Giáo án Sinh học lớp 6 - Chương IX: Vai trò của thực vật - Bài 48: Vai trò của thực vật đối với động vật và đối với đời sống con người - Nguyễn Phi Sang - Trường THCS Bưng Bàng

I/ MỤC TIÊU

 1. Kiến thức:

- Nêu được một số ví dụ khác nhau cho thấy thực vật là nguồn cung cấp thức ăn và nơi ở cho động vật.

- Hiểu được vai trò gián tiếp của thực vật trong việc cung cấp thức ăn cho con người thông qua ví dụ cụ thể về dây chuyền thức ăn :

TV → ĐV → Con người.

- Có ý thức bảo vệ cây cối bằng hành động cụ thể.

 2. Kĩ năng:

- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp.

- Tích cực trong việc cải tạo môi trường sống, nâng cao chất lượng môi trường sống thông qua việc trồng cây ở địa phương, tuyên truyền vận động mọi người để thấy được vì sao phải trồng cây.

- Kĩ năng hợp tác, lắng nghe tích cực tìm kiếm thông tin trong thảo luận nhóm để tìm ra vai trò của thực vật trong việc tạo nguồn ô xi, thức ăn nơi ở và nơi sinh sản của động vật, kĩ năng phân tích để đánh giá những tác hại của một số cây có hại(thuốc phiện, cần sa, thuốc lá) cho sức khoẻ con người, kĩ năng tự tin khi phát biểu ý kiến trước tổ, nhóm, lớp.

 3. Thái độ: Giáo dục thái độ bảo vệ thực vật.

II/ CHUẨN BỊ

 1. Giáo viên:

- Tranh Sơ đồ phóng to (hình 46.1 SGK tr.146)

- Sưu tầm một số tranh với nội dung động vật ăn thực vật và động vật sống trên cây.

 

