Hướng dẫn sử dụng Infopath 2010

INFOPATH 2010.0

Phần 1 Giới thiệu chung về INFOPATH .3

I) Giới thiệu .3

II) Các ứng dụng của INFOPATH.4

III) Những điểm mới của Microsoft Office 2010 .4

Phần 2 Sử dụng InfoPath .6

I) Các thành phần của InfoPath .7

II) Giao diện làm việc. .7

Phần 3 Thiết kế và sử dụng các Controls trong InfoPath .23

I) Mẫu Form đầu tiên .23

II) Ứng dụng cho mẫu Form. .49

Phần 4 Các rules và tính toán. .51

I) Các luật lệ - quy tắc (Rule).51

pdf 208 trang Người đăng phammen30 Lượt xem 1531Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hướng dẫn sử dụng Infopath 2010", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gười dùng. 
Trong quá trình sử dụng chắc chắn sẽ có những phát sinh thêm về các quy tắc cũng 
như việc ứng dụng nên cần có sự vận dụng linh hoạt trong việc sử dụng các Rules 
này. 
Phần tiếp theo đề cập tới View – tính năng cho phép sử dụng nhiều môi 
trường làm việc phục vụ cho các mục đích khác nhau. 
Phần 5 Làm việc với View và các Option Control 
I) Làm việc với View....................................................................................... 73 
II) Làm việc với các Lựa chọn (Option): ............................................................ 77 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
73 
Khi thiết kế xong mẫu biểu sử dụng cho công tác báo cáo, tuy nhiên, một vấn đề 
được đưa ra là khi sử dụng biểu mẫu có thể gồm có nhiều mẫu biểu đính kèm với 
nhau và sử dụng chung một số thông tin, hoặc có thể che dấu một số thông tin 
không cho người dùng biết hoặc sử dụng những ứng dụng tùy chọn trong các bản 
khảo sát, nếu chọn A thì tiếp tục biểu mẫu số 1, còn chọn lựa B thì mở biểu mẫu số 
2. 
InfoPath đáp ứng hoàn hảo yêu cầu trên bằng cách thể hiện sử dụng View kết 
hợp với các ô điều khiển điều kiện. 
Chúng ta đã làm việc với View trong phần hiệu chỉnh định dạng khổ giấy. Tuy 
nhiên, ở thời điểm đó, ta chỉ ứng dụng với một khung làm việc (View) còn ở đây bổ 
sung thêm một khung làm việc giống hệt như khung làm việc chính, với đầy đủ các 
tính năng. Trong phần này bổ sung thêm một Control Button và thiết lập hành động 
chuyển sang khung làm việc khác (Switch View). 
I) Làm việc với View 
Mỗi View là một khung làm việc, cho phép bổ sung các Control, các điều kiện 
để hoàn chỉnh biểu mẫu. Một File thiết kế có thể chứa nhiều khung làm việc khác 
nhau phục vụ cho các đối tượng khác nhau đồng thời có thể giới hạn chế số lượng 
các file biểu mẫu ở dạng .xsn. 
Công việc đầu tiên là tạo ra thêm một View chuẩn bị cho các tình huống lựa 
chọn. Trên Toolbar, chọn Tab View, chọn New. Với mỗi View có thể định dạng lại 
kích cỡ giấy hoặc các thiết lập cho phù hợp. 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
74 
Hình 75: Các mô tả của View. 
Đặt tên cho View – khung làm việc mới 
Hình 76: bổ sung thêm View – đặt tên cho View. 
Hình 77: các View được thể hiện. 
Ghi chú: Khi sử dụng InfoPath thì View (Default) sẽ là View đầu tiên. 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
75 
Hình 78: Một View khác trên cùng một Form. 
Tạo một biểu mẫu như hình và một Button Command, Button này cho phép 
chuyển sang một View khác là Mẫu biểu báo cáo đã được thiết lập. 
Tiếp theo, trên Command sử dụng Rule với Action là Switch View như hình bên 
dưới: 
Hình 79: Rules cho Control với hành động là Switch views. 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
76 
Ghi chú: Rules Action sẽ tùy thuộc vào đối tượng mà có thêm các hànhd động khác, chẳng 
hạn như Button có thêm Switch Views và Close the form. 
Chọn View cần chuyển tới như hình bên dưới: 
Hình 80: chọn View thể hiện khi sử dụng Button. 
