Tiết 19, Bài 18: Vận chuyển máu qua hệ mạch. Vệ sinh hệ tuần hoàn - Trường THCS Phước Sơn

 i.mục tiêu bài học :

 1.kiến thức :

-trình bày được cơ chế vận chuyển máu qua hệ mạch.

-chỉ ra được các tác nhân gây hại cũng như các biện pháp phòng tránh và rèn luyện hệ tim mạch.

 2.kĩ năng :

-rèn kĩ năng thu thập thông tin từ tranh hình.

-phát triển tư duy khái quát hóa.

-vận dụng kiến thức vào thực tế.

 3.thái độ :

-giáo dục ý thức phòng tránh các tác nhân gây hại và ý thức rèn luyện tim mạch.

 ii.chuẩn bị của giáo viên và học sinh :

 1.giáo viên :

-tranh phóng to hình 18.1 và 18.2 sgk .

-bảng phụ – phiếu học tập.

 2.học sinh :

-vở bài tập, vở ghi và sgk.

-kiến thức về cấu tạo và hoạt động của tim.

 

doc 91 trang Người đăng giaoan Lượt xem 1177Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiết 19, Bài 18: Vận chuyển máu qua hệ mạch. Vệ sinh hệ tuần hoàn - Trường THCS Phước Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, tuyến vị, tuyến gan, tuyến tụy, tuyến ruột.
	 4.Dặn dò, chuẩn bị bài sau : 1’
-Học và làm bài tập 1,2, 3 sgk .
-Đọc mục “Em có biết?”.
-Soạn phầm I và II ở vở bài tập và kẻ bảng 25 vào vở học.
Ngày soạn : 24 / 11 / 05 	 Ngày dạy : 25 / 11 / 05 
 Tuần : 13 Tiết : 26 
 Bài : 25
Tiêu hóa ở khoang miệng
 I.Mục tiêu bài học : 
	 1.Kiến thức : 
-Trình bày được các hoạt động tiêu hóa diễn ra trong khoang miệng.
-Trình bày được hoạt động nuốt và đẩy thức ăn từ khoang miệng qua thực quản xuống dạ dày.
	 2.Kĩ năng : 
-Rèn kĩ năng nghiên cứu thông tin, tranh hình tìm kiến thức và khái quát hóa kiến thức.
-Rèn học sinh hoạt động nhóm.
	 3.Thái độ : 
-Giáo dục ý thức bảo vệ giữ gìn răng miệng.
-Có ý thức trong khi ăn không cười đùa.
 II.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh : 
 1.Giáo viên : 
-Tranh phóng to hình 25.1, 25.2, 25.3 sgk .
-Hình 25 / 117 sách giáo viên.
-Bảng phụ.
	 2.Học sinh : 
-Kẻ trước bảng 25 vào vở học.
-Vở bài tập, vở ghi và sgk.
 III.Tiến trình tiết dạy : 
	 1.Ổn định lớp : 1’
	 2.Kiểm tra bài cũ : 5’
 Câu 1: gọi 1 học sinh xác định các cơ quan tiêu hóa và các tuyến tiêu hóa.
 Câu 2: Các chất trong thức ăn có thể được phân nhóm như thế nào? Nêu đặc điểm của mỗi nhóm.
(Đáp án: -Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo hóa học : 
 +Chất hữu cơ ø:prôtêin , lipit, gluxit, axit nuclêic và vitamin.
 +Chất vô cơ: nước và muối khoáng. 
 -Căn cứ vào đặc điểm biến đổi qua quá trình hoạt động tiêu hóa : Các chất bị biến đổi và các chất không bị biến đổi.)
	 3.Giảng bài mới : 38’
	-Vào bài : 1’
	Ở bài trước, chúng ta đã biết các hoạt động của quá trình tiêu hóa , vậy hoạt động đó bắt đầu từ đâu và diễn ra như thế nào? 
	Bài hôm nay sẽ giúp chúng ta giải quyết vấn đề đó.
	-Tiến trình bài dạy : 37’
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Kiến thức
20’
Hoạt động 1: Tìm hiểu sự tiêu hóa ở khoang miệng.
*Mục tiêu:
Học sinh chỉ ra được hoạt động tiêu hóa chủ yếu ở khoang miệng là biến đổi lí học và phần biến đổi hóa học.
