Giáo án Ngữ văn 8 - Lão hạc (Nam Cao)

I/ MỤC TIÊU:

1. Kiến thức

 - Thấy được tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quý của nhân vật Lão Hạc. Qua đó hiểu thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trân trọng của người nông dân Việt Nam trước CM tháng 8.

 - Thấy được lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nao Cao thông qua nhân vật ông giáo.

 - Bước đầu hiểu được những nét đặc sắc trong nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao: Khắc hoạ nhân vật tài tình, cách dẫn chuyện tự nhiên, hấp dẫn; Kết hợp giữa tự sự, triết lí và trữ tình.

2. Kỹ năng:

 Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt được tác phẩm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực.

 

doc 14 trang Người đăng trung218 Lượt xem 45764Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Lão hạc (Nam Cao)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Có những sự việc nào xoay quanh nhân vật này?
-> Nhân vật chính: Lão Hạc.
-> Các sự việc:
 + Lão Hạc với con chó
 + Lão Hạc với anh con trai
 + Cái chết của Lão Hạc
GV: Ngoài ra, truyện còn có thêm nhân vật ông giáo. Đây chính là người hàng xóm- người chia ngọt xẻ bùi với lão Hạc- và cũng chính là hoá thân của nhà văn Nam Cao. Trước hết chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về lão Hạc- nhân vật chính của câu chuyện này.
III/ĐỌC-TÌM HIỂU VĂN BẢN
1/ Cấu trúc:
- Thể loại: Truyện ngắn.
- Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả và biểu cảm
người kể chuyện?
- Người kể chuyện: Nhân vật “tôi”
Hoạt động 3: 
H: Tác giả đã giới thiệu như thế nào về hoàn cảnh của Lão Hạc?
GV: Vợ mất sớm, lão Hạc sống trong cảnh “Gà trống nuôi con”. Đó là 1 nỗi đau lớn trong cuộc đời lão. Thế nhưng vì hoàn cảnh của lão lại quá nghèo, và cũng vì quá nghèo không đủ tiền thách cưới mà không lấy được vợ cho con trai. Anh con trai lão phẫn chí, bỏ nhà đi làm ở đồn điền cao su. Dân ta đã có câu:
 “Cao su đi dễ khó về
 Khi đi trai tráng, khi về bủng beo”
Lúc này, lão Hạc phải chịu thêm nỗi đau lớn thứ 2 trong đời bởi lão phải rời xa con. Lão sống lủi thủi một mình từ đó.
H: Em có suy nghĩ gì về gia cảnh của lão Hạc?
GV: Không còn vợ, con cũng chẳng có nhà, lão Hạc chỉ có một niềm vui duy nhất đó là con chó vàng- con vật nuôi gắn bó với con trai lão và bây giờ là với lão. Vậy tình cảm của lão đối với con chó được biểu hiện như thế nào?
H: Lão Hạc đã gọi con chó của mình là gì và đối xử với nó như thế nào?
H: Cách xưng hô và cư xử của lão Hạc chứng tỏ được điều gì trong tình cảm của lão với con chó?
H: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? 
-> Nhân hoá.
H: Mặc dù yêu quý cậu Vàng như vậy, nhưng vì nguyên nhân nào mà lão Hạc đành phải bán nó đi?
-> Vì hoàn cảnh cuộc sống:
 + ốm một trận 2 tháng 18 ngày, không làm ra mà vẫn phải ăn, phải uống.
 + Việc làm thì khó khăn, tiền công rẻ.
 + Bão to, hoa màu bị phá sạch.
 + Gạo đắt, chó ăn khoẻ hơn người.
=> Lão Hạc không còn cách nào khác.
H: Quyết định bán chó đến với lão có dễ dàng không? Lão đã chia sẻ với ai?
H: Theo em, vì sao lão Hạc lại đắn đo, suy tính?
