 - HS: SGK, vở bài soạn.
III - TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG:
 1- Kiểm tra bài cũ: 
 - Chọn đọc thuộc đoạn thơ khoảng 10 => 12 dòng trong bài: “Tiếng gà trưa”.
 - Nêu ý nghĩa văn bản? 
 - Nêu các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài? 
2- Bài mới:
 * Giới thiệu bài: “Cốm” một thứ quà riêng biệt của đất nước, một món ăn bình dị, không cao sang mà đậm đà hương vị thanh khiết của đồng quê nội cỏ Việt Nam, đã được Thạch Lam thể hiện rất thành công trong: “Hà Nội 36 Phố Phường”. Để hiểu rõ về “Cốm” một đặc sản quý báu của người Việt Nam, chúng ta sẽ cùng phân tích qua văn bản: “Một thứ quà của lúa non: cốm”.
 * Tiến trình các hoạt động:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Phần học sinh ghi
Hoạt động 1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm:
Câu hỏi: Em hãy cho biết vài nét về tác giả? 
Câu hỏi: Bài văn thuộc thể loại gì?
Câu hỏi: Em có thể nói những hiểu biết của em về tuỳ bút? 
Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản: 
Giáo viên: đọc mẫu một đoạn sau đó gọi học sinh đọc tiếp.
- Đọc đoạn văn : “Từ đầu  của trời “.
Câu hỏi: Tác giả đã mở đầu bài viết về cốm bằng những hình ảnh và chi tiết nào? 
Câu hỏi: Em có nhận xét gì về cách dẫn nhập vào bài tuỳ bút này của tác giả? 
Câu hỏi: Các cảm giác ấn tượng đã được huy động để tạo nên giá trị biểu cảm của đoạn văn này như thế nào? 
* Giáo viên: Trong đoạn văn này cũng thấy bộc lộ rất rõ sự tinh tế và thiên về cảm giác của ngòi bút Thạch Lam.
Câu hỏi: Em hãy tìm những từ ngữ đặc biệt là tính từ miêu tả tinh tế hửơng thơm và cảm giác ở đoạn văn đầu?
Câu hỏi: Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ của tác giả và âm điệu của đoạn văn ?
* Học sinh phân tích đoạn tiếp theo của đoạn 1.
Câu hỏi: Tiếp liền theo đoạn mở đầu, tác giả thể hiện cho chúng ta biết được việc gì? Em có nhận xét gì về cách biểu hiện (miêu tả) của tác giả?
* Phân tích đoạn 2 của bài văn: giá trị đặc sắc của cốm.
Câu hỏi: Chỉ bằng một câu tác giả đã khái quát những giá trị đặc sắc chứa đựng trong hạt cốm rất bình dị, khiêm nhường. Hãy tìm câu đó trong đoạn 2? 
Câu hỏi: Tác giả đã nhận xét và bình luận như thế nào về tục lệ dùng hồng cốm làm đồ sêu tết của nhân dân ta? 
Câu hỏi: Sự hòa hợp tương xứng của hai thứ ấy được phân tích trên những phương diện nào? 
Câu hỏi: Ở cuối đoạn 2, ngoài việc nói về những tập tục tốt đẹp của dân tộc, tác giả còn thể hiện quan điểm gì của mình?
* Phân tích đoạn cuối của bài sự thưởng thức cốm.
Câu hỏi: Sự tinh tế và thái độ trân trọng của tác giả trong việc thưởng thức một món quà bình dị đã được thể hiện như thế nào? 
Câu hỏi: Trước khi đưa ra lời đề nghị với những người mua cốm tác giả đã đưa ra một hình ảnh cho chúng ta thấy được sự hoà quyện của thiên nhiên hết sức tinh tế đẹp đẽ, bay bổng, theo em đó là hình ảnh nào?
* Giáo viên: Tác giả đã có sự quan sát và nhận xét thật tinh tế, nhậy cảm, tỉ mỉ.
Câu hỏi: Bài tuỳ bút được kết thúc bàng lời đề nghị với những người mua cốm. Em có suy nghĩ gì trước những lời đề nghị này?
Câu hỏi: Từ đoạn văn này, em có suy nghĩ và nhận xét gì về văn hóa trong ẩm thực về những đặc điểm nghệ thuật ẩm thực của dân tộc.
* Giáo viên: giá trị tinh thần thiêng liêng đáng được trân trọng giữ gìn.
