Giáo án Sinh học 7 - Giun đũa

I. Mục tiêu:

 1. Kiến thức - Mô tả được cấu tạo ngoài, cấu tạo trong và dinh dưỡng của giun đũa thích nghi với kí sinh.

- Giải thích được vòng đời của giun đũa (có giai đoạn qua gan, tim phổi). Từ đó biết cách phòng trừ giun đũa, một bệnh phổ biến ở việt nam.

 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng

- Tự bảo vệ bản thân , phòng tránh bệnh giun đũa

- Hợp tác,lắng nghe tích cực trong thảo luận nhóm về cách phòng tránh bệnh giun đũa

- Tìm kiếm và xử lí thông tin khi đọc SGK ,quan sát tranh hình để tìm hiểu đặc điểm cấu tạo hoạt động sống và vòng đời giun đũa thích nghi với đời sống kí sinh

 3. Thái độ: Giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân.

 

doc 5 trang Người đăng trung218 Lượt xem 2433Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Sinh học 7 - Giun đũa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 21/ 9/ 2015
 NGÀNH GIUN TRÒN
Tiết 13:	 GIUN ĐŨA	
I. MỤC TIÊU:
	1. Kiến thức - Mô tả được cấu tạo ngoài, cấu tạo trong và dinh dưỡng của giun đũa thích nghi với kí sinh.
- Giải thích được vòng đời của giun đũa (có giai đoạn qua gan, tim phổi). Từ đó biết cách phòng trừ giun đũa, một bệnh phổ biến ở việt nam.
	2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng 
- Tự bảo vệ bản thân , phòng tránh bệnh giun đũa
- Hợp tác,lắng nghe tích cực trong thảo luận nhóm về cách phòng tránh bệnh giun đũa
- Tìm kiếm và xử lí thông tin khi đọc SGK ,quan sát tranh hình để tìm hiểu đặc điểm cấu tạo hoạt động sống và vòng đời giun đũa thích nghi với đời sống kí sinh
	3. Thái độ: Giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân.
II. CHUẨN BỊ :
	1. Chuẩn bị của giáo viên : - Tranh vẽ phóng to hình 13.1, 13.2, 13.3 SGK.
 	2. Chuẩn bị của học sinh : Xem trước bài mới.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
	 1. Ổn định tình hình lớp: (1 phút) 
-Điểm danh học sinh trong lớp.
-Chuẩn bị kiểm tra bài cũ
	2. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
-Câu hỏi kiểm tra:
+ Câu 1: Sán dây có đặc điểm cấu tạo nào đặc trưng do thích nghi kí sinh trong ruột người?
+ Câu 2: Sán lá gan, sán dây, sán lá máu xâm nhập vào cơ thể vật chủ qua các con đường nào?
-Dự kiến phương án trả lời của học sinh:
+ Câu 1- Chúng có cơ quan giác bám tăng cường (*có 4 giác bám, một số có thêm móc bám).
- Dinh dưỡng bằng cách thẩm thấu chất dinh dưỡng có sẵn trong ruột người qua thành cơ thể nên rất hiệu quả.
- Mỗi đốt có 1 cơ quan sinh sản lưỡng tính.
+ Câu 2; Sán lá gan, sán dây xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua con đường ăn uống. Riêng sán lá máu, ấu trùng xâm nhập qua da.
	3. Giảng bài mới: 
- Giới thiệu bài(1 phút): + GV giới thiệu ngành Giun tròn (như SGK).
 + Giới thiệu về giun đũa.
- Tiến trình bài dạy:	
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
HOẠT ĐỘNG 1: Cấu tạo, dinh dưỡng, di chuyển của giun đũa
17’
GV: Yêu cầu HS đọc thông tin mục ¨, quan sát hình 13.1, 13.2 SGK tr. 47 thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi:
* Trình bày cấu tạo của giun đũa?
* Giun đũa cái dài và mập hơn giun đực có ý nghĩa sinh học gì?
* Nếu giun đũa thiếu vỏ cuticun thì số phận chúng sẽ như thế nào?
* Ruột thẳng và kết thúc tại hậu môn ở giun đũa so với ruột phân nhánh ở giun dẹp (chưa có hậu môn) thì tốc độ tiêu hoá ở loài nào cao hơn? Tại sao?
* Nhờ đặc điểm nào giun đũa chui được vào ống mật và hậu quả như thế nào đối với con người?
GV: Chữa bằng cách gọi đại diện 1-2 nhóm trình bày kết quả các nhóm khác nhận xét bổ sung.
 GV yêu cầu HS rút ra kết luận về cấu tạo, dinh dưỡng và di chuyển của giun đũa.
HS: Nghiên cứu thông tin, quan sát hình vẽ.
HS: Cơ thể giun đũa hình ống dài khoảng 25cm, thân có màu hồng nhạt, không phân đốt. Toàn thân có lớp vỏ cuticun cứng bao bọc. Thành cơ thể có lớp biểu bì và lớp cơ dọc phát triển. Bên trong là khoang cơ thể chưa chính thức. Trong khoang có: ống tiêu hoá, các tuyến sinh dục dài và cuộn khúc như búi chỉ trắng ở xung quanh ruột.