doc 5 trang Người đăng nguyenphuong Lượt xem 3292Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Sinh học lớp 6 - Chương IX: Vai trò của thực vật - Bài 48: Vai trò của thực vật đối với động vật và đối với đời sống con người - Nguyễn Phi Sang - Trường THCS Bưng Bàng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 22/3/2015
Tuần: 30.Tiết: 57	
Bài 48: VAI TRÒ CỦA THỰC VẬT ĐỐI VỚI
ĐỘNG VẬT VÀ ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI (tiết 1)
I/ MỤC TIÊU
 1. Kiến thức:
- Nêu được một số ví dụ khác nhau cho thấy thực vật là nguồn cung cấp thức ăn và nơi ở cho động vật.
- Hiểu được vai trò gián tiếp của thực vật trong việc cung cấp thức ăn cho con người thông qua ví dụ cụ thể về dây chuyền thức ăn :
TV → ĐV → Con người.
- Có ý thức bảo vệ cây cối bằng hành động cụ thể.
 2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp.
- Tích cực trong việc cải tạo môi trường sống, nâng cao chất lượng môi trường sống thông qua việc trồng cây ở địa phương, tuyên truyền vận động mọi người để thấy được vì sao phải trồng cây.
- Kĩ năng hợp tác, lắng nghe tích cực tìm kiếm thông tin trong thảo luận nhóm để tìm ra vai trò của thực vật trong việc tạo nguồn ô xi, thức ăn nơi ở và nơi sinh sản của động vật, kĩ năng phân tích để đánh giá những tác hại của một số cây có hại(thuốc phiện, cần sa, thuốc lá) cho sức khoẻ con người, kĩ năng tự tin khi phát biểu ý kiến trước tổ, nhóm, lớp.
 3. Thái độ: Giáo dục thái độ bảo vệ thực vật.
II/ CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên:
-	Tranh Sơ đồ phóng to (hình 46.1 SGK tr.146)
-	Sưu tầm một số tranh với nội dung động vật ăn thực vật và động vật sống trên cây.
 2. Học sinh:
- 	Đọc bài trước ở nhà.
-	Sưu tầm một số tranh với nội dung động vật ăn thực vật và động vật sống trên cây.
III/ CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Tại sao ở vùng bờ biển người ta phải trồng rừng ở phía ngoài đê? 
- Rừng có vai trò gì trong việc hạn chế lũ lụt, hạn hán?
 3. Bài mới: VAI TRÒ CỦA THỰC VẬT ĐỐI VỚI 
ĐỘNG VẬT VÀ ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI (Tiết 1)
I - VAI TRÒ CỦA THỰC VẬT ĐỐI VỚI ĐỘNG VẬT
Hoạt động 1: Thực vật cung cấp khí oxi và thức ăn cho động vật. 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- GV cho HS xem tranh 46.1 và 48.1 -> yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
1. Lượng O2 mà thực vật nhả ra có ý nghĩa đối với các sinh vật khác ?
2. Nêu ví dụ về động vật ăn thực vật dựa vào bảng mẫu trong SGK tr.153 -> rút ra nhận xét.
3. Em hãy nhận xét mối quan hệ giữa thực vật và động vật?
- GV bổ sung (nếu cần)
- GV cung cấp thêm thông tin về thực vật gây hại cho động vật. 
- GDMT: TV góp phần rất lớn với vai trò cân bằng lượng khí trong không khí, thì nó cũng chính là cung cấp lượng khí cần thiết cho con người và tất cả động vật trên trái đất, nhờ TV có khả năng thải ra môi trường khí oxi.
- HS xem tranh 46.1 và 48.1 -> trả lời câu hỏi:
1. Dùng cho hô hấp của các sinh vật, kể cả con người -> nếu không có cây xanh thì động vật (kể cả con người) sẽ chết vì không có oxy.
2. HS tự nêu ví dụ
3. Thực vật cung cấp ôxy và thức ăn cho động vật
- HS ghi bài.
- HS lắng nghe
1: Thực vật cung cấp khí oxi và thức ăn cho động vật.
 Thực vật cung cấp ôxy và thức ăn cho động vật.
Hoạt động 2: Thực vật cung cấp nơi ở và nơi sinh sản cho động vật. 
- Cho HS quan sát tranh ảnh về nơi ở và sinh sản của động vật ở thực vật -> yêu cầu HS rút ra nhận xét. 
- GV yêu cầu HS thảo luận: Trong tự nhiên có động vật nào lấy thực vật làm nhà ( nơi cư trú) nữa không ? 