GV: Thế nhưng, lão vẫn phải bán chó. Lão vốn cô đơn, buồn tủi là thế, lại còn nghèo khó, chỉ có cậu Vàng là người bạn duy nhất trong lúc lão một mình để lão tâm sự sớm khuya. Lão coi cậu Vàng như con, như cháu, như một kỉ vật... Vì vậy chắc chắn rằng sau khi bán nó đi rồi, tâm trạng của lão sẽ có biết bao thay đổi.
H: Sau khi bán chó xong, lão Hạc kể lại chuyện cho ông giáo nghe. Tâm trạng của lão lúc này ra sao? Được thể hiện qua những chi tiết miêu tả nào?
H: Những biểu hiện đó giúp em hiểu được điều gì trong nỗi lòng của lão Hạc?
H: Vì sao lão Hạc lại xót xa, ân hận?
-> Xót xa: vì mất đi niềm yêu thương an ủi, mất đi người bạn thân- người con- người cháu...
-> Ân hận vì mình nỡ lừa dối 1 con chó. Trong khi nó không hề biết gì cả.
GV: Nỗi đau đớn, quằn quại, thê thảm trong tận cõi lòng được gợi tả trên khuôn mặt cũ kĩ, già nua, khô héo và nhăn nhúm. Một tâm hồn đau khổ đến cạn kiệt cả nước mắt. Người ta thường nói: “Tuổi già nước mắt như sương” (nghĩa là nước mắt rất ít, rất hiếm hoi) thế mà giọt nước mắt ấy vẫn chảy ra đầm đìa 2 bên má. Lão hu hu khóc...Mấy câu văn ngắn ngủi đặc tả ngoại hình nhân vật thật ấn tượng.
 Lời lão kể với ông giáo mà như kể với chúng ta-> Ngòi bút Nam Cao lay động đến tận nơi sâu thẳm nhất trong tình cảm của mỗi con người.
H: Tác giả đã sử dụng những từ tượng hình, tượng thanh nào để khắc hoạ hình ảnh lão Hạc? Tác dụng của nó?
-> ầng ậng, móm mém, hu hu-> Tạo hình ảnh và âm thanh cụ thể, sinh động => Nét mặt, thân hình và tâm trạng lão Hạc hiện lên thật thê thảm.
H: Những nét tâm lí ấy đã giúp em hiểu thêm điều gì về con người lão Hạc?
CHNC: Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả tâm lí của tác giả trong đoạn trên?
GV: Tấm lòng người lão nông dân ấy bao la, sâu nặng biết nhường nào. Con chó Vàng sẽ bị người ta giết thịt. Lão Hạc dự cảm rõ điều đó. Chính vì vậy chúng ta thấy xót thương biết bao khi thấy ông lão khốn khổ và nhân hậu ấy rơi vào bi kịch. Vì hạnh phúc của người con này, lão Hạc đã phải chứng kiến cái chết của “người con” khác – phải tự huỷ diệt 1 niềm vui, 1 kỉ vật thân thương của đời mình. Nêu ra sự việc lão Hạc bán chó, rồi đau khổ vật vã tự trách mình, ngòi bút Nam Cao đã lay động tận nơi sâu thẳm tình cảm của bạn đọc chúng ta.
GV: Xung quanh việc lão Hạc bán “cậu Vàng”, chúng ta đã nhận ra đây là 1 con người sống rất tình nghĩa, thuỷ chung...
H: Vậy tình thương của lão Hạc dành cho anh con trai của mình được biểu hiện qua những chi tiết nào?
GV: Mặc dù trong văn bản không có đoạn nào lão Hạc đối thoại với con, song những tình cảm của lão dành cho con mình xen vào từng chi tiết trong tác phẩm. Chính vì thương con nên lão không quản tuổi cao sức yếu, làm thuê làm mướn để dành tiền cho con.
H: Sau khi ốm dậy, lão phải bán đi con chó yêu quý của mình. Và mục đích cuối cùng của việc bán chó là để làm gì?
H: Sau khi bán chó với ý định như vậy, lão còn có việc làm gì?