HS: Có ý nghĩa sinh học là đảm bảo đẻ ra một số lượng trứng khổng lồ khoảng 200 ngàn trứng trong một ngày đêm.
HS: Lớp vỏ cuticun giúp giun đũa chống tác động của lớp dịch tiêu hoá rất mạnh trong ruột người. Nếu thiếu thì chính cơ thể giun đũa sẽ bị tiêu hoá như nhiều thức ăn khác.
HS: Tốc độ tiêu hoá ở giun đũa cao hơn, vì đặc điểm ống ruột thẳng và kết thúc tại hậu môn ở giun đũa, giúp cho thức ăn vận chuyển theo lối đi một chiều: đầu vào là thức ăn, đầu ra là (hậu môn) là chất thải.
HS: Nhờ đầu giun đũa thuôn nhọn, cơ dọc phát triển và nhiều giun con còn có kích thước nhỏ, nên chúng có thể chui được vào đầy chật ống mật. Khi đó, người bệnh sẽ đau bệnh dữ dội và rối loạn tiêu hoá do ống mật bị tắc.
I. Cấu tạo, dinh dưỡng, di chuyển của giun đũa.
- Cấu tạo: Cơ thể hình ống dài 25 cm, toàn thân có lớp vỏ cuticun bao bọc. Thành cơ thể có lớp biểu bì cơ dọc phát triển, chưa có khoang cơ thể chính thức,ống tiêu hoá có thêm ruột sau và hậu môn.
- Dinh dưỡng: Hút chất dinh dưỡng nhanh và nhiều.
- Di chuyển: bằng cách chui rúc.
HOẠT ĐỘNG 2 : Sinh sản
15’
1. Cơ quan sinh dục:
GV: Yêu cầu HS đọc mục thông tin ¨ SGK tr. 48 trả lời câu hỏi:
* Nêu cấu tạo cơ quan sinh dục ở giun đũa?
2. Vòng đời của giun đũa:
GV: Yêu cầu HS đọc thông tin mục ¨, quan sát các hình 13.3, 13.4 SGK tr. 48 trả lời câu hỏi:
* Trình bày vồng đời của giun đũa bằng sơ đồ. 
GV: Yêu cầu HS dựa vào sơ đồ vòng đời giun đũa và thông tin trên thảo luận trả lời các câu hỏi theo lệnh mục s SGK tr. 49
* Rửa tay trước khi ăn và không ăn rau sống có liên quan gì đến bệnh giun đũa?
* Tại sao y học khuyên mỗi người nên tẩy giun từ 1-2 lần trong 1 năm?
GV: Nêu một số tác hại của giun đũa gây tắc ruột, tắc ống mật, suy dinh dưỡng cho vật chủ,
* Tích hợp GDMT : Giun đũa kí sinh trong ruột non người.Trứng giun đi vào cơ thể qua con đường ăn uống à Làm thế nào để phòng tránh giun đũa kí sinh ?
- Đọc thông tin SGK -> trả lời câu hỏi
HS: Giun đũa phân tính. Cơ quan sinh dục dạng ống: cái 2 ống, đực 1 ống. Giun đũa thụ tinh trong, đẻ nhiều trứng.
Trứng giun đường di chuyển 
 ấu trùng giun (ruột 
 non máutim, 
 gan, phổi ruột non 
 rồi kí sinh ở đây)
HS: Không ăn rau sống vì rau sống ở nước ta, theo thói quen thường tưới bằng phân tươi chứa đầy trứng giun, mà dẫu có rửa nhiều lần vẫn không thể sạch được. Rửa tay trước khi ăn cũng nhằm mục đích loại trừ trứng giun sán và các bào tử, nấm mốc có hại.
HS: Do trình độ vệ sinh xã hội nước ta còn thấp, nên dù phòng tránh tích cực cũng không tránh khỏi mắc bệnh giun đũa. Vì thế, y học khuyên mỗi năm nên tẩy giun 1-2 lần .
HS : Vệ sinh môi trường , vệ sinh cá nhân khi ăn uống.
II. Sinh sản.
1. Cơ quan sinh dục.
Giun đũa phân tính và tuyến sinh dục dạng ống phát triển.
2. Vòng đời:
Trứng giun à đường di chuyển ấu trùng giun ( ruột non à máu à tim ,gan,phổi ) à ruột non và kí sinh ở đây .
HOẠT ĐỘNG 3: Củng cố
5’
* Đặc điểm cấu tạo nào của giun đũa khác với sán lá gan?
* Nêu tác hại của giun đũa với sức khoẻ con người?
* Nêu các biện pháp phòng chống giun đũa ở người?
HS: Giun đũa có các đặc điểm khác với sán lá gan như: Cơ thể thon dài, hai đầu thon lại, tiết diện ngang bao giờ cũng tròn. Ngoài ra còn sai khác ở đặc điểm sau: phân tính, có khoang cơ thể chưa chính thức và trong sinh sản phát triển, giun đũa không có sự thay đổi vật chủ.
HS: Tác hại: Chúng lấy chất dinh dưỡng của người, gây tắc ruột, tắc ống mật và còn tiết độc tố gây hại cho người. Nếu có người mắc bệnh thì có thể coi đó là “ổ truyền bệnh cho cộng đồng”. Vì từ người đó sẽ có rất nhiều trứng giun thải ra ngoài môi trường và có nhiều cơ hội đi vào người khác.
-Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, tẩy giun..
	4. Dặn dò học sinh chuẩn bị tiết học tiếp theo: (1 phút)
 -Ra bài tập về nhà:
+ Học bài, trả lời các câu hỏi trong SGK cuối bài.
+ Đọc mục: Em có biết?.
- Chuẩn bị bài mới:Tìm hiểu một số giun tròn khác .
IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:

Tài liệu đính kèm:

  • docBai_13_Giun_dua.doc