Sử dụng trong môi trường Filler: 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
77 
Hình 81: Kết quả thể hiện trên InfoPath Filler. 
Mách nước: trong trường hợp có nhiều View, sử dụng thêm các điều kiện trong Rule để thiết 
lập việc chuyển View cho phù hợp với yêu cầu. 
Ứng dụng thực tế: có thể ứng dụng các View lập thành 2 biểu mẫu riêng biệt, biểu 
mẫu đầu tiên nhận dữ liệu và biểu mẫu thứ hai sẽ tổng hợp dữ liệu, hoặc một ứng 
dựng khác là xây dựng các bản khảo sát với các tùy chọn mở trang để tiếp tục câu 
hỏi với các ô chọn lựa tương ứng. 
II) Làm việc với các Lựa chọn (Option): 
Các chọn lựa là một phần không thể thiếu trong các bảng khảo sát cũng như 
các bài trắc nghiệm. Các Option này được chia làm 2 dạng là Option Button và 
Checkbox. 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
78 
a) Sử dụng OptionButton: 
Sử dụng control này cho phép chọn một trong các câu trả lời. Control này tạo ra một 
nhóm (một dãy) control, mỗi control này mang theo một giá trị. 
Hình 82: Bổ sung Option Button 
Trên hình chỉ ra Option Button này có 4 giá trị, 
Hình 83: 4 giá trị lựa chọn của Option Button trên Design 
Cùng là một field6 nhưng có 4 giá trị, 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
79 
Hình 84: thuộc tính Data của Optoin Button 
b) Checkbox: 
 Không như Option Button, Checkbox là một Control riêng, không sinh ra 
những mảng đối tượng như Option. Các Checkbox cho phép có nhiều hơn một lựa 
chọn. 
Các giá trị của Checkbox là 0,1, True, False, Yes, No. 
c) Choice Group – Choice Section: 
Choice Group là Control cho phép người dùng sử dụng tùy chọn được xây 
dựng sẵn. Mỗi tùy chọn được xây dựng đó được gọi là một Choice Section. Trong 
Choice Group luôn có một Choice Section được xác định là giá trị mặc định (Default), 
các Section còn lại không được thể hiện và chỉ xuất hiện khi được thay thế bằng một 
Choice Section khác. 
Hình bên dưới thể hiện Choice 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
80 
Hình 85: các Choice Section và Choice Group 
Hình 86: sử dụng Choice Section/Choice Group trên Filler 
Hình 87: thay thế bằng một Section khác 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
81 
Hình 88: Section mới được hiển thị thay thế Section cũ 
Hình trên Choice Section được thay thế cho Choice Section mặc định. 
Ghi chú: trên thực tế có thể kết hợp các đối tượng trong Choice Section trong Group Choice 
để thiết kế các câu hỏi dựa trên các câu trả lời khác nhau để chọn các Section Group phù 
hợp. 
Phần 6 Xuất bản InfoPath (Publish InfoPath) 
I) Các thuộc tính Security trên InfoPath .......................................................... 86 
II) Publish InfoPath Form: ................................................................................ 89 
Để đưa các mẫu biểu đến với người dùng sau khi hoàn tất công việc thiết kế giao 
diện cũng như thử nghiệm trên InfoPath thì buộc phải tiến hành công việc cuối cùng 
là xuất bản (Publish) bản thiết kế này cho người dùng sử dụng. 
Trong File chuyển sang Publish sẽ có các hình thức Publish do InfoPath hỗ trợ 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
82 
Hình 89: Publish biểu mẫu InfoPath 
InfoPath hỗ trợ các dạng Publish như sau: 
 Qua ổ đĩa mạng, thư mục chia sẻ trên mạng. 
 Qua Email 
 Qua môi trường Sharepoint Server. 
Mỗi hình thức Publish của InfoPath đều có những đặc điểm riêng và những ứng 
dụng hiệu quả trong môi trường đó. Đối với InfoPath 2007 và 2010 tính năng làm 
việc với Sharepoint được hỗ trợ mạnh mẽ và có nhiều cải tiến trong môi trường làm 
việc. 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
83 
Mặc dù tính năng Publish của InfoPath được hỗ trợ bởi chương trình tự động 
(Wizard) nhưng riêng mục Security của InfoPath cần được hiệu chỉnh để phù hợp với 