 Hoạt động 3: Tổng kết: 
Câu hỏi: Em cảm nhận nư thế nào về nhận xét của tác giả? 
 “Cốm là An Nam.” 
Câu hỏi: Em hãy nêu những nét đặc sắc về bài tuỳ bút này? 
Câu hỏi: Tóm lại vấn đề mà tác giả muốn trình bày với chúng ta qua bài tuỳ bút này là gì? 
- Học sinh đọc phần chú thích sgk.
- Thạch Lam (1910 – 1942) ông sinh ra và mất tại Hà Nội, nhưng có một thời gian lúc còn thơ ấu ông sống với gia đình ở huyện Cẩm Giang tỉnh Hải Dương.
- Tuỳ bút 
- Là một thể loại văn xuôi  đậm đà chất trừ tình đồng thời cũng có yếu tố nghị luận suy t, triết lý.
- Đọc văn bản với giọng tình cảm, tha thiết, chậm.
- Sự hình thành của hạt cốm. 
- Cảm hứng được gợi lên từ hương thơm của lá sen trong làn gió mùa hạ lướt qua vừng sen của mặt trời.
- Hương thơm ấy nhắc đến hương vị của cốm.
 => Thứ quà đặc biệt của lúa non.
- Cách dẫn nhập tự nhiên và gợi cảm.
- Tác giả đã huy động nhiều cảm giác để cảm nhận đặc biệt là khiếu của cánh đồng lúa của lá sen và của lúa non.
- Lướt qua, nhuần thấm, thanh nhã, tinh khiết, tươi mát, trắng thơm, phảng phất, trong sạch.
- Đoạn văn này thấm đậm cảm xúc của tác giả, từ ngữ chọn lọc, tinh tế, câu văn có nhịp điệu, gần như một đoạn thơ văn xuôi. 
- Để có hạt cốm còn cần đến công sức và sự khéo léo của con người.
- Tiếp liền sau đoạn mở đầu tác giả nói đến nghề làm cốm nổi tiếng nhất ở làng Vòng.
- Ở đây tác giả không đi miêu tả tỉ mỉ nghề làm cốm mà chỉ cho biết đó là cả một nghệ thuật với: “Một loạt cách chế biến, những cách thức lan truyền từ đời này sang đời khác, một sự  trân trọng và khe khắt giữ gìn”.
Tác giả chỉ tập trung miêu tả hình ảnh những cô hàng cốm làng Vòng với cái dấu hiệu đặc biệt là chiếc đòn gánh 2 đầu cong vút lên như chiếc thuyền rồng.
- “Cốm là thứ quà riêng biệt  An Nam.’’
- “Ai đã nghĩ đầu tiên  việc lễ nghi.“
=> Việc dùng cốm làm lễ vật rất thích hợp và có ý nghĩa sâu xa, bởi cốm là thứ dâng của đất trời, mang trong đó hương vị vừa thanh nhã, vừa đậm đà của đồng quê nội cỏ, nó thích hợp với việc lễ nghi của một xứ sở nông nghiệp lúa nước như nước ta.
- Thứ lễ vật ấy lại sánh cùng với tơ hồng hoà hợp tốt đôi.
 => Biểu trưng cho sự gắn bó, hài hoà trong tình duyên đôi lứa.
- Mầu sắc: so sánh màu sắc của hồng màu ngọc lu già và cốm, mầu ngọc thạch, làm cho hai thứ sản vật ấy càng trở nên cao quý.
- Hương vị: một thứ thanh đạm một thứ ngọt sắc, hai vị nâng đỡ nhau.
- Tác giả bình luận, phê phán thói chọn ngoại bắt chước người ngoài của những kẻ mới giàu có, vô học, không biết thưởng thức và trân trọng những sản vật cao quí, kín đáo và nhũn nhặt của truyền thống dân tộc.
- Ăn cốm phải ăn từng chút 
của loài thảo mộc“.
- Cốm là thứ quà bình dị, chẳng có gì cầu kỳ tưởng như không cần phải bàn về việc ăn cốm. Âý thế nhưng tác giả đã có cái nhìn thấu đáo và một thái độ văn hoá khi nói về sự thưởng thức một món ăn bình dị như cốm.
- Chúng ta có thể nói rằng: “Trời sinh lá sen  chút bụi nào?”
