Giáo án Ngữ văn lớp 10 - Ca dao hài hước

A/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

1.Kiến thức: HS thấy được tâm hồn lạc quan yêu đời và triết lí nhân sinh lành mạnh của người lao động Việt Nam ngày xưa, thể hiện bằng nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh.

2.Kĩ năng: Tiếp tục rèn luyện kĩ năng tiếp cận và phân tích ca dao.

3.Thái độ: Trân trọng những nét đẹp thuộc về bản chất người lao động bình dân.

B/CHUẨN BỊ BÀI HỌC:

1.Giáo Viên: SGK,SGV, sách bài tập chuẩn kiến thức, kĩ năng 10, GA điện tử

2.Học Sinh: SGK, vở, bài soạn.

 

doc 7 trang Người đăng trung218 Lượt xem 9663Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 10 - Ca dao hài hước", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 25/9/2011 Tiết 29: Ca dao hài hước
A/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1.Kiến thức: HS thấy được tâm hồn lạc quan yêu đời và triết lí nhân sinh lành mạnh của người lao động Việt Nam ngày xưa, thể hiện bằng nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh.
2.Kĩ năng: Tiếp tục rèn luyện kĩ năng tiếp cận và phân tích ca dao.
3.Thái độ: Trân trọng những nét đẹp thuộc về bản chất người lao động bình dân.
B/CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1.Giáo Viên: SGK,SGV, sách bài tập chuẩn kiến thức, kĩ năng 10, GA điện tử
2.Học Sinh: SGK, vở, bài soạn.
C/HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn định tổ chức lớp: (1 phút )
2.Kiểm tra bài cũ: (5 phút ): Trò chơi giải ô chữ
Hãy giải ô chữ bằng cách trả lời nhanh các câu hỏi trên phông chiếu:
1. Truyện “Tam đại con gà” . thói dốt mà còn khoe khoang, dốt mà dấu dốt.
2. Truyện cười không chỉ phê phán mà con đem đến cho chúng ta những ... bổ ích.
3. Nghệ thuật ... của truyện “Tam đại con gà” là khai thác những mâu thuẫn trái tự nhiên.
4. Trong truyện “Tam đại con gà” có hai ... trái tự nhiên: dốt nhưng khoe giỏi và dốt mà dấu dốt.
5. Trong TP “Nhưng nó phải bằng hai mày”, ... được giới thiệu là người xử kiện giỏi.
6. Trong truyện “Nhưng nó phải bằng hai mày”, yếu tố gây cười độc đáo nhất là nghệ thuật...
7. Lý trưởng không chỉ xử kiện bằng ngôn ngữ, mà còn thể hiện bằng ... xòe bàn tay trái úp lên ngón tay mặt.
P
h
ê
p
h
á
n
B
à
i
h
ọ
c
G
â
y
c
ư
ờ
i
M
â
u
t
h
u
ẫ
n
L
ý
t
r
ư
ở
n
g
C
h
ơ
i
c
h
ữ
C
ử
c
h
ỉ
3. Bài mới: (1 phút): Sự hài hước của nhân dân không chỉ được thể hiện xuất sắc trong các tác phẩm tự sự. Nhiều khi để trải lòng, tác giả dân gian đã lựa chọn hình thức trữ tình để thể hiện mình. Cũng bật lên tiếng cười, nhưng ca dao lại đem đến cho người đọc, người nghe một cảm xúc mới mẻ. Chúng ta sẽ đi tìm kiếm cảm xúc đó qua bài học hôm nay.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về ca dao hài hước. 
GV sử dụng phương pháp thuyết giảng để diễn giải vấn đề.
Diễn giảng: Trong kho tàng ca dao VHDGVN, ca dao hài hước có số lượng đồ sộ và chiếm một vị trí quan trọng. Các nhà nghiên cứu VHDG dựa vào nội dung đã chia ca dao hài hước thành hai loại:
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản. 
