Quê hương (Tế Hanh)

A.Mục tiêu cần đạt:

1.Kiến thức:

- Cảm nhận được vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một làng quê

miền biển trung bộ và tình cảm quê hương đằm thắm của tác giả.

- Hiểu được sức truyền cảm nghệ thuật của bài thơ qua nghệ thuật tả

cảnh, tả tình bình dị mà lắng sâu, thấm thía.

2.Kĩ năng: cách phân tích, cảm thụ một tác phẩm thơ trữ tình.

3.Thái độ: Khơi dậy tình cảm yêu quê hương trong mỗi con người.

pdf 7 trang Người đăng trung218 Lượt xem 3889Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Quê hương (Tế Hanh)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Ngữ văn lớp 8 
1 
QUÊ HƯƠNG 
(Tế Hanh) 
 A.Mục tiêu cần đạt: 
1.Kiến thức: 
- Cảm nhận được vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một làng quê 
miền biển trung bộ và tình cảm quê hương đằm thắm của tác giả. 
- Hiểu được sức truyền cảm nghệ thuật của bài thơ qua nghệ thuật tả 
cảnh, tả tình bình dị mà lắng sâu, thấm thía. 
2.Kĩ năng: cách phân tích, cảm thụ một tác phẩm thơ trữ tình. 
3.Thái độ: Khơi dậy tình cảm yêu quê hương trong mỗi con người. 
B.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh. 
Học sinh: 
- Sưu tầm tư liệu, tìm hiểu về Tế Hanh. 
- Tìm đọc một số bài thơ viết về quê hương của Tế Hanh và các tác giả 
khác. 
- Soạn bài theo các câu hỏi trong SGK. 
Giáo viên: 
- Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh, tìm hiểu về thân thế, sự nghiệp của Tế 
Hanh. 
- Thiết kế giáo án- các hoạt động dạy và học. 
- Chuẩn bị các tranh ảnh, tư liệu, đèn chiếu.phục vụ cho tiết dạy. 
C, Tiến trình bài dạy. 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG 
HĐ 1. Khởi động (5 phút) 
1.Kiểm tra bài cũ. 
 Hãy đọc thuộc lòng đoạn thơ từ “ Ta sống mãi 
trong tình thương nỗi nhớđến Than ôi!Thời 
oanh liệt nay còn đâu?” và trình bày nỗi nhớ 
khôn nguôi về “một thời oanh liệt nay còn đâu” 
của con hổ trong bài thơ “Nhớ rừng” của Thế 
Lữ. 
HS: Đọc thuộc lòng đoạn thơ theo yêu cầu và 
Phân tích để thấy: Thất vọng với thực tại, con hổ 
“sống mãi trong tình thương nỗi khớ” về một 
quá khứ hào hùng, giang sơn hùng vĩ. 
-Hổ nhớ một thủa tung hoành với hình ảnh về 
một vị chúa tể sơn lâm uy nghi, hùng dũng và 
Giáo án Ngữ văn lớp 8 
2 
quyền thế. 
-Nỗi nhớ trào dâng khi những đêm vàng bên bờ 
suối-hổ như một thi sĩ tận hưởng vẻ đẹp của 
thiên nhiên; khi những ngày mưa chuyển bốn 
phương ngàn- hổ như vị hiền triết lặng ngắm 
giang sơn đổi mới; khi bình minh, tiếng chim ca 
làm đẹp thêm giấc ngủ say; khi chiều về, chiến 
trường đẫm máu làm rạng rỡ thêm chiến công 
của vị thủ lĩnh bất bại.tất cả đã chỉ còn là kỉ 
niệm, tất cả “nay còn đâu”. 
-Kết thúc đoạn thơ là tiếng kêu bi thiết: Than ôi! 