từng môi trường làm việc. 
 Vì InfoPath có khả năng tương thích với các môi trường khác nhau do đó 
trước khi tiến hành Publish nên kiểm tra xem biểu mẫu hiện tại có tồn tại những lỗi 
không tương thích với môi trường làm việc hay không. Đó là phần quan trọng cần 
phải làm trước khi tiến hành xuất bản biểu mẫu và triển khai tới người dùng cuối. 
 Tính năng kiểm tra tính tương thích và lỗi của InfoPath là Design Checker 
trong File  Info  Design Checker. 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
84 
Hình 90: Design Checker phát hiện lỗi trên biểu mẫu 
 Khi click vào Design Checker, lúc này sẽ chuyển sang giao diện Design và 
thể hiện lỗi tìm thấy trên biểu mẫu. Trong trường hợp này là ComboBox chưa được 
gắn kết với biểu mẫu. 
 Trên Design Checker có các điểm cần lưu ý sau: 
 Nút Refresh: kiểm tra lại các lỗi của InfoPath có được sửa chữa hay 
chưa. 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
85 
 Dấu check Verify on server: kiểm tra lỗi khi sử dụng Sharepoint Server. 
 Change settings: cho phép chuyển đổi giữa các dạng hỗ trợ của 
InfoPath. 
Hình 91: chuyển chế độ tương thích của biểu mẫu trong Design Checker 
o Form Type: thể hiện các hình thức tương thích của InfoPath, 
theo mặc định là Web Browser Form. 
o Server valiadation: xác đinh địa chỉ dịch vụ Web hỗ trợ InfoPath. 
o Dấu check Allow code to use features: cho phép kiểm tra việc 
thực thi các Code khi tiến hành điền thông tin trên Server. 
Sau khi chỉnh sửa các lỗi tương thích xong, ấn nút Refresh để kiểm tra lại và 
nếu như thông báo là không còn lỗi như hình bên dưới thì có thể bắt đầu công việc 
xuất bản biểu mẫu. 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
86 
Hình 92: Refresh Design Checker khi sửa lỗi xong. 
I) Các thuộc tính Security trên InfoPath 
Không giống như phiên bản 2007, các thuộc tính Security của InfoPath 2010 
được đặt trong File  Info  chọn Form Options như hình: 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
87 
Hình 93: Form Options 
Mục Security and Trust trong Form Options thể hiện các mức thiết lập Security 
của InfoPath. 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
88 
Hình 94: Hiệu chỉnh Security and Trust 
Các mức độ Security này bao gồm: 
 Restricted (the form cannot access content outside the form): mức độ hạn 
chế sử dụng, ở mức thiết lập này các biểu mẫu chỉ có thể được sử dụng để 
triển khai qua email hoặc chia sẻ cấu trúc file .XSN; trong biểu mẫu không 
chứa bất kỳ kết nối nào tới một nguồn khác cũng như bất kỳ các lệnh lập 
trình nào. 
 Domain (the form can access content from the domain in which it is located): 
mức độ thiết lập ở Domain được triển khai ở một khu vực xác định và phân 
phối cho người dùng cuối chẳng hạn như trong trên các ổ đĩa chia sẻ mạng, 
Web Server và môi trường tốt nhất là trên Microsoft Sharepoint Services hay 
Microsoft Sharepoint Server. Khi thiết lập ở mức Security này biểu mẫu chỉ có 
thể kết nối tới Server chứa File biểu mẫu. 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
89 
 Full Trust (the form has access to files and settings on the computer): thiết 
lập Security ở Full Trust cho phép người sử dụng có thể chạy các chương 
trình, các kết nối với các dữ liệu ở bên ngoài và gần như không có giới hạn 
cho chế độ này. Tuy nhiên, cùng với những sự tiện lợi cũng ẩn chứa những 
nguy hiểm tiềm ẩn và nếu xuất bản (Publish) biểu mẫu lên trên Sharepoint thì 
cần phải có sự xác nhận (Approve) 
Ghi chú: Khi tiến hành Publish sử dụng mức độ Security là Full Trust, InfoPath buộc người 
dùng phải sử dụng chữ ký (Signature) bằng cách tạo ra chữ ký ở phần Form Template 
Signature. 