Hướng dẫn đọc
Học sinh đọc toàn bộ VB.
GV nhận xét.
Theo em bài nào là ca dao tự trào, bài nào là ca dao châm biếm? 
Hướng dẫn các bài cần học (bài 1,2)
GV đọc mẫu
GV cho HS đọc VB: nam –nữ 
Về hình thức kêt cấu, bài ca dao có gì đáng lưu ý?
Bình: Hình thức đối đáp được thể hiện rất nhiều trong ca dao. Nhất là trong những cuộc vui đùa hay hát giao duyên trai gái. Ở đây, lời hát cất lên như trong chặng hát cưới của dân ca. Theo tục lệ của người Việt, cưới xin không thể thiếu sính lễ dẫn cưới.
 Em thấy việc dẫn cưới của chàng trai có gì đặc biệt?
Bình: Trong bài ca này việc dẫn và có cái gì đó bất bình thường, thể hiện trong lễ vật
Em nhận xét về những lễ vật trong dự kiến và lý do huỷ lễ vật đó?
Diễn giảng: Cách lập luận của anh dù suy diễn hài hước nhưng có lí, rất thuyết phục chứng tỏ anh là người đứng đắn, cẩn trọng, chỉn chu, biết lo xa, biết nghĩ đến người khác, biết cách ứng xử. Với những lí do đó, chàng trai thông minh và bản lĩnh đã tìm ra giải pháp tuyệt vời để hủy bỏ dự định to tát của mình.
Vậy quyết định cuối cùng của chàng trai trong việc chọn lựa sính lễ là gì?
Tiếng cười bật lên ở đây nhờ yếu tố nghệ thuật nào?
Bình: Bằng lối nói khoa trương, tác giả dân gian tưởng tượng ra một đám cưới linh đình sau đó tiệm thoái, đối lập, giảm dần, chàng trai đi đến quyết định: “dẫn con chuột béo”. Trong suy diễn của anh chỉ một con chuột béo cũng đủ để mời dân làng. Cách nói của chàng gợi nhớ đến câu thành ngữ “Đầu voi đuôi chuột”, thú vị, tinh nghịch. 
Qua những gì đã phân tích, em có nhận xét gì về cách nói của chàng trai này? 
Bình: Tình huống này không thể có thật, nhưng cái thật ở đây là tình cảm của chàng trai, là cuộc sống nghèo khổ và tâm hồn vui vẻ, phóng khoáng. Từ dự định đến thực tế dẫn cưới là khoảng cách khá xa, song bằng sự thông minh, dí dỏm chàng trai đã kín đáo bày tỏ hoàn cảnh của mình, khiến cho cô gái và dân làng có thể chấp nhận. 
Trước lời dẫn cưới của chàng trai, cô gái có thái độ như thế nào?
Giảng: Không ngạc nhiên trước món quà dẫn cưới, cô gái tỏ ra rất hài lòng: “lấy làm sang” và còn động viên “nỡ nào em lại phá ngang”. Sau đấy cô thách cưới theo đúng phong tục. 
Vậy cô thách cưới những gì?
BPNT nào được sử dụng trong hai câu: Người ta thách lợn thách gà, Nhà em thách cưới một nhà khoai lang?
Bình: Cưới xin là việc hệ trọng, ai chả mong bằng chị bằng em. Vậy mà lời thách cưới của cô giản đơn quá. Ta thấy tấm lòng đôn hậu, bao dung, nhân ái của nhà gái!
 Lễ vật giản đơn, kì lạ nhưng họ không buồn sầu, mặc cảm. Điều này có được có lẽ là do lớp ngôn từ đánh lừa cảm giác: không phải một củ, một gánh mà là “một nhà” khoai lang. Vật chất giản dị, tầm thường song cách nói, thái độ của họ rưng rưng tràn đầy kiêu hãnh.
Nhà khoai lang ấy được sử dụng ra sao?
Cách sử dụng sính lễ đó cho ta thấy cô gái là người như thế nào?