Thời oanh liệt nay còn đâu? 
GV: Đánh giá và cho điểm. 
2. Vào bài mới. 
 Quê hương, nguồn cảm hứng dồi dào, sâu 
nặng của biết bao các thi nhân. Trong phong 
trào thơ mới, chúng ta gặp nỗi nhớ quê hương 
với muôn ngàn cung bậc từ đau thương như 
thơ Chế Lan Viên, não nùng như Lưu Trọng 
Lư, da diết như Nguyễn Bính, nồng nàn như 
Anh Thơ đến tươi vui như Đoàn Văn Cừ, sáng 
trong như Hàn Mặc Tử.Và tất nhiên không 
thể không nhắc đến Tế Hanh. Đến với bài thơ 
“Quê hương”, chúng ta sẽ thấy tại sao trong 
một dòng chảy ào ạt của cả một phong trào thơ 
người ta vẫn trào dâng tiếng thơ của Tế Hanh! 
GV Trình bày hiểu biết của em về Tế Hanh. 
HS: Căn cứ vào SGK và tư liệu được đọc để giới 
thiệu về Tế Hanh. 
- Tên thật là Trần Tế Hanh Sinh năm 1922 
tại Quảng Ngãi. 
- Là một nhà thơ nổi tiếng của phong trào 
Thơ Mới với những bài thơ mang nặng 
nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm 
thiết. 
- Với những đóng góp to lớn của mình, ông 
được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ 
Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 
1996. 
GV: Như vậy, các em đã có những hiểu biết về 
I.Đọc và hiểu văn bản 
1.Vài nét về tác giả- tác 
phẩm 
* Tác giả: Tế Hanh sinh 
năm 1921 tại làng chài 
ven biển tỉnh Quảng 
Ngãi. 
- Phong cách thơ: Dung 
dị, hiền lành, sâu lắng, tự 
nhiên 
Giáo án Ngữ văn lớp 8 
3 
nhà thơ Tế Hanh. (ghi bảng) 
GV: mở rộng thêm: 
- “Tế Hanh là nhà thơ của quê hương, của nỗi 
niềm xa xứ” (Hà Minh Đức) 
- “Tế Hanh là người tinh lắm, Tế Hanh đã ghi lại 
được đôi nét cảnh sắc thần tình về cảnh sinh hoạt 
chốn quê hương” (Hoài Thanh) 
GV: Em biết gì về hoàn cảnh sáng tác bài thơ? 
HS: (Theo SGK, HS nói được: Bài thơ được in 
trong tập “Nghẹn ngào” (Xuất bản 1939)- Sau 
được in trong tập “Hoa Niên”-1945. 
GV: Bài thơ là một tác phẩm thành công nằm 
trong nguồn cảm hứng về hương đất nước của 
Tế Hanh.Quê hương là nguồn cảm hứng suốt 
cuộc đời nhà thơ. Tế Hanh có nhiều bài về quê 
hương như “Mặt quê hương”, “Nhớ con sông 
quê hương”. 
GV: Nghe thầy đọc và cho biết cần đọc bài thơ 
này với giọng như thế nào? 
GV: Gọi 2 học sinh đọc và nhận xét. 
HS: Bài thơ này nên đọc: 
-2 câu đầu : Đọc giọng nhẹ nhàng. 
-14 câu tiếp: Giọng đọc mạnh mẽ, hào sảng  
-4 câu cuối: Trầm hơn có phần suy tư, sâu 
lắng 
GV: Trong bài có một số từ cần nắm được nghĩa 
để hiểu đúng, đặc biệt để thấy sự sáng tạo của 
nhà thơ. Các em hiểu thế nào là “hăng”- “rướn”-
‘xa xăm”? 
HS: Trả lời. 
GV: Các em đã giải nghĩa khá tốt (hăng: sôi nổi-
mạnh mẽ do được kích thích mạnh. 
 Rướn: cố hết sức để vươn ra phía trước. 
 Xa xăm: rất xa vời.) 
GV mở rộng thêm và chuyển ý: Bài thơ làm theo 
thể thơ: 8 tiếng (Sản phẩm sáng tạo đặc trưng 