Hình 95: Tạo Certificate 
II) Publish InfoPath Form: 
a) Publish InfoPath qua môi trường mạng (Network Location): 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
90 
Trước khi tiến hành Publish Form phải Save những thiết kế. Sau đó, chọn File, 
chọn Publish và chọn Network Location 
Hình 96: Publish InfoPath qua Netowork 
Chương trình hỗ trợ Publish tự động của Microsoft sẽ xuất hiện và hỗ trợ việc 
Publish trên Network Location: 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
91 
Hình 97: Điền các thông tin cần thiết để Publish 
Mục Form Template path and file name: chỉ định vị trí sẽ lưu mẫu biểu 
InfoPath. Khi Publish ở vị trí này, tên mẫu biểu không nhất thiết phải trùng với tên 
của biểu mẫu đang sử dụng để Publish. 
Form template name: là tên của biểu mẫu đang sử dụng để Publish. 
Đối với mục Form template path and file name có thể điền địa chỉ dạng Web, 
các thư mục theo dạng UNC như cấu trúc \\tênServer\tênFolder\tênFile.xsn 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
92 
Hình 98: vị trí lưu trữ theo dạng UNC 
Khi sử dụng Publish theo dạng Network Location nên sử dụng theo dạng 
\\tênServer\tênFolder\tênFile.xsn như hình bên trên. 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
93 
Hình 99: Tên và vị trí lưu trữ của file được xuất bản. 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
94 
Hình 100: thông báo chỉ định vị trí lưu trữ trên mạng. 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
95 
Hình 101: bảng tóm tắt việc tiến hành xuất bản trước khi chính thức bắt đầu. 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
96 
Hình 102: xuất bản biểu mẫu thành công 
Khi sử dụng lần đầu đầu tiên với mẫu biểu InfoPath có chữ ký chưa được tin 
cậy, sẽ có bảng thông báo xuất hiện như hình bên dưới. 
Hình 103: Yêu cầu bổ sung Certificate 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
97 
 Click vào More Information và làm các bước tiếp theo để đưa Certificate 
của người xuất bản vào Trust Center cho phép mở ứng dụng. 
Sau khi bổ sung Certificate của người tạo mẫu biểu thì mẫu Form sẽ được mở 
ra bình thường. 
Hình 104: biểu mẫu được mở ra trên Network – vị trí thể hiện ở góc phải của hình. 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
98 
Hình 105: Sử dụng trên Microsoft InfoPath Filler 2010. 
Chú ý: lần đầu sử dụng InfoPath với những Certificate chưa được tin cậy (Trust) cần phải 
Install Certificate (Signature) sau đó mới có thể mở được các file. Tất cả các Certificate này 
được quản lý trong Trust Center – có thể sử dụng Quick Access Toolbar để tìm Trust Center. 
Cẩn thận: khi Publish InfoPath thông qua môi trường mạng (Network Location) sử 
dụng UNC như \\tênServer\tênFolder\tênFile.xsn , và nếu tên Folder chia sẻ được sử 
dụng như một ổ đĩa mạng trên máy tính bằng cách Map Drive, thì có thể File được 
Publish không thể chạy được trên ổ đĩa mạng bởi vì thông tin lưu trữ dạng xsn được 
chỉ định theo dạng UNC là \\tênServer\tênFolder\tênFile.xsn không phải là ổ đĩa 
mạng chẳng hạn như ổ Z: 
b) Publish qua Mail: 
InfoPath 2010 đã được tích hợp vào trong Microsoft Outlook 2010 dưới dạng 
hình thức các Form, và có thể sử dụng trực quan ngay trên Microsoft Outlook, và đó 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
99 
là thế mạnh của bộ Office. Mặc dù hỗ trợ rất tốt trên Microsoft Outlook 2010 nhưng 
đồng thời các Mail Client khác vẫn có thể sử dụng InfoPath để làm việc dưới dạng 
các file đính kèm (dạng .xsn hoặc .xml). 
Hình 106: Biểu mẫu InfoPath được tích hợp trong Microsoft Office Outlook 2010 
Công việc tiến hành Publish InfoPath qua Mail được tiến hành tương tự như 
việc Publish InfoPath qua mạng (Network Location) nhưng cần phải chú ý đến mục 