GV: Lão Hạc quả là một người cha biết lo xa. Liệu sức mình đã yếu, lão đã sang gửi ông giáo mảnh vườn và chút tiền cho con. Lão nhờ ông giáo giữ hộ để sau này con về còn có cái sinh nhai.
H: Đã gửi hết tiền và mảnh vườn, cuộc sống của lão Hạc trở nên như thế nào?
-> Ăn khoai, sung luộc, rau má-> bữa trai bữa ốc -> củ chuối, củ ráy...
H: Em có nhận xét gì về cuộc sống này? Lão sống như vậy là vì ai?
H: Qua những chi tiết, hành động, việc làm của lão Hạc em hiểu tình cảm của lão Hạc đối với con trai của mình như thế nào?
GV: Bằng những việc làm cụ thể, lão Hạc đã cho ta thấy tình yêu thương con của lão thật là sâu sắc. Đó là 1 con người coi trọng bổn phận làm cha, coi trọng danh giá làm người. Vậy cuộc sống ép xác của người cha đáng thương này sẽ tồn tại được bao lâu? Kết quả của nó sẽ ra sao?
H: Theo dõi văn bản, em thấy lão Hạc đã chuẩn bị như thế nào cho cái chết của mình?
-> Viết văn tự cho ông giáo (Gửi đất cho con). 
-> Gửi tiền làm ma.
-> Xin bả chó để tìm đến cái chết.
H: Ông giáo đã chứng kiến và miêu tả cái chết của Lão Hạc như thế nào?
H: Để đặc tả cái chết của lão Hạc, tác giả đã sử dụng liên tiếp các từ tượng hình, từ tượng thanh nào?
-> Vật vã, rũ rượi, xộc xệch, long sòng sọc, tru tréo...
H: Các từ tượng hình, từ tượng thanh đó có tác dụng gì?
->Làm cho người đọc cảm giác như lão Hạc đang hiện hữu ngay trước mắt 1 cách sinh động và chân thực.
H: Em hình dung và suy nghĩ gì về cái chết của lão Hạc?
GV: Đến cuối câu chuyện, tất cả mọi dồn nén như cùng oà ra. Lão Hạc đã chọn một cái chết dữ dội, bất ngờ. Một cảnh tượng rùng rợn thảm thương bày ra trước mắt ta: Vật vã, long sòng sọc, giật giật...
H: Tại sao lão lại chọn cái chết là ăn bả chó trong khi lão vẫn còn mấy chục đồng bạc?
-> Vì lão không còn làm gì ra tiền nữa, và không muốn tiêu vào số tiền dành dụm để cho con.
GV: Tình cảnh khốn khổ, túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến cái chết như 1 hành động tự thoát. Nếu lão là người tham sống, lão còn có thể sống được, thậm chí sống lâu nữa là đằng khác. Vì lão còn đến 30 đồng và 3 sào vườn... và nếu lão đi đánh bả chó để ăn hoặc bán đi thì cũng vẫn có tiền để duy trì sự sống. Vậy mà lão Hạc vẫn chọn cái chết.
CHNC: Theo em, cái chết của lão Hạc đã bộc lộ thêm điều gì trong nhân cách lão?
GV: + Không những lo cho con, lão Hạc còn lo cho cái chết của mình một cách chu đáo. Không muốn tiêu vào tiền của con, không muốn nhận sự bố thí của xóm làng...Cái chết dữ dội nhưng mang tính tự nguyện của lão xuất phát từ lòng thương con âm thầm mà lớn lao, từ lòng tự trọng đáng kính.
+ Cái chết của lão Hạc là một bản án đanh thép tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến. Cái chết của lão Hạc trở nên bất hủ. Hình ảnh một ông gì bên con chó vàng hiền hậu và hình ảnh ông già đang giãy giụa đau đớn ở trên giường đã gây ấn tượng mạnh cho người đọc.
CHNC: Qua số phận của chị Dậu và của cả lão Hạc em thấy họ tiêu biểu cho giai cấp nào trong xã hội ta trước cách mạng?