- Ngoài vấn đề phải biết nâng niu trân trọng những giá trị được kết tinh ở cốm cái chính mà tác giả nói tới có lẽ là cái nhìn văn hoá trong việc ẩm thực.
- Những món ẩm thực rất dân dã, bình dị đó là những sản phẩm của trời đất, cách thưởng thức thật tinh tế nó cũng gắn liền với thiên nhiên, cây cỏ, cảnh vật.
- Chỉ có nước ta mới có thứ quà đặc biệt này. 
- Đây là thức ăn được kết tinh từ hạt ngọc do trời đất ban tặng nó là sản phẩm do chính bàn tay của những người nông dân một nắng hai sương tạo thành, nó có khắp ở mọi làng quê Việt Nam. 
- Từ ngữ chọn lọc, tinh tế.
- Lỗi diễn đạt nhẹ nhàng mà sâu sắc thiên về cảm xúc.
- Cảm xúc gắn liền với miêu tả, nhận xét, bình luận.
- Học sinh phát biểu phần ghi nhớ. 
I - Tác giả, tác phẩm:
 1- Tác giả:
- Là nhà văn lãng mạn trong nhóm Tự lực văn đoàn.
- Sở trường viết về truyện ngắn.
- Sáng tác của ông thể hiện tâm hồn nhạy cảm, tinh tế của bản thân đối với con người & cuộc sống.
- Tùy bút gần với bút kí, kí sự nhưng thiên về biểu cảm, thể hiện cảm xúc, ngôn ngữ đậm chất trữ tình.
 2- Tác phẩm: 
- Thể loại: tuỳ bút. 
- Văn bản được trích từ tập tùy bút: “Hà Nội 36 phố phường” viết năm 1943.
II - Đọc- hiểu văn bản: 
 1- Sự hình thành của cốm: 
-  khi đi qua cánh đồng xanh  mùi thơm mát của bông lúa non.
-  trong cái vỏ xanh có giọt sữa trắng thơm phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. 
-  giọt sữa dần dần đông lại. 
- Chế biến làm ra cốm dẻo và thơm.
=> Gợi hình, gợi cảm từ ngữ chọn lọc tinh tế.
Lời văn trang trọng tinh tế, đầy cảm xúc, giàu chất thơ.
=> Cốm là một thứ quà đặc biệt của lúa non, của bàn tay khéo léo.
 2- Giá trị đặc sắc của cốm:
- Cốm là thứ quà  An Nam.
- Làm quà sâu tết.
- Nhận xét, bình luận.
=> Cốm bình dị, khiêm nhường một sản vật (phẩm) chứa đựng giá trị văn hoá gắn liền với phong tục của dân tộc. 
 3- Sự thưởng thức cốm: 
- Ăn từng chút thong thả ngẫm nghĩ.
- Mới thấy thu lại cả hương vị  của lúa mới, của hoa cỏ dại. 
- Sáng tạo trong lời văn xen kể & tả chậm rãi, ngẫm nghĩ, mang nặng tính chất tâm tình, nhắc nhở nhẹ nhàng.
=> Quan sát cảm xúc, cái nhìn văn hoá trong ẩm thực.
 4- Ý nghĩa văn bản:
Bài văn là sự thể hiện thành công những cảm giác lắng đọng, tinh tế mà sâu sắc của Thạch Lam về văn hóa & lối sống của người Hà Nội.
III - Tổng kết: 
 * Ghi nhớ: sgk/ T 163
3- Củng cố , luyện tập:
- Em hãy nêu lại những đặc điểm của thể loại tuỳ bút?
- Học thuộc đoạn văn: “Cốm là thứ quà  lễ nghi”.
- Sưu tầm và chép một số bài ca dao nói về cốm.
4- Hướng dẫn tự học & chuẩn bị bài mới:
 a- Hướng dẫn tự học:
 - Đọc diễn cảm nhiều lần bài văn.
 - Học phần phân tích. 
 - Sưu tầm thơ và ca dao nói về cốm.
 - Đọc tham khảo một số đoạn văn của tác giả Thạch Lam viết về Hà Nội.
 b- Chuẩn bị bài mới:
- Soạn bài : “Chơi chữ” 
 => Đọc trước các câu hỏi để nắm được:
 + Thế nào là chơi chữ?
 + Có mấy lối chơi chữ?
* Rút kinh nghiệm:
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tuần 15
Tiết 58
Ngày soạn:..........
Ngày dạy:.....