- GV sửa chữa (nếu cần).
- GDMT: Thực vật rất phong phú và đa dạng, và đó cũng chính là nguồn cung cấp thực phẩm cần thiết và không thể thiết cho con người và động vật trên trái đất, ngoài ra nó còn là nơi cứ trú của động vật, là vật liệu quý mà thiên nhiên ban tặng cho con người.
- HS quan sát tranh ảnh về nơi ở và sinh sản của động vật ở thực vật -> rút ra nhận xét.
- Các nhóm thảo luận, trình bày tranh ảnh đã sưu tập về động vật sống trên cây.
- HS tự rút ra kết luận.
2: Thực vật cung cấp nơi ở và nơi sinh sản cho động vật.
Thực vật cung cấp nơi ở và nơi sinh sản cho động vật
4. Củng cố
* Thực hành – luyện tập:
- Sử dụng câu hỏi SGK tr.154. 
* Vận dụng.
 - Vận dụng kiến thức vào thực tế trong việc trồng cây, và trồng những loại cây vừa có ích cho môi trường vừa có thể có giá trị kinh tế, cung cấp thực phẩm cho con người và vật nuôi.
 5. Hướng dẫn 
- Học bài, trả lời câu hỏi trong SGK.
- Sưu tầm về một số cây ăn quả có giá trị sử dụng hoặc một số loài cây gây hại.
IV/ RÚT KINH NGHIỆM
 GV:
 HS:
..
Ngày soạn: 22/3/2015
Tuần: 30	
Tiết: 58
Bài 48: VAI TRÒ CỦA THỰC VẬT ĐỐI VỚI
ĐỘNG VẬT VÀ ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI (tiết 2)
I/ MỤC TIÊU
 1. Kiến thức:
- Nêu được vai trò của thực vật đối với con người.
- Nêu các ví dụ về vai trò của cây xanh đối với đời sống con người và nền kinh tế.
- Hiểu được tác dụng 2 mặt của TV đối với con người thông qua việc tìm được một số ví dụ về cây có ích và một số cây có hại.
- Từ đó có ý thức thể hiện bằng hành động cụ thể : bảo vệ những cây có ích bài trừ cây có hại (chống sử dụng chất ma túy, chống hút thuốc lá,)
 2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích.
- Tích cực trong việc cải tạo môi trường sống, nâng cao chất lượng môi trường sống thông qua việc trồng cây ở địa phương, tuyên truyền vận động mọi người để thấy được vì sao phải trồng cây.
- Kĩ năng hợp tác, lắng nghe tích cực tìm kiếm thông tin trong thảo luận nhóm để tìm ra vai trò của thực vật trong việc tạo nguồn ô xi, thức ăn nơi ở và nơi sinh sản của động vật, kĩ năng phân tích để đánh giá những tác hại của một số cây có hại(thuốc phiện, cần sa, thuốc lá) cho sức khoẻ con người, kĩ năng tự tin khi phát biểu ý kiến trước tổ, nhóm, lớp.
 3. Thái độ: Có ý thức thể hiện bằng hành động cụ thể bảo vệ cây có ích, bài trừ cây có hại.
II/ CHUẨN BỊ 
	1. Giáo viên: 
-	Tranh cây thuốc phiện, cần xa.
-	Một số hình ảnh hoặc mẫu tin về người mắc nghiện ma tuý để HS thấy rõ tác hại.
-	Bảng phụ bảng SGK tr.155
2. Học sinh:
- 	Đọc bài trước ở nhà.
Sưu tầm về một số cây ăn quả có giá trị sử dụng hoặc một số loài cây gây hại.
III/ CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Thực vật có vai trò gì đối với động vật và cả con người? 
 3. Bài mới: VAI TRÒ CỦA THỰC VẬT ĐỐI VỚI
ĐỘNG VẬT VÀ ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI (Tiết 2)
* Giới thiệu: Qua bài học hôm nay, các em sẽ được tìm hiểu về giá trị của cây, và nó có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới sức khỏe con người như thế nào?
II. THỰC VẬT VỚI ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI
Hoạt động 1: Những cây có giá trị sử dụng. 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- GV yêu cầu HS tìm thông tin trả lời câu hỏi:
1.Thực vật cung cấp cho chúng ta những gì dùng trong đời sống hàng ngày ?
2. Để phân biệt cây cối theo công dụng người ta đã phân loại thành những nhóm nào?
- GV yêu cầu HS kẻ bảng SGK vào tập, thảo luận nhóm và hoàn thành bảng
- GV nhận xét -> yêu cầu HS rút ra công dụng của thực vật.