2/ Nội dung văn bản
a. Nhân vật lão Hạc:
 a1) Hoàn cảnh:
- Nhà nghèo
- Vợ mất sớm, một mình nuôi con.
- Con trai phẫn chí, đi làm ở đồn điền cao su.
-> Sống thui thủi một mình.
=> Bất hạnh và đáng thương.
a2) Tình cảm đối với con chó.
- Gọi: Cậu Vàng- xưng ông.
- Bắt rận, tắm, cho ăn vào bát, gắp thức ăn...
- Trò truyện, cưng nựng
-> Thương yêu như đứa cháu.
* Trước khi bán chó:
- Đắn đo, suy tính.
- Bàn bạc với ông giáo
-> Vì cậu Vàng vừa là con, vừa là cháu, vừa là kỉ vật -> Rất hệ trọng.
* Sau khi bán chó:
- Cố làm ra vui vẻ, cười như mếu.
- Mắt: ầng ậng nước.
- Mặt: co rúm lại
- Đầu: nghoẹo về một bên
- Miệng: móm mém, mếu như con nít.
- Hu hu khóc.
-> Đau đớn, khổ tâm đến tột độ pha lẫn xót xa, ân hận, day dứt.
=> Giàu lòng yêu thương, biết trân trọng loài vật, nhân cách trong sáng.
- NT: Miêu tả diễn biến tâm lí tài tình, biết chọn lọc chi tiết tiêu biểu.
c) Lão Hạc với anh con trai:
- Thương con nghèo không lấy được vợ
- Mong ngóng tin con
- Lúc nào cũng nghĩ đến con
- Bán chó để tiền cho con
- Gửi vườn, gửi tiền lại cho con.
- Sống khổ cực, ép xác, thà nhịn đói chứ không tiêu đến tiền để dành cho con.
-> Yêu thương, lo lắng cho con, hi sinh vì con.
d) Cái chết của lão Hạc:
- Đầu tóc rũ rượi
- Quần áo xộc xệch
- Vật vã
- Hai mắt long sòng sọc
- Miệng tru tréo, bọt mép sùi ra
- Chốc chốc lại giật...
-> Cái chết đau đớn, thê thảm và dữ dội.
-> Giàu lòng tự trọng, nhân cách cao thượng.
=> Lão Hạc tiêu biểu cho số phận đau khổ của người nông dân trước cách mạng.
H: Ông giáo có quan hệ như thế nào với lão Hạc?
-> Là chỗ thân tình, gần gũi.
 Là người chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với lão Hạc.
H: Em thấy thái độ và tình cảm của nhân vật ông giáo đối với lão Hạc trước khi bán chó như thế nào?
H: Khi nghe lời Binh Tư kể chuyện lão Hạc xin bả chó, ông giáo đã đánh giá lão Hạc như thế nào?
H: Về sau, biết nguyên nhân lão Hạc phải bán chó thấy thái độ của lão, thấy cuộc sống ép xác của lão...tình cảm của ông giáo dành cho lão Hạc thay đổi như thế nào?
H: Câu chuyện kết thúc, cái chết của lão Hạc đã làm thay đổi toàn bộ nhận thức, thái độ, tình cảm của ông giáo như thế nào?
GV: Đến lúc này, ông giáo mới chợt nhận ra lão Hạc không phải là người “Tự lão làm lão khổ” như lời vợ mình nói. Và lại càng không phải là một người “Tẩm ngẩm tầm ngầm...” như lời Binh Tư. Lão đã tự tử bằng bả chó. Cái chết của lão là một bằng chứng cho lương tâm lão.
CHNC: Lời bộc bạch: “Chao ôi, đối với những người ở xung quanh ta...” đã thể hiện quan điểm gì của nhà văn?
-> Phải nhìn nhận, đánh giá con người từ nhiều góc độ thì mới thấy được bản chất thực của họ.
CHNC: Em có nhận xét gì về quan niệm này?