	CHƠI CHỮ
I - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
 1- Kiến thức:
 - Thế nào là chơi chữ.
 - Một số lối chơi chữ thường dùng.
 - Tác dụng của phép chơi chữ.
 2- Kỹ năng:
 - Nhận biết phép chơi chữ.
 - Chỉ rõ cách nói chơi chữ trong văn bản.
 3- Thái độ: biết sử dụng những biện pháp nghệ thuật vào lời ăn tiếng nói hàng ngày góp phần làm phong phú hơn cái phong vị trong cuộc sống.
II – CHUẨN BỊ:
 - GV: Giáo án, SGK, bảng phụ.
 - HS: SGK, vở bài soạn.
III - TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG:
 1- Kiểm tra bài cũ: 
 - Thế nào là điệp ngữ, cho biết tác dụng? Ví dụ.
 - Điệp ngữ có mấy dạng? Đó là những dạng nào? 
 - Dạng điệp ngữ nào được dùng trong đoạn thơ sau: 
 Hoa dãi nguyệt, nguyệt in một tấm.
 Nguyệt lồng hoa, hoa thắm từng bông 
 Nguyệt hoa hoa nguyệt trùng trùng 
 Trước hoa dới nguyệt trong lòng xiết dâu.
A. Điệp ngữ cách quãng. C. Điệp ngữ chuyển tiếp.
B. Điệp ngữ nối tiếp. D. Điệp ngữ hai dạng A và B.
 2- Bài mới:
 * Giới thiệu bài:Trong cuộc sống đôi lúc để tăng sắc thái dí dỏm, hài hước hoặc để tăng thêm phần hấp dẫn thú vị, người ta dùng lối chơi chữ. Vậy chơi chữ không phải là công việc của văn chương mà còn mang lại điều thú vị trong đời sống hàng ngày. Vậy để hiểu được thế nào là chơi chữ, cách vận dụng nó trong đời sống chúng ta cùng tìm hiểu phép “chơi chữ”.
 * Tiến trình các hoạt động:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Phần học sinh ghi
 Hoạt động 1: Thế nào là chơi chữ:
- Giáo viên ghi bài ca dao lên bảng: 
 “Bà già đi chợ cầu đông 
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng? 
 Thầy bói xem quẻ nói rằng 
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.”
Câu hỏi: Em có nhận xét gì về nghĩa của các từ: “lợi” trong bài ca dao này?
* Giáo viên: Trong câu cuối từ: “lợi” mới nghe ta có thể nghĩ rằng lợi ở đây được dùng đúng theo chiều hướng là mong muốn nhưng đọc đến vế sau: nhưng răng không còn ta mới biết là từ lợi ở câu cuối bài để chuyển sang nghĩa khác. 
Câu hỏi: Việc sử dụng từ lợi ở câu cuối của bài ca dao là dựa vào hiện tượng gì của từ ngữ? 
Câu hỏi: Vậy việc sử dụng từ “lợi” như trên có tác dụng gì? 
* Giáo viên: những trường hợp như vậy người ta gọi là phép chơi chữ.
Câu hỏi: Từ ngữ tìm hiểu trên, em có thể cho biết thế nào là chơi chữ? 
Giáo viên: thêm ví dụ để học sinh hiểu rõ hơn phần ghi nhớ.
Ví dụ: Trùng trục như con bò thui 
 Chín mắt, chín mũi, chín đuôi, chín đầu.
Câu hỏi: Câu này chơi chữ ở chỗ nào? Dựa trên hiện tượng nào? 
Hoạt động 2: Tìm hiểu các lối chơi chữ: 
Ngoài các lối chơi chữ đã dẫn ở mục 1 còn có lối chơi chữ khác.Em hãy chỉ ra lối chơi chữ trong các câu dưới đây.
Ví dụ 1: 
 Sanh với Na Va “rang tướng’’ Pháp.
 Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương.
 Câu hỏi: Trong câu trên chỗ nào sử dụng chơi chữ? 
Câu hỏi: Sử dụng chơi chữ theo lối nói gì?
- Giáo viên: cho học sinh đọc Ví dụ 2.
Câu hỏi: Trong Ví dụ 2, chơi chữ ở chỗ nào? Dùng theo cách nói nào?
Câu hỏi: Trong Ví dụ 3 chơi chữ ở chỗ nào? Dùng chơi chữ theo lối nói nào? 