*Cách tiến hành:
-Treo tranh phóng to hình 25.1 giới thiệu.
-Yêu cầu học sinh đọc  / 81 sgk .
-Treo tiếp tranh phóng to hình 25.2 sgk giải thích.
-Hỏi: Khi thức ăn vào miệng sẽ có những hoạt động nào xảy ra?
-Yêu cầu học sinh hoạt động nhóm.
+Khi nhai cơm, bánh mì lâu trong miệng cảm thấy ngọt, vì sao?
-Gọi đại diện nhóm phát biểu.
-Mời nhóm khác bổ sung, nhận xét.
-Bổ sung: Đường Mantôzơ đã tác động vào các gai vị giác trên lưỡi cho ta cảm giác.
-Treo bảng 25.
-Gọi đại diện nhóm lên trình bày cột : Các hoạt động tham gia.
-Mời nhóm khác bổ sung, 
Hoạt động 1: Tìm hiểu sự tiêu hóa ở khoang miệng.
-Quan sát tranh phóng to hình 25.1 sgk .
-Tự nghiên cứu  / 81 sgk .
-Quan sát tranh phóng to hình 25.2 sgk và lắng nghe.
-Trả lời: Kể đủ các hoạt động ở miệng dựa vào .
-Hoạt động nhóm.
-Đại diện nhóm nêu được: Vì tinh bột trong cơm đã chịu tác dụng của enzim amilaza trong nước bọt và biến đổi một phần ® đường mantôzơ.
-Nhóm khác nhận xét, bổ sung. 
-Đại diện nhóm chỉ rõ đâu là lý học và hóa học.
-Nhóm khác nhận xét, bổ sung. 
I.Sự tiêu hóa ở khoang miệng:
Hoạt động tiêu hóa:
Tiết nước bọt 
Nhai 
Đảo trộn thức ăn 
Hoạt động của enzim
Tạo viên thức ăn 
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Kiến thức
12’
nhận xét.
-Chốt lại kiến thức và ghi vào bảng 25.
-Đưa ra một bảng phụ nhỏ có các thành phần tham gia hoạt động. 
-Gọi đại diện nhóm lên gắn.
-Mời nhóm khác bổ sung, nhận xét.
-Nhận xét.
-Gọi đại diện nhóm trình bày cột tác dụng của hoạt động.
-Mời nhóm khác bổ sung, nhận xét.
-Chốt lại kiến thức và mở phần che ra. 
-Qua kết quả hoạt động của bảng 25 các em rút ra kết luận gì?
-Liên hệ: Tại sao cần phải nhai kĩ thức ăn?
Hoạt động 2: Tìm hiểu hoạt động nuốt và đẩy thức ăn qua thực quản.
*Mục tiêu: 
Học sinh trình bày được hoạt động nuốt và đẩy thức ăn, liên
-Chú ý.
-Đại diện nhóm lên gắn.
-Nhóm khác nhận xét, bổ sung.
-Đại diện nhóm phát biểu.
-Nhóm khác nhận xét, bổ sung. 
-Rút kết luận. 
-Trả lời: Tạo điều kiện để thức ăn ngấm dịch trong nước bọt.
Hoạt động 2: Tìm hiểu hoạt động nuốt và đẩy thức ăn qua thực quản.
Biến đổi lí học:
Nhờ hoạt động phối hợp của răng, lưỡi, các cơ môi và má cùng các tuyến nước bọt ® thức ăn đưa vào khoang miệng mềm, nhuyễn thấm đẫm nước bọt và dễ nuốt.
Biến đổi hóa học:
Enzim amilaza biến đổi một phần tinh bột chín trong thức ăn ® đường Mantôzơ.
II.Nuốt và đẩy thức ăn qua thực quản.
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Kiến thức
hệ với thực tế.
*Cách tiến hành:
-Treo tranh phóng to hình 25.3 sgk .
-Yêu cầu 1 học sinh đọc  / 82 và hoạt động nhóm.
+Nuốt diễn ra nhờ hoạt động của cơ quan nào là chủ yếu và có tác dụng gì?
-Gọi đại diện nhóm trình bày.
-Mời nhóm khác bổ sung, nhận xét.
-Nhận xét ® ghi bảng.
+Lực đẩy viên thức ăn qua thực quản xuống dạ dày đã được tạo ra như thế nào?
-Gọi đại diện nhóm trình bày.
-Mời nhóm khác bổ sung, nhận xét. 
-Trình bày lại quá trình nuốt và đẩy thức ăn.