GV: Quan điểm của nhà văn là một quan điểm hết sức tiến bộ. Nó cảnh tỉnh độc giả chúng ta không nên đánh giá mọi người xung quanh bằng một cái nhìn phiến diện
b/ Nhân vật ông giáo
- Trước: 
+ Rất dửng dưng với lão Hạc
+ Chỉ yêu quý sách
+ Hiểu sai về lão Hạc.
- Sau: 
+ Thấy xót xa, ái ngại
+ An ủi lão Hạc
+ Hiểu, trân trọng, nể phục.
-> Có cái nhìn ưu ái, thương xót, trân trọng người nông dân.
H: Em có nhận xét gì về nghệ thuật của truyện?
H: Cảm nhận của em sau khi học xong văn bản?
-> HS trả lời, GV chốt lại.
 GV đưa ra ghi nhớ.
Gọi HS đọc ghi nhớ. Dặn học thuộc.
GV: Tóm lại, truyện ngắn “Lão Hạc”đã thể hiện một cách chân thực, cảm động số phận đau thương và phẩm chất cao quý của người nông dân cùng khổ trong XH thực dân nửa PK ở nước ta trước CM tháng 8/1945 – Cái XH mà “Hạnh phúc chỉ là 1 cái chăn quá hẹp. Người này co thì người kia bị hở” (Mua nhà- Nam Cao). Lão Hạc, vì tình thương con sâu nặng đã chấp nhận những giá lạnh cuộc đời để nhường chút hơi ấm của tấm chăn hạnh phúc cho người con xa nhà. Cũng qua câu chuyện về lão Hạc, nhà văn đã thể hiện lòng thương yêu, thái độ trân trọng đối với những con người bất hạnh nhưng vẫn cao thượng chất phác, đôn hậu và đáng kính.
3. Nghệ thuật:
- Kết hợp tốt tự sự, miêu tả và biểu cảm.
- Kể chuyện tự nhiên, linh hoạt, khách quan.
- Xây dựng nhân vật: tiêu biểu, điển hình.
- Kết hợp triết lí và trữ tình.
* Ghi nhớ (SGK – 48)
4. Củng cố: GV hệ thống kiến thức 2 tiết học:
 - Nhân vật lão Hạc
 - Nhân vật ông giáo- hoá thân của nhà văn Nam Cao.
5. Hướng dẫn học bài:
 - Đọc lại văn bản.
 - Học thuộc ghi nhớ
 - Nắm chắc kiến thức cơ bản trong vở ghi.
 - Soạn bài: Từ tượng hình, từ tượng thanh.
VI/ RÚT KINH NGHIỆM:
..........................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn 25/8/2014:
Tuần 4
Tiết 16: 
TỪ TƯỢNG HÌNH – TỪ TƯỢNG THANH
I/ MỤC TIÊU:
1. Kiến thức
- Đặc điểm của từ tượng hình, từ tượng thanh.
- Công dụng của của từ tượng hình, từ tượng thanh.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết của từ tượng hình, từ tượng thanh và giá trị của chúng trong văn miêu tả.
- Lựa chọn, sử dụng của từ tượng hình, từ tượng thanh phù hợp với hoàn cảnh nói, viết.
 3. Thái độ:
 Có ý thức sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh để tăng thêm tính hình tượng, tính biểu cảm trong giao tiếp.
II/ CHUẨN BỊ:
 1. Giáo viên:
 Nghiên cứu nội dung, thiết kế bài dạy
 Ghi ví dụ ra bảng phụ.
 2. Học sinh:
 Đọc các ví dụ, trả lời câu hỏi vào vở soạn.
III/ CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
 1. Ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ:
 H: Thế nào là trường từ vựng? Nêu một vài trường từ vựng mà em biết?
 3. Bài mới: Giới thiệu bài:
 Các em đã biết, từ là đơn vị cấu tạo thành câu. Nó có ý nghĩa diễn đạt và nội dung nhất định. Nhưng ngoài ra, từ còn có rất nhiều tác dụng khác nữa trong việc biểu đạt sắc thái ý nghĩa của câu. Vậy những tác dụng đó cụ thể là gì? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
 Hoạt động của GV và HS
 Nội dung
Hoạt động 1:
* GV treo bảng phụ. Gọi HS đọc ví dụ. 
