Tiết 19, Bài 13: Phòng, chống tệ nạn xã hội - Năm học 2006-2007

I. MỤC TIÊU:

1.Kiến thức:

- Thế nào là tệ nạn xã hội và tác hại của nó

- Một số quy định cơ bản của pháp luật nước ta về phòng chống tệ nạn xã hội và ý nghĩa của nó

- Trách nhiệm của công dân nói chung, của HS nói riêng trong phòng chống tệ nạn xã hội và biện pháp phòng tránh

2. Thái độ:

- Đồng tình với những chủ trương của Nhà nước và những quy định về pháp luật

- Xa lánh các tệ nạn xã hội và căm ghét kẻ lôi kéo trẻ em, thanh niên vào tệ nạn xã hội

- Tham gia ủng hộ những hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội

II. CHUẨN BỊ:

 1/ Chuẩn bị của giáo viên:

- Sách GK và sách GDCD lớp 8

- Tranh ảnh

- Phiếu học tập

2/ Chuẩn bị của học sinh:

- Tình huống các câu chuyện về phòng chống tệ nạn xã hội

- Khổ giấy to, bút dạ

 

doc 5 trang Người đăng giaoan Lượt xem 1478Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Tiết 19, Bài 13: Phòng, chống tệ nạn xã hội - Năm học 2006-2007", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày Soạn: 19/1/2007
Tiết: 19: Bài: 13 PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI
I. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức:
- Thế nào là tệ nạn xã hội và tác hại của nó
- Một số quy định cơ bản của pháp luật nước ta về phòng chống tệ nạn xã hội và ý nghĩa của nó
- Trách nhiệm của công dân nói chung, của HS nói riêng trong phòng chống tệ nạn xã hội và biện pháp phòng tránh
2. Thái độ:
- Đồng tình với những chủ trương của Nhà nước và những quy định về pháp luật
- Xa lánh các tệ nạn xã hội và căm ghét kẻ lôi kéo trẻ em, thanh niên vào tệ nạn xã hội
- Tham gia ủng hộ những hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội
II. CHUẨN BỊ:
	1/ Chuẩn bị của giáo viên:
- Sách GK và sách GDCD lớp 8
- Tranh ảnh
- Phiếu học tập
2/ Chuẩn bị của học sinh:
- Tình huống các câu chuyện về phòng chống tệ nạn xã hội
- Khổ giấy to, bút dạ
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1. Ổn định tình hình lớp: (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ: (5 Phút)
Em hãy kể những việc làm thể hiện sự quan tâm của các thành viên trong gia đình em trong cuộc sống hằng ngày?
3. Giảng bài mới:
	- Giới thiệu bài (3 phút)
- GV có thể đưa ra số liệu, sự kiện về các tệ nạn xã hội
Hoặc cho HS xem tranh ảnh về các tệ nạn xã hội
GV: Đặt câu hỏi
Câu 1: Những hình ảnh các em vừa xem nói lên điều gì?
Câu 2: Em hiểu thế nào là tệ nạn xã hội?
Câu 3: Hãy kể một số tệ nạn xã hội mà em biết?
HS: Trả lời câu hỏi
GV: Xã hội nước ta đang đứng trước một thử thách to lớn, đó là các tệ nạn xã hội, tệ nạn nguy hiểm đó là Ma tuý, mại dâm, cờ bạc. Ba tệ nạn này đang làm băng hoại đến xã hội nói chung và tuổi trẻ học đường nói riêng. Những tệ nạn đó là gì? Diễn ra như thế nào? Tác hại chúng đến đâu? Và giải quyết ra sao? Đó là những vấn đề hôm nay xã hội và nhà trường chúng ta phải quan tâm. Hôm nay chúng ta sẽ ngiên cứu bài học mới của chúgn ta.
	- Tiến trình bài dạy:
T/g
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
Hoạt động 1:
GV: Chia lớp làm 3 nhóm để thảo luận
GV: Giao câu hỏi cho các nhóm
GV: Ghi câu hỏi tình huống lên bảng phụ
Nhóm 1: Em có đồng tình với ý kiến của bạn An không? Vì sao? Nếu các bạn lớp em cũng chơi thì em sẽ làm gì?