Ví dụ 4:  Sầu riêng mà hoá vui chung trăm nhà.
Câu hỏi: Trong câu này khi đọc lên em thấy chơi chữ theo lối nào? 
Câu hỏi: Như vậy, về cơ bản có mấy cách chơi chữ?
* Giáo viên: ngoài các lối chơi chữ trên còn có một số lối chơi chữ khác.
- Chơi chữ bằng từ ngữ đồng nghĩa: 
Chuồng gà kê sát chuồng vịt (kê: gà; yếu tố Hán Việt).
- Chơi chữ bằng từ trường nghĩa: 
Ví dụ: Chàng Cóc ơi ! chàng Cóc ơi thiếp bén duyên chàng có thế thôi.
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé 
Ngàn vàng khuôn chuộc dấu bôi vôi.
- Lối chơi chữ bằng cách tách và ghép các yếu tố trong các câu theo các quan hệ ngữ pháp khác nhau.
 Còn nước còn non, còn non còn nước nước non, non nước , nước non nhà.
* Trường hợp sử dụng: 
Câu hỏi: Chơi chữ thường được sử dụng trong các trường hợp nào? 
- Trong văn thơ, đặc biệt là trong thơ văn trào phúng, câu đối, câu đố.
Giáo viên lưu ý: chơi chữ phải phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, tránh lối chơi chữ với dụng ý xấu, đùa giỡn một cách vô ý thức thiếu văn hoá. 
- Đọc mục I/ SGK.
- Trong bài ca dao có 3 từ “lợi”.
+ Lợi 1: thuận lợi, lợi lộc (tính từ).
+ Lợi 2,3: Nướu răng (danh từ).
à Là từ đồng âm theo nghệ thuật đánh tráo ngữ nghĩa, ý của thấy bói là bà đã già lắm rồi tính chuyện chồng con mà làm gì nữa.
=> Gây cảm giác bất ngờ, thú vị. câu trả lời của thầy bói tuy đợm chút hài hước nhưng không cay độc.
=> Học sinh phát biểu ghi nhớ 1 sgk / 164.
- Chơi chữ “chín” ở đây không phải là con số 9 mà là “thui chín”.
- Dựa trên hiện tượng đồng âm.
- Đọc mục II/ SGK.
- “Ranh tướng”
=> Lối nói trái âm (gần âm) danh tướng
- Dùng theo cách nói điệp âm (m) 
- Dùng lối nói láy: 
(cá đối – mối cá); 
(mèo cái – mái kèo)
- Dùng từ ngữ trái nghĩa: (sầu riêng – vui chung)
- Học sinh phát biểu phần ghi nhớ 2 sgk.
I - Thế nào là chơi chữ?
 Ví dụ: SGK
 Bà già đi chợ cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
 Thầy bói xem quẻ nói rằng: 
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn?
+ Lợi 1: thuận lợi, lợi lộc.
+ Lợi 2, 3: nứơu răng 
 đồng âm.
=> Chơi chữ.
* Ghi nhớ 1: sgk / T 164.
II - Các lối chơi chữ:
Ví dụ 1: 
 Sánh với Na Va “ranh tiếng” Pháp 
 Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương.
=> Dùng lối nói trại âm (gần âm) danh tướng.
Ví dụ 2: 
Mênh mông muôn mẫu một màu mưa.
Mỏi mắt miên man mỏi mịt mờ.
=> Dùng cách nói điệp âm (m).
Ví dụ 3: 
Con cá đối bỏ trong cối đá.
Con mèo cái nằm trên mái kèo  
=> Dùng lối nói láy.
Ví dụ 4:  
Sầu riêng mà hoá vui chung trăm nhà.
=> Dùng từ ngữ trái nghĩa.
* Ghi nhớ 2: sgk / T 165. 
 Hoạt động 3: Luyện tập:
Bài tập 1: Tìm phép chơi chữ trong bài thỏ dưới đây.
Liu điu, rắn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn trâu lỗ, hổ mang
.=> Là tên các loài rắn.
Bài tập 2: Những tiếng chỉ các sự vật gần gũi nhau.
Câu 1: thịt, mỡ, dò, nem, chả. 
Câu 2: nứa, tre trúc, hóp
 => Cách nói này cũng là một lối chơi chữ.
4- Hướng dẫn tự học & chuẩn bị bài mới:
 a- Hướng dẫn tự học:
 - Về nhà làm tiếp Bài tập3,4.