- GDMT: TV góp phần rất lớn với vai trò cân bằng lượng khí trong không khí, thì nó cũng chính là cung cấp lượng khí cần thiết cho con người và tất cả động vật trên trái đất, nhờ TV có khả năng thải ra môi trường khí oxi. 
- HS tìm thông tin trả lời câu hỏi:
1. Cung cấp thức ăn, gỗ làm nhà, trái cây, thuốc quý, rau xanh,
2. Nhóm cây ăn quả, cây làm thuốc, cây lương thực, cây làm cảnh, cây công nghiệp
- HS kẻ bảng SGK vào tập, thảo luận nhóm và hoàn thành bảng -> đại diện nhóm lên hoàn thành bảng phụ.
- HS rút ra công dụng của thực vật -> ghi bài.
1: Những cây có giá trị sử dụng.
 Thực vật có công dụng nhiều mặt: như cung cấp lương thực, thực pẩm, gỗ  Có khi cùng một cây nhưng có nhiều công dụng khác nhau tuỳ bộ phận sử dụng.
 Đó là nguồn tài nguyên quý giá, chúng ta cần bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên đó để làm giàu cho Tổ Quốc.
Hoạt động 2: Những cây có hại cho sức khỏe con người 
- GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK, quan sát hình 48.3, 48.4 trả lời câu hỏi:
1. Kể tên cây có hại và tác hại cụ thể của chúng?
2. Ngoài những cây đã nêu trong SGK, em còn biết những cây có hại nào ngoài thực tế?
- GV giới hiệu về cây thuốc phiện: chất moocphin trong cây thuốc phiện là loại chất ma túy gây bệnh xã hội nguy hiểm nhưng lại có tác dụng giảm đau, an thần khi dùng với liều lượng nhẹ. Điều này giải thích vì sao trong ngành Dược người ta có thể sản xuất một số thuốc có moocphin (giảm đau, gây mê).
- GV cho HS thảo luận:
3. Tác hại của ma túy đối với sức khỏe con người
4. Thái độ của em trước tệ nạn ma túy -> hành động cụ thể nào?
- GV nhận xét, cho HS ghi bài
- GV cung cấp thêm thông tin: Nhiều khi tác dụng hai mặt của thực vật lại thể hiện ngay trên cùng một cây:
+ Cây trúc đào có lá rất độc, ăn phải có thể gây nguy hiểm nhưng lại cho hoa đẹp dùng làm cảnh
+ Cỏ củ gấu (sốt ban), cây rau bợ (chữa sỏ thận) là những cây cỏ dại, mọc lẫn với cây trồng gây giảm năng suất cây trồng nhưng lại có tác dụng làm thuốc
- GDMT: Thực vật rất phong phú và đa dạng, và đó cũng chính là nguồn cung cấp thực phẩm cần thiết và không thể thiết cho con người và động vật trên trái đất, ngoài ra nó còn là nơi cứ trú của động vật, là vật liệu quý mà thiên nhiên ban tặng cho con người.
- HS đọc thông tin SGK, quan sát hình trả lời câu hỏi đạt:
1. Thuốc lá, thuốc phiện, cần sa: gây nghiện, gây ho lao, suy nhược thần kinh.
2. HS tự nêu: Cây trúc đào, cà độc dược, mã tiền, bã đậu
- HS lắng nghe
- Các nhóm thảo luận -> nêu lên được hành động cụ thể:
+ Không sử dụng ma túy
+ Không hút thuốc lá
+ Tham gia phong trào tuyên truyền, phòng chống ma túy.
- HS ghi bài
2: Những cây có hại cho sức khỏe con người.
- Đối với những cây có hại cho sức khỏe, chúng ta cần hết sức thận trọng khi khai thác, hoặc tránh sử dụng.
 Đồng thời chống hút thuốc lá và sử dụng chất ma tuý.
 4. Củng cố
* Thực hành – luyện tập:
Sử dụng câu hỏi SGK tr.156. 
* Vận dụng.
- Nêu cao ý thức tuyên truyền về những cây có ích và những cây có hại cho sức khỏe để phát triển, nhân rộng những cây có ích và không trồng những cây có hại, và biết cách phong tránh. Biết và tìm hiểu một số cây có hại để nhận diện và phòng tránh.
 5. Hướng dẫn
-	Tìm hình ảnh phá rừng hoặc phong trào trồng cây gây rừng 
Học bài, trả lời câu hỏi trong SGK.
Đọc em có biết.
Ký duyệt(T30)
Ninh Hòa, Ngày tháng năm 2015
 Tổ trưởng
 Trần Minh Đượm
IV/ RÚT KINH NGHIỆM
 GV:
 HS:

Tài liệu đính kèm:

  • docBài 48. Vai trò của thực vật đối với động vật và đối với đời sống con người - Nguyễn Phi Sang - Trườ.doc