Bình: Cũng bằng lối nói giảm dần, cô đã thể hiện sự trân trọng trước món quà cưới mà chàng trai đem lại. Trong cách lo toan, tính toán của cô, tất cả lễ vật đều hữu dụng, kể cả những thứ tưởng chừng như bỏ đi. Niềm vui chia đều cho tất cả. Mọi người đều bày tỏ thái độ vui và bằng lòng với cảnh nghèo. Nghèo mà không buồn sầu, mặc cảm, nghèo mà sống vui vẻ, yêu đời. Bởi với người dân đôi khi cái nghèo quanh năm suốt tháng đeo đuổi:
 Gánh cực mà chạy lên non
 Còng lưng mà chạy, cực còn chạy theo.
Đằng sau tiếng cười đó chứa đựng một triết lí nhân sinh của người lao động: coi trọng tình nghĩa hơn của cải:
 Chồng em áo rách em thương
Chồng người áo gấm xông hương 
Theo em bài ca dao này có phê phán điều gì không?
Trong bài ca dao số 2, tác giả dân gian cười hạng người nào trong xã hội?
Biểu hiện của sự yếu đuối?
HS suy nghĩ và trả lời
GV bình: Chí làm trai thời đại nào cũng được coi trọng. Trong văn học xưa các trang nam nhi không ngần ngại thể hoài bão của mình.
Thảo luận nhóm:
Hãy tìm những câu thơ, ca dao thể hiện chí hướng nam nhi? 
« Làm trai cho đáng nên trai
xuống Đông, Đông tĩnh, lên Đoài, Đoài "
"Chí làm trai dặm nghìn da ngựa, Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao."
«Làm trai đứng ở trong trời đất
 Phải có danh gì với núi sông.
 « Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn,
Lừng lẫy làm cho lở núi non»
"Làm trai cho đáng nên trai 
Phú Xuân đã trải Đồng Nai cũng từng"
Bình: Tuy cũng chí làm trai, song anh chàng trong bài ca dao thực yếu đuối, èo uột, đớn hèn đáng chê cười. 
 Lẽ ra trang nam tử phải sức dài vai rộng, khỏe mạnh, cường tráng thì đây anh chàng này phải “khom lưng chống gối” g cố gắng hết sức, vận hết bình sinh mới gánh nổi “hai hạt vừng”.
Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để biểu hiện tiếng cười?
 Æ Nếu như dòng thơ đầu tạo tâm lí đợi chờ một điều gì đó hợp lí, thuận lôgic bao nhiêu thì dòng thơ thứ hai lại làm người đọc bất ngờ, thú vị bấy nhiêu. Kết cấu đối lập cộng với thủ pháp phóng đại chi tiết đắt giá tạo nên tiếng cười hài hước sâu cay, thâm thúy.
Bài tập: 
 Các bài ca dao có nội dung phê phán trang nam tử vô cùng nhiều. Em hãy tìm những câu ca dao sử dụng những thủ pháp nghệ thuật hoặc môtip quen thuộc và có nội dung phê phán nam giới như bài ca dao trên?
 - Làm trai cho đáng nên trai
 Ăn cơm với vợ lại nài vét niêu
 - Làm trai cho đáng nên trai
 Vót đũa cho dài ăn vụng cơm con
 - Làm trai cho đáng nên trai
 Một trăm đám cỗ chẳng sai đám nào.
Tích hợp với các bài khác:
Khái quát: Không chỉ với nam nhi mà mọi thói hư tật xấu ở đời, trong mọi tầng lớp giới tính đều được ca dao thể hiện. Em thấy đó là những thói hư tật xấu nào ? Hãy lấy VD ?
- (GV phát phiếu học tập) 
- HS thực hiện
Qua bài học hôm nay, em hãy cho cô biết ca dao hài hước phản ánh nội dung gì ? Các BPNT tiêu biểu thường được sử dụng ?
I. Giới thiệu về ca dao hài hước:
1. Phân loại ca dao hài hước:
 - Ca dao tự trào: là những bài ca dao vang lên tiếng tự cười bản thân mình, cười hoàn cảnh của mình
- Ca dao châm biếm: dùng lời lẽ sắc sảo thâm thúy để phê phán, chê bai, chế diễu những thói tật xấu, những kiểu người xấu trong xã hội.
 2. Vị trí, ý nghĩa: 