H: Em hãy chỉ ra các từ in đậm (được gạch chân) trong đoạn văn trên?
->HS nêu.
H: Trong các từ in đậm trên, những từ nào gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái?
H: Nghĩa của từng từ là gì?
- Móm mém: đã rụng hết răng.
- Xồng xộc: Chạy thẳng vào.
- Vật vã: Trạng thái lăn lộn vì đau đớn.
- Rũ rượi: Tóc bơ phờ, xoã xuống.
- Xộc xệch: Quần áo lỏng lẻo, không ngay ngắn.
- Sòng sọc: Mắt trợn, đảo rất nhanh.
H: Những từ trên có tác dụng gì trong văn tự sự và miêu tả?
GV: Gắn với nội dung văn bản đã học để giảng giải:
 + Gợi tả hình ảnh lão Hạc:.....
 + Biểu cảm:.....
H: Những từ gợi tả hình ảnh cụ thể, có giá trị biểu cảm cao như trên được gọi là gì?
GV: Giảng giải.
H: Tiếp theo, những từ in đậm (được gạch chân) nào mô phỏng âm thanh của tự nhiên hoặc của con người?
H: Nghĩa của những từ trên?
- Hu hu: Khóc to, khóc 1 cách tự nhiên.
- Ư ử: Rên khẽ, ấm ức.
H: Những từ trên có tác dụng gợi tả như thế nào?
GV: gắn với nội dung văn bản:
 + Âm thanh:...
 + Biểu cảm:...
H: Những từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên hoặc của con người, có giá trị biểu cảm trong văn thơ được gọi là gì?
GV: Giảng giải cho HS
H: Ngoài những từ tượng thanh được in đậm trong đoạn trích trên, em hãy tìm trong đoạn trích còn có từ tượng thanh nào nữa?
-> Xôn xao.
BTNC: GV đưa thêm ví dụ (Ghi sẵn vào bảng phụ):
 “Anh Dậu uốn vai ngáp dài một tiếng. Uể oải chống tay xuống phản, anh vừa rên vừa ngẩng đầu lên. Run rẩy cất bát cháo, anh mới kề vào đến miệng, Cai lệ và người nhà Lí trưởng đã sầm sập tiến vào với những roi song, tay thước và dây thừng...”
 (Trích “Tức nước vỡ bờ”)
H: Hãy chỉ ra các từ tượng hình, từ tượng thanh trong đoạn văn trên?
-> Tượng hình: Uể oải, run rẩy.
-> Tượng thanh: Sầm sập.
H: Tác dụng của những từ tượng hình, tượng thanh trong đoạn văn trên?
-> Làm nổi bật hình ảnh ốm yếu, mệt mỏi của anh Dậu và những âm thanh ồn ào, dồn dập của bọn tay sai.
H: Em hãy lấy thêm ví dụ về những từ tượng hình, tượng thanh mà em biết?
-> HS lấy ví dụ
 GV khái quát và đưa ra ghi nhớ.
 Gọi HS đọc ghi nhớ. Dặn học thuộc.
I/ ĐẶC ĐIỂM VÀ CÔNG DỤNG
Ví dụ: (sgk)
Nhận xét:
- Móm mém
- Xồng xộc
- Vật vã
- Rũ rượi
- Xộc xệch
- Sòng sọc.
-> Gợi tả hình ảnh cụ thể, sinh động và có giá trị biểu cảm cao.
=> Từ tượng hình.
- Hu hu
- Ư ử
-> Gợi âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao.
=> Từ tượng thanh.
* Ghi nhớ: (SGK – 49)
Hoạt động 2:
- Gọi HS đọc yêu cầu BT1.
H: Tìm những từ tượng hình, từ tượng thanh trong những câu sau?
- Gọi HS lên bảng chữa.
- GV giải nghĩa các từ trong quá trình kiểm tra. 
- GV nêu yêu cầu BT2.