Security and Trust của InfoPath phải được chọn ở chế độ Full Trust trước khi 
tiến hành Publish. 
Chọn File  Publish  chọn E-Mail, chương trình hướng dẫn Publish cho 
Email xuất hiện. 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
100 
Hình 107: tên Template sử dụng cho việc xuất bản InfoPath 
Khác với việc Publish trên mạng, khi Publish Email và trên Sharepoint sẽ yêu 
cầu bổ sung các cột giá trị, các cột giá trị này sẽ thể hiện trong Email hoặc trên 
Sharepoint. 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
101 
Hình 108: Yêu cầu bổ sung các cột thể hiện trên Microsoft Office Outlook. 
Chọn Add và bổ sung các giá trị các cột muốn thể hiện trên Email hoặc Sharepoint. 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
102 
Hình 109: chọn các giá trị muốn thể hiện trên cột. 
Hình 110: có thể hiệu chỉnh hoặc Remove (bỏ) các giá trị nếu muốn 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
103 
Tiếp tục công việc Publish Email bằng cách chọn Next cho tới khi hoàn tất, 
lúc đó InfoPath sẽ được thể hiện giống như dạng sau: 
Hình 111: biểu mẫu InfoPath khi tiến hành Publish qua E-mail. 
InfoPath được thể hiện giống như một thành phần của Email, và điền thông 
tin về địa chỉ email của người cần gửi tới. 
Nếu người nhận sử dụng Microsoft Outlook thì sẽ nhận được thông tin về 
InfoPath giống như hình ảnh bên dưới. 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
104 
Hình 112: Các thông tin thể hiện các thông tin trong biểu mẫu ở dạng cột - 
Ghi chú: người sử dụng InfoPath để Publish cần phải thiết lập Microsoft Outlook là chương 
trình Mail Client mặc định. Nếu thiét lập các chương trình khác có khả năng sẽ không sử 
dụng được tính năng Publish InfoPath qua Email này. 
Mách nước: 
Khi sử dụng InfoPath cho việc Publish qua e-mail có 3 dạng đưa kiểu Publish này là: 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
105 
Hình 113: Các tùy chọn đính kèm khi Publish qua E-mail 
 Form data, tức là file thể hiện ở dạng Data 
 Form data and form template: gửi cả dữ liệu và mẫu Templates qua email. 
 None: người dùng chỉ có thể đọc, không chỉnh sửa gì trên biểu mẫu. 
Dấu check Enable InfoPath form functionality for this form template: cho phép sử 
dụng tương tác với Microsoft Outlook một cách trực quan. 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
106 
Hình 114: bổ sung các cột ở Property Promotion 
Bổ sung nhanh các cột giá trị thể hiện bằng cách vào trong Property 
Promotion và chọn Add bổ sung các giá trị cần thể hiện.. 
Ghi chú: 
Trong InfoPath 2010 vẫn có một cách khác có thể sử dụng để gửi mẫu Form qua Email một 
cách nhanh chóng, bằng cách sử dụng Microsoft InfoPath Filler 2010, chọn File InfoPath 
dạng xsn để mở giao diện làm việc của InfoPath. 
Tiếp theo đó, Click chọn File  Share  Sending Using Email 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
107 
Hình 115: tiến hành Publish nhanh qua E-mail 
Lúc này có thể Publish InfoPath qua Email và gửi cho người khác bằng các 
hình thức: Send Form, Send Form & Template, Read-only Snapshot. Các hình thức 
này tương tự như hình thức Publish của Email là Form only, Form and Template và 
None. 
c) Publish qua Sharepoint Services/Sharepoint Server 
Tương tự như các hình thức xuất bản của Email, công việc tiến hành xuất 
bản qua Sharepoint cũng được tiến hành tương tự bằng cách vào File  Publish  
Sharepoint Server. 
Tiếp theo là điền thông tin địa chỉ của Sharepoint Server trong bảng thông 
báo 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
108 
Hình 116: cung cấp đường dẫn đến Server cài đặt Sharepoint sử dụng địa chỉ Web 
Khi ấn Next, Sharepoint sẽ yêu cầu chứng thực người dùng, nhập Username 