*Tác phẩm: Sáng tác 
năm 1939- Khi mới 18 
tuổi, rời xa quê hương ra 
Huế học. 
2. Đọc. 
Hào hứng- tha thiết 
3.Bố cục: Chia 2 phần: 
II. Phân tích văn bản. 
1.Hình ảnh quê hơng 
Giáo án Ngữ văn lớp 8 
4 
của phong trào Thơ mới). 
 Bài thơ được triển khai theo mạch cảm xúc: Nỗi 
nhớ, sự hồi tưởng về quê hương. 
GV: Hãy xác định bố cục của bài thơ. 
HS: Có thể chia bài thơ theo nhiều cách: 
Cách 1. Theo khổ 
Cách 2. Theo đoạn. 
+ Đoạn đầu “ Làng tôithớ vở”: Hình ảnh quê 
hương trong nỗi nhớ của tác giả. 
+Khổ cuối: Lời bộc bạch tâm sự của nhà thơ. 
GV: Chúng ta sẽ phân tích bài thơ theo bố cục 2 
phần. 
(ghi bảng) 
GV: (Đọc và hỏi) Em có nhận xét gì về giọng 
thơ của 2 câu đầu? 
HS: Nhẹ nhàng, mộc mạc. 
GV Bình thêm: Thơ Tế Hanh, mở đầu thường 
rất dung dị: VD Những ngày nghỉ học tôi hay 
tới/ Đón chiếc tàu đi đến những gahoặc Quê 
hương tôi có con sông xanh biếtVà Làng tôi 
ở vốn làm nghề chài lưới.Cách mở đầu ấy 
báo hiệu một tiếng thơ mộc mạc đến hiền lành, 
chân chất mà tha thiết. Hai câu thơ mở đầu 
cho ta thấy “Quê hương” thực sự là lời thủ thỉ 
tâm sự của một hoài niệm về nơi ta giờ đã 
xa.. 
GV: Vậy thì, qua 2 câu đầu, tác giả đã giới thiệu 
với chúng ta những gì về quê hương? 
HS: Quê hương làm nghề chài lới- chung quanh 
là nước- cách biển một ngày đi đường sông 
GV: Lược ghi bảng- Vừa ghi vừa nói: nước bao 
vây cách biển nửa ngày sông (cách tính riêng 
của ngời dân vùng chài). Cách giới thiệu tự 
nhiên, mộc mạc và cũng rất tự hào về quê mình. 
GV: Sinh ra và lớn lên ở một miền quê ba bề 
bốn bên là nước như vậy, tình quê thấm đẫm vào 
tình cảm của chàng trai miền biển để khi đi xa 
luôn hồi tưởng, nhớ nhung tha thiết. Theo em, 
quê hương đã được tác giả hồi tưởng qua mấy 
trong nỗi nhớ của nhà 
thơ. 
a.Giới thiệu về quê h-
ơng. 
-Lời giới thiệu rất mộc 
mạc, giản dị. 
-Nghề nghiệp: chài lưới. 
-Địa thế: nước bao vây. 
b.Nhớ mãi trong lòng 
cảnh dân chài bơi 
thuyền đi đánh cá. 
-Đoàn thuyền ra khơi 
trong một ngày mới tươi 
đẹp. 
Giáo án Ngữ văn lớp 8 
5 
cảnh? Đó là những cảnh nào? 
HS: qua 2 cảnh: Cảnh dân chài bơi thuyền đi 
đánh cá và cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về. 
GV: Yêu cầu HS đọc thơ “Khi trời trongthâu 
góp gió”. Hình dung và miêu tả lại cảnh được 
tái hiện. Em có nhận xét gì về bức tranh thiên 
nhiên ở đây? 
HS: Cảnh đẹp: trời trong không gợn mây đen; 
gió nhẹ nhàng, bình minh tươi tắn 
GV bình: Biển cả không phải lúc nào cũng bình 
yên mà có lúc bão giông. Nhưng tâm hồn tác giả 
vẫn hướng trọn cho hình ảnh về một ngày bình 
yên, sáng đẹp. Đó chẳng phải là một biểu hiện 
của tình quê trong mỗi người chúng ta hay sao? 
Hình ảnh quê nhà thực là nơi neo đậu yên ổn cho 