H: Tìm ít nhất 5 từ tượng hình gợi tả dáng đi của người?
- HS chia làm 5 nhóm thảo luận.
 Ghi kết quả vào bảng phụ.
- Các nhóm nộp kết quả. GV nhận xét.
- GV nêu yêu cầu bài tập 3
- Cho HS làm bài cá nhân.
- Gọi từng HS trả lời. GV kết hợp ghi bảng.
- Gọi HS đọc yêu cầu và các từ ngữ đã cho. 
- Mỗi HS đặt 1 câu, trả lời miệng.
- GV nhận xét.
- GV hướng dẫn học sinh cách sưu tầm.
- Yêu cầu HS về nhà làm.
Gợi ý: (Bài thơ Lượm)
II/ LUYỆN TẬP:
Bài tập 1:
- Từ tượng hình:
 + Rón rén
 + Lẻo khoẻo
 + Chỏng quèo
- Từ tượng thanh:
 + Soàn soạt.
Bài tập 2:
Từ tượng hình gợi tả dáng đi:
- Lom khom
- Nhẹ nhàng
- Thoăn thoắt
- Huỳnh huỵch
- Rón rén.
Bài tập 3:
- Cười ha hả: cười to, tỏ ra khoái chí.
- Cười hì hì: phát ra từ đằng mũi, biểu lộ sự thích thú, có vẻ hiền lành.
- Cười hô hố: cười to và thô lỗ.
- Cười hơ hớ: cười thoải mái, vui vẻ, không che đậy ý tứ.
Bài tập 4:
Đặt câu:
+ Gói thổi ào ào, nhưng vẫn nghe rõ tiếng cành cây khô gãy lắc rắc.
+ Cô ấy khóc, nước mắt rơi lã chã.
+ Trên cành đào cuối đông đã lấm tấm những nụ hoa bé xíu.
+ Đêm tối, trên con đường khúc khuỷu thấp thoáng những đốm đom đóm sáng lập loè.
+ Chiếc đồng hồ báo thức trên bàn kêu tích tắc suốt đêm.
+ Mưa rơi lộp bộp trên những tàu lá chuối.
+ Đàn vịt đang lạch bạch về chuồng.
+ Người đàn ông cất giọng ồm ồm.
Bài tập 5:
4. Củng cố: GV nêu câu hỏi hệ thống kiến thức:
 - Thế nào là từ tượng hình?
 - Thế nào là từ tượng thanh?
5. Hướng dẫn học bài:
 - Học bài theo quá trình tìm hiểu.
 - Học thuộc ghi nhớ. Làm BT5.
 - Soạn bài: “Liên kết các đoạn văn trong văn bản”.
VI/ RÚT KINH NGHIỆM:
..........................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: 25/8/2014.
Tuần 4
LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN
Tiết 17 
I/ MỤC TIÊU:
1. Kiến thức
- Sự liên kết giữa các đoạn, các phương tiện liên kết đoạn (từ liên kết và câu nối)
- Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong quá trình tạo lập văn bản.
2. Kỹ năng:
Nhận biết, sử dụng được các câu, các từ có chức năng, tác dụng liên kết các đoạn trong một văn bản.
3. Thái độ:
Viết được các đoạn văn liên kết, mạch lạc và chặt chẽ.
II/ CHUẨN BỊ:
 1. Giáo viên:
 Nghiên cứu nội dung bài.
 Tham khảo tài liệu, thiết kế bài dạy.
 2. Học sinh:
 Đọc các ví dụ, trả lời câu hỏi vào vở soạn.
III/ CÁC BƯỚC:
 1. Ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ:
 H: Thế nào là đoạn văn? Các câu trong đoạn văn có nhiệm vụ gì?
 3. Bài mới:
Giới thiệu bài: Ở các tiết học trước, các em đã tìm hiểu về bố cục của văn bản và cách xây dựng đoạn văn trong văn bản. Vậy các đoạn vănđó, khi tạo lập văn bản cần phải có sự liên kết với nhau như thế nào để tạo sự thống nhất và làm rõ chủ đề văn bản? Cô cùng các em sẽ tìm hiểu qua bài học hôm nay.