 - Học thuộc phần ghi nhớ, xem lại các Ví dụ.
 - Sưu tầm các câu ca dao có sử dụng lối chới chữ & phân tích giá trị của chúng.
 b- Chuẩn bị bài mới:
 - Soạn và chuẩn bị bài: “Làm thơ lục bát”
 + Tìm hiểu thanh điệu số câu trong bài tập.
* Rút kinh nghiệm:
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tuần 15
Tiết 59- 60 
Ngày soạn:.......
Ngày dạy:...
LÀM THƠ LỤC BÁT
I - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
 1- Kiến thức: 
 Sơ giản về vần, nhịp, luật bằng trắc của thơ lụt bát.
 2- Kĩ năng: 
 Nhận diện, phân tích, tập viết thơ lụt bát.
 3- Thái độ: biết trân trọng & giữ gìn sự trong sáng của thể thơ truyền thống.
II – CHUẨN BỊ:
 - GV: Giáo án, SGK, bảng phụ.
 - HS: SGK, vở bài soạn.
III - TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG:
 1- Kiểm tra bài cũ: 
- Giáo viên chấm tập phần soạn bài: “Tiết luyện nói về văn biểu cảm”
- Bài văn phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học gồm mấy phần? Nêu ý nghĩa của từng phần? 
 2- Bài mới:
* Giới thiệu bài: Lục bát là thể thơ độc đáo của văn học Việt Nam. Đó cũng là thể thơ rất thông dụng trong văn chương và đời sống. Song thực tế nhiều học sinh vẫn không nắm được thể thơ này, khi cần phải làm thì làm sai hoặc thấy người khác làm sai cũng không nhận ra. Vì vậy, tập làm thơ lục bát là một yêu cầu chính đáng. Tiết học hôm nay, cô cùng các em sẽ tìm hiểu và làm thành thạo thơ lục bát. 
* Tiến trình các hoạt động: 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Phần học sinh ghi
 Hoạt động 1: Tìm hiểu luật thơ lục bát: 
Đọc kỹ bài ca dao sau và trả lời câu hỏi.
Ví dụ: Anh đi anh nhớ quê nhà
 Nhớ ai tát nước bên đàng hôm qua. 
Câu hỏi: Câu ca dao trên gồm mấy dòng? Mỗi dòng có mấy tiếng, vì sao gọi là lục bát?
Câu hỏi: Cho sơ đồ sau và điền các ký hiệu B, T, V ứng với mỗi từ của câu ca dao trên vào các ô? 
- Các tiếng có dấu huyền hoặc có dấu gọi là thanh bằng ký hiệu 
- Các tiếng có dấu sắc, hỏi ngã,nặng gọi là thanh trắc, ký hiệu là .
- Vần ký hiệu là .
.
Câu hỏi: Hãy nhận xét tương quan thanh điệu giữa tiếng thứ 6 và tiếng thứ 8 trong câu? 
Giáo viên: tất cả các vần đều là vần bằng (thanh không và thanh huyền và cứ sau một cặp lại có thể đổi vật). Do vậy mà thơ lục bát, dễ nhớ dễ thuộc và có thể kể được câu chuyện dài.
Câu hỏi: Nêu nhận xét về luật thơ lục bát (về số câu, số tiếng trong mỗi câu, số vần, vị trí vần, sự đổi thay các tiếng bằng, trắc, bổng, trầm, cách ngắt nhịp trong câu)? 
* Giáo viên: do đặc trưng về gieo vần nh vừa nói nên các tiếng thứ 6 của câu lục và tiếng thứ 6, thứ 8 của câu lục bát đều phải là những tiếng thuộc thanh bằng.
Ví dụ: 
 Trúc xinh trúc mọc đầu đình 
Em xinh em đứng một mình cũng xinh 
* Ở câu bát, tiếng thứ 6 và tiếng thứ 8 tuy đều thanh bằng nhưng không thể là cùng một thanh (-) nghĩa là tiếng thứ 6 nếu là thanh huyền thì tiếng thứ 8 phải là tiếng có thanh ngang (không dấu).
- Luật bằng trắc: tiếng thứ 2 thường thanh bằng, tiếng thứ 4 thường thanh trắc: 6 B, 8B.
- Các tiếng 1,2,5,7 không bắt buộc nghĩa là bằng hay là trắc đều được.