và Password của người quản trị hoặc tài khoản có đủ quyền hạn để xuất bản 
InfoPath lên trên Sharepoint. 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
109 
Hình 117: nhập thông tin người có đủ quyền hạn trên Sharepoint 
 Chọn hình thức xuất bản InfoPath ở dạng Form Library hay Site Content như 
bên dưới: 
Hình 118: Các dạng hình thức xuất bản thông qua Sharepoint 
 Form Library: tạo thành một mẫu Form với đầy đủ các thông tin chọn 
lựa, người dùng có thể tương tác với InfoPath ngay trên giao diện 
Web. 
 Site Content: cho tạo thành một mẫu Template và sử dụng cho nhiều 
Site khác nhau trong cùng Sharepoint. 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
110 
Trong phần này sử dụng Form Library , click chọn Library và clicn Next, tiếp 
theo là yêu cầu tạo một mẫu Form Library mới hoặc cập nhật mẫu template đã có 
sẵn 
Hình 119: cập nhật biểu mẫu có sẵn trên Sharepoint 
Bổ sung các cột giá trị trên trong InfoPath, các cột giá trị này sẽ hiển thị trên 
Sharepoint và cho phép người sử dụng có thể điền các thông tin trên Form ngay 
trên Web. 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
111 
Hình 120: bổ sung các cột giá trị thể hiện trên Sharepoint giống như của Email 
Bản tóm tắt thông tin về mẫu Form trước khi xuất bản lên trên Sharepoint 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
112 
Hình 121: Bảng tóm tắt 
Khi ấn Publish, chương trình sự tự động tiến hành công việc xuất bản lên trên 
Sharepoint Server, trong quá trình xuất bản có thể yêu cầu đăng nhập với tài khoản 
có đủ quyền hạn để Publish thông tin. 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
113 
Hình 122: quá trình Publish InfoPath lên Sharepoint 
Hình 123: nhập username và password của người có đủ quyền Publish thông tin. 
Bảng thông báo quá trình Publish hoàn tất và có thể sử dụng trên Sharepoint 
thông qua giao diện Web. 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
114 
Hình 124: Bảng thông báo Publish thông tin đã hoàn tất trên Sharepoint. 
Giao diện làm việc trên Sharepoint khi Pulish biểu mẫu thành công. 
Hình 125: Hình ảnh của biểu mẫu InfoPath trên môi trường Sharepoint 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
115 
Đối với trường hợp sử dụng Site Content: 
Hình 126: Sử dụng Site Content 
Bảng thông báo yêu cầu chọn lựa việc khởi tạo một Content Type mới hoặc 
cập nhật Content Type đã có trên Sharepoint. 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
116 
Hình 127: Tạo một Site Content mới 
Đặt tên cho Content Type trên Sharepoint cùng với mô tả cho Content Type. 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
117 
Hình 128: Đặt tên và mô tả cho Site Content 
Xác định vị trí lưu trữ trên Sharepoint - ở đây có thể tạo đường dẫn lưu trữ 
theo định dạng Web (sử dụng dấu “/”). 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
118 
Hình 129: nhập đường dẫn lưu trữ - vị trí lưu cho Site Content 
Tiếp tục theo hướng dẫn và ấn Publish để InfoPath tự động cập nhật lên trên 
Sharepoint, chú ý trong quá trình Publish tự động này sẽ yêu cầu đăng nhập với tài 
khoản của người có quyền hạn xuất bản Publish lên trên Sharepoint. 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
119 
Hình 130: Tiến hành Publish với Site Content. 
Sau khi Publish thành công, ở Content Type sẽ không có tùy chọn Open như 
các dạng Publish khác, thay vào đó là Manage this Content Type. Khi click vào liên 
kết này sẽ xuất dẫn đến khu vực lưu trữ InfoPath trên Sharepoint như hình ảnh bên 
dưới: 
Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 
120 
Hình 131: Xuất bản ở dạng Site Content thành công 
Hình 132: Hình

Tài liệu đính kèm:

  • pdfHuong_dan_su_dung_Infopath_2010_day_du_de_hieu.pdf