những con người phải xa xứ! 
 Trên cái nền cảnh ấy, con người lao động hiện 
lên như thế nào? 
HS: Các chàng trai miền biển trẻ, khoẻ bơi 
thuyền ra khơi. 
GV: Trong nỗi nhớ của mình, quê hương đã đ-
ược tái hiện qua hình ảnh nào? Biện pháp tu từ 
nào đã được sử dụng và tác dụng của nó? 
HS: 
GV: Các em đã nói đúng: Nhà thơ mượn hình 
ảnh con thuyền để nói về khí thế, tâm hồn của 
người dân quê. 
+Con thuyền đợc so sánh với con tuấn mã (sinh 
động, hồn nhiên) đang “vượt trường giang”. Các 
từ “tuấn mã”, “trường giang” làm giọng thơ có 
nét trang trọng, mang bóng dáng xa xa, cổ tích. 
GV: Có bạn đọc là “chiếc thuyền nhẹ băng như 
con tuấn mã”. Nếu là “băng” thì câu thơ có hay 
hơn không? Vì sao? 
HS: 
+băng: Vượt thẳng qua, bất chấp mọi trở ngại. 
+ “hăng” ngoài nói về tốc độ nhanh, mạnh còn 
cho thấy cả tinh thần, khí thế. Nó như nhân hoá 
cả con thuyền. Còn băng thì chỉ nói được sự lướt 
nhanh. 
-Người dân: các chàng 
trai trẻ, khoẻ bơi thuyền 
ra khơi. 
-Con thuyền như con 
tuấn mã mạnh mẽ vợt tr-
ường giang. 
-Cánh buồm hay hồn quê 
hương luôn căng gió. 
Giáo án Ngữ văn lớp 8 
6 
GV: Có ý kiến cho rằng 2 câu thơ “Cánh 
buồm.thâu góp gió” là 2 câu thơ hay nhất. ý 
kiến của em? 
HS: Đúng vậy, đây là 2 câu thơ hay vì: 
“Cánh buồm” (hiện thực, hữu hình) lại được so 
sánh với “mảnh hồn làng” (trừu tượng): Cảm 
nhận sâu lắng về tình đất, tình người trong tâm 
khảm mỗi con ngời 
GV bình: Hình ảnh cánh buồm đã trở thành 
hình ảnh biểu tượng trong hồn thơ của nhiều 
thi nhân. Nguyễn Du với “Buồn trông cửa bể 
chiều hôm/Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm 
xa xa”, Nguyễn Bính với “Anh đi đấy, anh về 
đâu/ Cánh buồm nâu, cánh buồm nâu, cánh 
buồm”..Cánh buồm trong thơ Tế Hanh đã 
trở thành biểu tượng, linh hồn của quê hương 
để sau đó “Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra 
khơi” là tác giả đã “Tôi thấy nhớ cái mùi nồng 
mặn quá”. 
* Xa quê hương, tâm trí tác giả nhớ mãi những 
hình ảnh một buổi lao động của những người 
dân quê nhà đầy khí thế, mạnh mẽ. Hình ảnh ấy, 
dệt thành một bức tranh tươi đẹp và sống động. 
Tươi đẹp và sống động như tình yêu trong trẻo 
mà nhà thơ gửi về cho làng chài Quảng Ngãi của 
mình. 
 Em hãy đọc đoạn tiếp theo từ “Ngày hôm 
sautrong thớ vỏ”. Buổi đón thuyền về vang lên 
những âm thanh. Hãy nêu và trình bày cảm nhận 
của em về cảnh đó? 
HS: Buổi thuyền về, bến đỗ náo nhiệt: tiếng “ồn 
ào” của bao nhiêu âm thanh xen nhau, tiếng hát 
trong lòng ngân nga, hân hoan tri ân trời 
biển.Đó không chỉ là âm thanh thực tế mà còn 
là âm thanh của lòng người. 
GV: Em hãy phân tích 2 câu thơ “Dân chài.xa 
xăm” để thấy vẻ đẹp của người dân quê mang 
những nét rất riêng của Tế Hanh. 