-Hỏi: Khi uống nước quá trình nuốt có giống nuốt thức ăn không?
-Kết luận.
-Liên hệ: Tại sao người ta khuyên khi ăn uống không được cười đùa?
-Tiểu kếùt và ghi bài.
-Quan sát tranh phóng to hình 25.3 sgk .
-1 học sinh đọc  / 82 sgk .
-Hoạt động nhóm.
-Đại diện nhóm trình bày bằng cách chỉ trên tranh và nêu được: Nhờ lưỡi tác dụng đẩy viên thức ăn từ khoang miệng xuống thực quản.
-Nhóm khác nhận xét, bổ sung. 
-Đại diện nhóm phát biểu:
-Nhờ sự co dãn nhịp nhàng của các cơ thực quản.
-Nhóm khác nhận xét, bổ sung. 
-Chú ý.
-Trả lời: giống ( có học sinh trả lời khác).
-Lớp nhận xét, bổ sung.
-1 học sinh giải thích.
Lớp nhận xét, bổ sung.
Nhờ hoạt động của lưỡi thức ăn được đẩy xuống thực quản.
Thức ăn qua thực quản xuống dạ dày nhờ hoạt
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Kiến thức
5’
+Thức ăn qua thực quản có được biến đổi về mặt lí hóa và hóa học không?
-Gọi đại diện nhóm trình bày.
-Mời nhóm khác bổ sung, nhận xét.
-Giải thích: Vì thức ăn qua thực quản chỉ có 2 – 4 giây nên hầu như không bị biến đổi.
-Hỏi thêm:
 Tại sao trước khi đi ngủ không nên ăn kẹo, đường?
-Kết luận.
Hoạt động 3: Củng cố và hướng dẫn học ở nhà. 
-Gọi 1 học sinh đọc phần ghi nhớ.
-Treo bảng phụ củng cố.
-Nhận xét.
-Hướng dẫn bài tập 2 và 4 sgk 
-Đại diện nhóm trả lời được: Không bị biến đổi.
-Nhóm khác nhận xét, bổ sung. 
-Chú ý nghe.
-1 – 2 học sinh vận dụng kiến thức để trả lời .
Hoạt động 3: Củng cố và hướng dẫn học ở nhà. 
-1 học sinh đọc phần ghi nhớ.
-Nêu đáp án:
+Câu 1: 1g ; 2b
+Câu 2: Ngậm lại để thức ăn không ở lại trong miệng.
-Chú ý.
động của các cơ thực quản.
	 4.Dặn dò, chuẩn bị bài sau : 1’
-Học bài và làm bài tập 1, 2, 3, 4 phần III vở bài tập.
-Đọc mục “Em có biết?”.
-Hướng dẫn các em lấy nước bọt.
Ngày soạn : 27 / 11 / 05 	 Ngày dạy : 28 / 11 / 05 
 Tuần : 14 Tiết : 27 
 Bài : 26
THỰC HÀNH
Tìm hiểu hoạt động 
của enzim trong nước bọt
I.Mục tiêu bài học : 
	 1.Kiến thức : 
-Học sinh biết đặt các thí nghiệm để tìm hiểu những điều kiện bảo đảm cho enzim hoạt động.
-Học sinh biết rút ra kết luận từ kết quả so sánh giữa thí nghiệm với đối chứng.
	 2.Kĩ năng : 
 -Rèn thao tác tiến hành thí nghiệm khoa học: đong, đo, nhiệt độ  thời gian. 
	 3.Thái độ : 
 -Giáo dục ý thức học tập nghiêm túc.
II.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh : 
 1.Giáo viên : 
 -Chuẩn bị dụng cụ cho mỗi nhóm: 12 ốnh nghiệm – 2 giá để ống nghiệm – 2 đèn cồn – 2 kẹp ống nghiệm – giấy đo độ pH – phễu nhỏ và bông lọc – 1 bình thủy tinh 4 – 5 lít – 1 đũa thủy tinh.
 -Vật liệu: Nước bọt hòa loãng lọc qua bông – hồ tinh bột – dung dịch HCl 2% - dung dịch iod 1% - thuốc thử Strôme (3ml dung dịch NaCl 10% + 3ml dung dịch CuSO4 10%).
 -Bảng phụ.
	 2.Học sinh : 
-Vở bài tập, vở ghi và sgk.
- Hồ tinh bột.
 Trong 5 phút đầu giờ, mỗi nhóm sẽ chuẩn bị ở phòng thí nghiệm khoảng 24ml nước bọt hòa loãng như sau: Lấy 6ml nước bọt + 18ml nước cất.
 Lắc đều rồi lọc qua phễu và bông lọc 