Nhóm 2: Theo em P, H và bà Tâm có vi phạm pháp luật không? Và phạm tội gì? (P, H chỉ vi phạm đạo đức đúng hay sai). Họ sẽ bị xử lí như thế nào?
Nhóm 3: Qua hai ví dụ trên chúng ta rút ra bài học gì? Theo em cờ bạc, Ma tuy, mại dâm có liên quan nhau không? Vì sao?
GV: Hướng dẫn HS nhan5 xét, giải đáp
GV: Tổng kết ý kiến, đánh giá
GV: Bổ sung ý kiến
Nếu nhờ cô giáo can thiệp em không sợ các bạn ghét trả thù hay sao?
Hoạt động 2:
GV:Chia lớp làm 3 nhóm để thảo luận
GV: Yêu cầu mỗi nhóm thảo luận 1 trong những vấn đề sau:
Nhóm 1: Tác hại của tệ nạn xã hội đối với xã hội
Nhóm 2: Tác hại của tệnạn xã hội đến gia đình
Nhóm 3: Tác hại của tệ nạn xã hội đến bản thân
GV: Nhận xét, bổ sung
GV: Giải đáp và kết luận
GV: Diễn giải
Các đối tượng cờ bạc, nghiện hút, mại dâm đều là trong độ tuổi lao động. Theo số liệu của tổ chức y tế thế giới, thì số người trong độ tuổi lao động mắctệ nạn xã hội trên 40% độ tuổi từ 15 -> 24, đồng thời những đối tượng này cũng đang trong độ tuổi sinh đẻ, hoặc bản thân họ sinh ra những đứa con tật nguyền hay chết.
HIV/AIDS là hiểm hoạ không riêng một quốc gia, một dân tộc nào
- Hiện nay cả nước có trên 165.000 người nhiễm HIV khoảng 27.000 người tử vong vì HIV/AIDS. Dự báo cuối thập kỉ có 350.000 người nhiễm HIV/AIDS
- Tại 5 tỉnh biên giới, 52% thanh niên, thiếu niên từ 15-24 tuổi quan hệ tình dục vớinhững bạn tình không thường xuyên. Điều đáng lo ngại là tỉ lệ gái mại dâm nhiễm HIV/AIDS tăng chóng mặt (thành phố HCM 20%; Cần thơ 10%)
- Câu chuyện NT (6 tuổi), cha em vô tình nhiễm HIV trong chuyến làm ăn ở Thái Lan, rồi vô tình lây cho mẹ, mẹ vô tình sinh ra em. Cha mẹ dắt díu nhau ra đi, bỏ lại đứa con với căn bệnh AIDS
- TV (6 tuổi) cha mẹ, chị gái đều chất vì AIDS
GV: Kết luận chuyển ý
Những tệ nạn xã hội như những liều thuốc độc đang tàn phá những điều tốt đẹp mà chúng ta đang xây dựng nên. Nó gặm nhấm làm tổn hại đến nhân cách, phẩm chất đạo đức con người
Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng này đó là điều chúng ta cần quan tâm
Hoạt động 3: Thảo luận về nguyên nhân dẫn đến tệ nạn xã hội và biện pháp phòng tránh
GV: Tổ chức HS cả lớp thảo luận
GV: Đưa ra câu hỏi
Câu hỏi 1: Nguyên nhân nào khiến con người sa vào tệ nạn xã hội?
Câu hỏi 2: Nêu biện pháp phòng tránh tệ nạn xã hội
GV: Nhận xét giải đáp
GV: Cho HS rút ra nguyên nhân nào là nguyên nhân chính
GV: Kết luận, chuyển ý
Chúng ta biết thế nào là tệ nạn xã hội và các nguyên nhân của nó. Giải quyết vấn đề này như thế nào chính là biện pháp phòng chống
GV: Tổng hợp ghi ý kiến vào bảng phụ
GV: Nhận xét, đánh giá cho điểm
GV: Cho HS làm bài tập củng cố phần này
Câu 1: Phòng chống tệ nạn xã hội là trách nhiệm của ai? (đánh dấu X vào ý kiến đúng)
* Gia đình 
* Xã hội 
* Nhà trường 
* Bản thân 
* Cả 4 ý kiến trên 
GV: Kết luận hết tiết 1
GV: Các em đã nghiên cứu các vấn đề:
- Thế nào là tệ nạn xã hội?
- Tác hại
- Nguyên nhân
- Biện pháp khắc phục
Để cho việc phòng chống tệ nạn xã hội hữu hiệu, pháp luật của nhà nước ta đã có những quy định áp dụng cho toàn xã hội, trong đó có cả những đối tượng như chúng ta
Hoạt động 4:
Cho HS nhắc lại thế nào là tệ nạn xã hội và tác hại của nó?