HS: 
+làn da ngăm rám nắng: Khoẻ, cái khoẻ của ng-
* Bằng bút pháp lãng 
mạn, nhà thơ đã tái hiện 
bức tranh lao động hứng 
khởi trên nền cảnh thiên 
nhiên tươi đẹp với tình 
cảm trìu mến, yêu 
thương. 
c.Và còn mãi trong tâm 
trí một buổi đón thuyền 
về. 
- Âm vang của biển cả, 
của con ngờilà những 
thanh âm của hạnh phúc, 
niềm vui. 
-Hình ảnh ngời dân chài 
được khắc hoạ trong 
chiều sâu cảm nhận 
->Bức tượng đài khoẻ 
khoắn đầy sức sống của 
người dân chài quê h-
ương. 
-Hình ảnh con thuyền 
trên bến đỗ bình yên. 
Giáo án Ngữ văn lớp 8 
7 
ười lao động trải bao sương gió 
+thân hình nồng thở vị xa xăm: Đẹp, vẻ đẹp kết 
tinh từ ngàn xa của những con người gắn mình 
với biển cả bao la. 
GV bình: Hai câu thơ là những phát hiện riêng 
của Tế Hanh. Hình ảnh người dân chài mang 
sắc thái huyền thoại, cổ tích, mang hơi thở của 
đại dương quen mà lạ, thực mà hư. Phải 
tinh tế và gắn bó sâu nặng với quê hương mới 
có thể nhận ra vị xa xăm như thể được toát ra 
từ cả thân hình người dân chài. 
 Người dân thì vậy, còn con tuấn mã khi ra khơi, 
bay giờ ra sao? 
HS: phân tích 2 câu tiếp: 
-Hình ảnh con thuyền: mỏi, trở về nằm và nghe 
chất muối thấm dần trong thớ vỏ. 
+Lời thơ như dịu đi: Tác giả có cái nhìn rất âu 
yếm với con thuyền. 
+Nghệ thuật nhân hoá: con thuyền như một con 
người mệt mỏi nằm nghỉ thanh thản sau những 
ngày lao động vất vả. 
+Cảm nhận tinh tế: con thuyền cũng thấm sâu 
trong mình những trải nghiệm của cuộc đời. (Cả 
đến vật vô tri cũng mang trong mình sắc diện 
riêng của quê nhà) 
GV: Hoài Thanh đã đúng khi nhận xét Tế 
Hanh đã ghi lại được đôi nét thần tình chốn 
quê hương bởi một tình quê luôn da diết trong 
lòng. Tế Hanh có những cách cảm rất riêng: 
lắng sâu suy nghĩ về quê hương. Kết thúc 
những bài thơ viết về mảnh đất thân thương 
của ông thường là những lời thổ lộ trực tiếp 
với bạn đọc. Hãy phân tích khổ cuối để chứng 
minh. 
HS: 
- Bộc bạch hoàn cảnh và nỗi lòng của mình: 
“nay xa cách” nhng “lòng luôn ưtởng nhớ” (liên 
tưởng đến ca từ của bài “Quê hương tuổi thơ tôi” 
của Từ Huy: “Tôi xa quê tôi, bao năm tháng 
qua, nhưng trong trái tim không bao giờ xa” 
2.Lời bộc bạch tâm sự 
của tác giả. 
-Luôn tưởng nhớ về quê 
hương. 
-Các hình ảnh của quê 
hương đã thành những kí 
ức không quên. 
-Hình ảnh quê hương đã 
trở thành nỗi ám ảnh 
trong tâm hồn. 
III. Tổng kết 
 Bằng một giọng thơ 
trong sáng và giản dị, 
nhịp thơ khoẻ và mạnh, 
với sự sáng tạo hình ảnh 
vừa chân thực, chính xác 
vừa bay bổng lãng mạn, 
bài thơ đã bộc lộ một tình 
yêu quê hương nồng hậu 
và đắm say của một hồn 
thơ dạt dào tình quê, tình 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfBai_19_Que_huong.pdf