- Ngắt nhịp: thường là nhịp 2/2/2 hoặc 4/4 nhưng cũng có khi 3/3.
* Mô hình cụ thể của luật thơ đó là:
 Câu lục 1 2 3 4 5 6 
 B T B
 Câu bát 1 2 3 4 5 6 7 8 
 B T B B 
Ví dụ: Người ta đi cấy lấy công 
 B T B 
Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề 
 B T B B 
* Chính vì vậy mà thơ lục bát có một khả năng diễn tả rất to lớn. Đại thi hào Nguyễn Du đã dùng thơ lục bát viết nên truyện Kiều bất hủ gồm 3254 câu, mô tả, nhiều sự việc, nhiều loại người, nhiều cung bậc tình cảm rất sinh động.
Câu hỏi: Tóm lại qua việc hiểu về luật thơ lục bát, em hãy nêu nhận xét của em về luật thơ này? 
- Học sinh đọc bài ca dao sgk/ T 155. 
- Câu ca dao trên gồm có 4 dòng. Dòng 1 có 6, tiếng dòng 2 có 8 tiếng. Câu ca dao trên có tất cả 2 cặp 6,8.Vì vậy mới gọi là lục bát.
- Nếu tiếng này có thanh huyền thì tiếng kia không dấu và ngược lại.(cùng vần bằng)
- Cứ một câu 6 thì đến 1 câu 8 
- Số vần: các tiếng (6 và 8) đều là vần bằng – vần lửng.
- Vị trí vần: tiếng thứ 6 câu lục vần với tiếng thứ 8 câu bát.
- Tiếng thứ 8 câu bát vần với tiếng thứ 6 câu lục và ngược lại. cứ như thế bài ca dao dài hay ngắn bao nhiêu thì vị trí vần cũng không thay đổi.
(Chưa tính đến các dạng biến thể.)
- Sự thay đổi có thể về nhịp, về luật bằng trắc về vần  
- Luật bằng trắc: tiếng thứ 2 thường thanh bằng tiếng thứ 4 thường thanh trắc. các tiếng:
1, 3, 5, 7 không bắt buộc.
- Cách ngắt nhịp: thường theo nhịp 2/2/2 hoặc 4/4 có khi 3/3.
* Ghi nhớ: sgk / T 156.
I - Luật thơ lục bát:
Ví dụ: 
 Anh đi anh nhớ quê nhà 
Nhớ canh rau muống nhớ cà 
 cà dầm tương 
 Nhớ ai dãi nắng dầm sương 
Nhớ ai tát nước bên đường 
 hôm nao.
 a) Lục bát: câu 6 tiếng câu 8 tiếng.
 b)	 Điền các ký hiệu: B, T, V. ứng với các ô sau: 
 B B B T B B
 T B B T T B B B
 T B T T B B
 T B T T B B B B
 c) Thanh điệu: hiệp vần nếu tiếng này có thanh huyền thì tiếng kia không dấu và ngược lại (cùng vần bằng).
 d) Luật thơ lục bát: 
- Số câu: không giới hạn. 
- Số tiếng: câu đầu 6 câu kế 8.
- Vần: Tiếng thứ 6 câu lục vần với tiếng thứ 6 câu bát.
 + Tiếng thứ 8 câu bát vần với tiếng thứ 6 câu lục sau. 
 Hoạt động 2: Luyện tập:
Bài tập 1: Làm thơ lục bát theo mô hình ca dao. điền nối tiếp cho thành bài và đúng luật. 
- Em ơi đi học trường xa.
 Cố học cho giỏi như là mẹ mong. (kẻo mà)
 Anh ơi phấn đấu cho bền.
 Mỗi năm một lớp mới nên con người . (Phải nên kiên trì)
 Ngoài vườn ríu rít tiếng chim 
 Muôn hoa khoe sắc bướm tìm vườn hoa.
Bài tập 2: Sửa câu lục bát cho đúng: 
 Vườn em cây quý đủ loài 
 Có cam, có quýt, có xoài, có na.
Thiếu nhi là tuổi học hành 
Chúng em phấn đấu trở thành trò ngoan.
Bài tập 3: Sáng tác thơ lục bát.
 (Mỗi tổ sáng tác một bài- thi xem tổ nào làm đúng luật, hay.)
3- Củng cố: 
 Em hãy trình bày luật thơ lục bát?
4-

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 15.doc