- Các em về nhà tiếp tục tìm hiểu phần đặt vấn đề, Cách đề phòng các tệ nạn xã hội
- Tìm hiểu các bài tập SGK trang 36,37 trong SGK
HS: Cử đại diện nhóm, thư kí
HS: Các nhóm thảo luận theo thời gian của GV
HS: Cử các nhóm đại diện trình bày
Nhóm 1: 
- Ý kiến của An là đúng. Vì lúc đầu là các em chơi tiền ít, sau đó thành quen,ham mê sẽ chơi nhiều. Mà hành vi chơi bạc bằng tiền là hành vi đánh bạc, hành vi vi phạm pháp luật
- Nếu các bạn liớp em chơi thì em sẽ ngăn cản, nếu không được thì sẽ nhờ cô giáo can thiệp
Nhóm 2:
- P và H vi phạm pháp luật về tội cờ bạc, nghiện hút (chứ không pghải vi phạm về đạo đức)
- Bà Tâm vi phạm pháp luật vì tội tổ chức bán Ma tuý
- Pháp luật sẽ xử P, H và bà Tâm theo quy định của pháp luật (riêng P và H xử theo tội của vị chưc thành niên)
Nhóm 3:
- Không chơi bạc ăn tiền (dù là ít)
- Không ham cờ bạc
- Không nghe kẻ xấu để nghiện hút
- Ba tệ nạn Ma tuý, cờ bạc, mại dâm có liên quan với nhau là bạn đồng hành với nhau. Ma tuý, mại dâm, cờ bạc trực tiếp dẫn đến HIV/AIDS
(1) Tác hại của tệ nạn xã hội đối với xã hội
- Aûnh hưởng kinh tế, suy giảm sức lao động xã hội
- Suy giảm nòi giống
- Mất trật tự xã hội (cướp của, giết người)
* Đối với gia đình
- Kinh tế cạn kiệt, ảnh hưởng đến đời sống vật chất, tinh thần
- Gia đình tan vỡ
* Đối với bản thân
- Huỷ hoại sức khoẻ, dẫn đến cái chết
- Sa sút tinh thần, huỷ hoại phẩm chất đạo đức của con người
- Vi phạm pháp luật
HS: Làm việc độc lập
HS: Phát biểu ý kiến
HS: Cả lớp phân tích, tranh luận
2) Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan
- Kỉ cương pháp luật không nghiêm, dẫn đến nhiều tiêu cực trong xã hội
- Kinh tế kém phát triển
- Chính sách mở cửc trong nền kinh tế thị trường
- Aûnh hưởng xấu văn hoá đồi truỵ
- Cha mẹ nuông chiều, quản lí con cái không tốt, hoàn cảnh gia đình éo le.
- Do bạn bè xấu rủ rê lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc khống chế
b. Nguyên nhân chủ quan
- Lười lao động, ham chơi, đua đòi, thích ăn ngon mặt đẹp
- Do tò mò, ưa của lạ, thích thử nghiệm, tìm cảm giác mới lạ
- Do thiếu hiểu biết
3) Biện pháp
* Biện pháp chung
- Nâng cao chất lượng cuộc sống
- Giáo dục tư tưởng đạo đức
- Giáo dục pháp luật
- Cải tiến tổ chức hoạt động đoàn
- Kết hợp tốt 3 môi trường giáo dục
* Biện pháp riêng
- Không tham gia che dấu, tàng trữ ma tuý
- Tuyên truyền phòng chống tệ nạn xã hội
- Có cuộc sống cá nhân lành mạnh, lao động và học tập tốt
- Vui chơi, giải trí lành mạnh
- Giúp các cơ quan chức năng phát hiện tội phạm.
- Không xa lánh người mắc vào tệ nạn xã hội, giúp đỡ họ hoà nhập vào cộng đồng
1. Tệ nạn xã hội là hiện tượng xã hội bao gồm những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức và pháp luật, gây hậu quả xấu đến đời sống xã hội. Có nhiều tệ nạn xã hội nhưng nguy hiểm nhất là các tệ nạn cờ bạc, matúy, mại dâm. 
2. Tệ nạn xã hội ảnh hưởng xấu đến sức khẻo, tinh thần và đạo đức con người, làm tan vỡ hạnh phúc gia đình, suy thoái nòi giống dân tộc. Các tệ nạn xã hội luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Matúy, mại dâm là con đường ngắn nhấtlàm lây truyền HIV/AIDS một căn bệnh vô cùng nguy hiểm
IV/ RÚT KINH NGHIỆM BỔ SUNG

Tài liệu đính kèm:

  • docBài 13. Phòng, chống tệ nạn xã hội (2).doc