 Hoạt động của GV và HS
 Nội dung
Hoạt động 1:
* Gọi HS đọc ví dụ trong SGK
H: Đoạn văn (a) tả cảnh gì?
->Tả cảnh sân trường làng Mĩ Lí trong ngày khai trường.
H: Đoạn văn (b) cho biết cảm giác gì của nhân vật “tôi”?
-> Cảm giác trong lần ghé thăm trường trước đây.
H: Tuy cùng viết về một ngôi trường, nhưng giữa việc tả cảnh sân trường hiện tại với cảm giác về ngôi trường ấy trước đây có sự gắn bó với nhau không? Tại sao?
-> Không. (Theo logic thông thường, lẽ ra cảm giác ấy phải là cảm giác ở thời điểm hiện tại khi chứng kiến ngày tựu trường. Vì vậy nếu viết như thế người đọc sẽ cảm thấy hụt hẫng khi đọc đoạn văn sau).
H: Qua đó em có nhận xét gì?
* Gọi HS đọc 2 đoạn văn trong VD2.
H: Hai đoạn văn trong VD2 khác 2 đoạn văn trong VD1 ở chỗ nào?
H: Cụm từ “Trước đó mấy hôm” là thành phần gì trong câu? Nó bổ sung cho câu ý nghĩa gì?
-> Trạng ngữ.-> Bổ sung nghĩa về mặt t. gian.
H: Cụm từ “Trước đó mấy hôm” giúp 2 đoạn văn liên hệ với nhau như thế nào?
-> Tạo sự liên tưởng cho người đọc với đoạn văn trước.(từ thực tại nhớ về quá khứ).Chính sự liên tưởng này tạo nên sự gắn bó chặt chẽ giữa 2 đoạn văn với nhau, làm cho 2 đoạn văn liền ý, liền mạch.
H: Vậy cụm từ “Trước đó mấy hôm” đóng vai trò gì?
H: Qua ví dụ, em hãy cho biết tác dụng của việc liên kết đoạn văn trong văn bản?
GV giảng giải, chuyển ý.
I/ Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản.
1. Ví dụ 1:
-> Hai đoạn văn không có sự liên kết.
2. Ví dụ 2:
- Cụm từ: “Trước đó mấy hôm”
-> Là phương tiện liên kết.
=> Tác dụng: Gắn kết các đoạn văn, tạo ra sự liên hệ ý nghiã giữa các đoạn.
Hoạt động 3:
* Gọi HS đọc 2 đoạn văn trong SGK.
H: Hai đoạn văn trên liệt kê 2 khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm văn học. Đó là những khâu nào?
-> + Tìm hiểu
 + Cảm thụ.
H: Tìm các từ ngữ liên kết trong đoạn văn trên?
H: Để liên kết các đoạn có quan hệ liệt kê, người ta thường dùng những từ ngữ như thế nào?
H: Em có nhận xét gì về các từ ngữ này?
* Gọi HS đọc 2 đoạn văn trong SGK.
H: Tìm quan hệ ý nghĩa giữa 2 đoạn văn trên?
-> Cảm nhận về trường làng Mĩ Lí trước và sau khi đi học.
H: Tìm từ ngữ có tác dụng liên kết trong 2 đoạn văn trên? Ngoài ra ta có thể thay bằng từ nào?
H: Em có nhận xét gì về các từ ngữ này? Nó có tác dụng gì?
GV giảng giải.
* Cho HS đọc lại 2 đoạn văn ở mục I phần 2 (trang 50- 51)
H: Hãy cho biết từ “đó” thuộc từ loại nào? “Trước đó” là khi nào?
-> Trước đó là trước lúc diễn ra sự việc nhân vật “tôi” lần đầu tiên cắp sách tới trường.
H: Phương tiện dùng để liên kết 

Tài liệu đính kèm:

  • docBai_3_Tuc_nuoc_vo_bo.doc