 - Ca dao hài hước + Truyện cười g Tiếng cười dân gian.
- Ca dao hài hước + Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa g vẻ đẹp tầm hồn, trí tuệ dân gian. 
=> Ca dao hài hước độc đáo, đặc sắc thể hiện lòng yêu đời và tinh thần lạc quan của người bình dân xưa....
II. Đọc hiểu 
1. Bài 1
a. Hình thức kết cấu: 
Kiểu đối đáp: 
- Từ nhân xưng (anh, em)
- Hình thức: dấu hiệu gạch đầu dòng.
b. Việc dẫn cưới của chàng trai
- Dự định dẫn cưới:
Toan
Sợ
dẫn voi
dẫn trâu
dẫn bò
quốc cấm
họ máu hàn
co gân.
 -> Lễ vật sang quá, hứa hẹn một lễ cưới linh đình.
-> Lý do có lý, có tình, chính đáng
- Quyết định dẫn cưới: 
"Miễn là có thú bốn chân
Dẫn con chuột béo mời dân, mời làng
+ Miễn: cứ có là được
+ Thú bốn chân (đảm bảo tiêu chuẩn số lượng) 
+ Chuột béo (chất lượng đảm bảo)
=> Chàng chọn được vật dẫn cưới độc đáo đến phi lý nhưng phù hợp hoàn cảnh.
- Nghệ thuật:
+ Lối nói khoa trương, phóng đại.
+ Lối nói giảm dần (voi -> chuột)
+ Lối nói đối lập, dí dỏm : chuột béo (số ít) >< mời dân làng (số nhiều)
=> Cách nói hóm hỉnh, hài hước, thông minh thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời của chàng trai.
c. Lời thách cưới của cô gái:
- Người ta: thách lợn, thách gà
- Còn em: thách “một nhà khoai lang”. 
→ Nghệ thuật đối làm nổi bật rõ cái phi lí (xưa nay chưa có) và lòng nhân hậu của cô.
 - Sử dụng lễ vật:
 Củ to – mời làng
 Củ nhỏ - họ hàng ăn chơi
 Củ mẻ - con trẻ
 Củ rím, củ hà – con lợn, con gà.
=>+ cô gái đã thể hiện sự đảm đang, nồng hậu, chu tất của mình. 
 + bày tỏ thái độ cảm thông, đồng cảm sẻ chia với hoàn cảnh của chàng trai. 
 + coi trọng tình nghĩa hơn của cải.
*.Đằng sau tiếng cười ấy là sự phê phán tục dẫn cưới, thách cưới nặng nề của người xưa.
2. Bài 2,
- Đối tượng châm biếm: bậc nam nhi yếu đuối, không đáng sức trai. 
+ Tư thế: khom lưng, chống gối à gắng hết sức.
+ Hành động: gánh 2 hạt vừng. à nhỏ bé.
- Nghệ thuật: phóng đại kết hợp với thủ pháp đối lập: 
+ Tư thế: "Khom lưng, chống gối" 
-> gắng hết sức.
+ Hành động: "gánh hai hạt vừng"
-> nhỏ bé.
=> Bức tranh hài hước, đặc sắc, thú vị.
III. GHI NHỚ (SGK) 
1. Nội dung: Phong phú, phản ánh nhiều khía cạnh đáng cười trong cuộc sống.
2 Nghệ thuật:
 - Biện pháp tu từ: ngoa dụ, khoa trương, phóng đại, đối lập, trùng điệp, giảm dần, tương phản.
 - Hư cấu tài tình, khắc họa nhân vật điển hình bằng những chi tiết nghệ thuật đặc sắc, có giá trị khái quát cao.
 - Ngôn ngữ giản dị đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc
IV. Củng cố: 
Ghi nhớ: sgk (trang 92).
V. Dặn dò:
Tìm những bài ca dao nói về tục cưới hỏi.
Đọc thuộc thơ.
Soạn bài mới
Phiếu học tập
Sử dụng trong bài “Ca dao hài hước”
Không chỉ với nam nhi mà mọi thói hư tật xấu ở đời, trong mọi tầng lớp giới tính đều được ca dao thể hiện. Em thấy đó là những thói hư tật xấu nào ? Hãy lấy VD và điền vào bảng theo mẫu sau:
 Mẫu:
Phê phán sự yếu đuối
Phê phán
Phê phán
Làm trai cho đáng sức trai.
Khom lưng uốn gối gánh hai hạt vừng

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan_10_Ca_dao_hai_huoc.doc