III.Tiến trình tiết dạy : 
	 1.Ổn định lớp : 1’
	 2.Kiểm tra bài cũ : 3’
 Câu hỏi: Khi ta nhai cơm lâu trong miệng thấy có cảm giác ngọt là vì sao?
 (Đáp án: Vì tinh bột trong cơm đã chịu tác dụng của enzim amilaza trong nước bọt biến đổi một phần thành đường mantôzơ nên cho ta cảm giác ngọt.)
	 3.Giảng bài mới : 40’
	-Vào bài : 1’
	Trong bài học hôm nay, các em sẽ làm thí nghiệm để kiểm tra điều khẳng định này và tìm hiểu thêm một số đặc điểm hoạt động của enzim.
	-Tiến trình bài dạy : 39’
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Kiến thức
5’
20’
Hoạt động 1: Tìm hiểu việc chuẩn bị thí nghiệm.
*Mục tiêu: 
Kiểm tra sự chuẩn bị của các nhóm để buổi thực hành có kết quả.
*Cách tiến hành:
-Giới thiệu và ghi nhanh vào góc bảng:
+Tinh bột + Iôt ® màu xanh
+Đường +Strôme ® màu đỏ nâu
-Yêu cầu các nhóm báo cáo nhanh phần chuẩn bị .
-Kiểm tra nhanh 1 – 2 nhóm.
Hoạt động 2: Tiến hành bước 1 và 2 của thí nghiệm.
*Mục tiêu:
Học sinh biết tiến hành đặt thí nghiệm theo yêu cầu của bài.
*Cách tiến hành:
 -Yêu cầu các nhóm lấy các ống nghiệm đã chuẩn bị trước giờ lên lớp và thực hiện bước 1.
Hoạt động 1: Tìm hiểu việc chuẩn bị thí nghiệm.
-Chú ý.
-Các nhóm trưởng báo cáo :
+2 học sinh nhận dụng cụ và vật liệu.
+1 học sinh chuẩn bị nhãn cho các ống nghiệm.
+2 học sinh đã chuẩn bị nước bọt hòa loãng, lọc, đun sôi.
+2 học sinh chuẩn bị bình thủy tinh nước 37 o C.
Hoạt động 2: Tiến hành bước 1 và 2 của thí nghiệm.
-Các nhóm lấy ống nghiệm đã chuẩn bị trước và thực hiện bước 1.
-Lưu ý: Thao tác này chỉ cần 1 người làm, còn học sinh quan sát, nhưng đều phải nắm được các bước tiến hành.
I.Chuẩn bị thí nghiệm:
 (Sgk )
II.Tiến hành bước 1 và 2 của thí nghiệm:
-Bước 1:Chuẩn bị 
+Dùng ống đong hồ tinh bột rót vào các ống A, B, C, D (2ml) ® đặt vào giá.
+Dùng ống đong khác lấy các vật liệu:
*Ống A: 2ml nước lã
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Kiến thức
5’
-Lưu ý: Khi rót hồ tinh bột không để rớt lên thành ống, thao tác nhanh gọn, chính xác.
-Yêu cầu học sinh dùng giấy đo độ pH trong ống nghiệm và nhận xét.
-Hỏi: Đo độ pH trong ống nghiệm làm gì?
-Giải thích.
-Hướng dẫn học sinh đặt thí nghiệm như hình 26 sgk trong 15 phút.
-Treo bảng phụ 1.
-Gọi đại diện nhóm trình bày và ghi vào phần hiện tượng.
-Mời nhóm khác bổ sung, nhận xét.
-Lưu ý: nên đề phòng nhiều kết quả khác nhau vì thực tế độ trong không thay đổi nhiều.
-Nhận xét.
Hoạt động 3: Kiểm tra kết quả thí nghiệm và giải thích kết quả.
*Mục tiêu: 
Học sinh biết so sánh thí nghiệm và đối chứng để rút ra kết luận.
*Cách tiến hành:
-Yêu cầu chia dung dịch trong các ống A, B, C, D thành 2 phần.
-Đo độ pH của ống nghiệm ® ghi vào vở.
-Trả lời: Tùy suy nghĩ của học sinh (có thể chưa đúng).
-Lắng nghe.
-Các nhóm đặt thí nghiệm như hình 26 sgk .
-Chú ý .
-Đại diện nhóm trình bày và giải thích.
-Nhóm khác nhận xét, bổ sung. 
Hoạt động 3: Kiểm tra kết quả thí nghiệm và giải thích kết quả.
-Học sinh trong nhóm chia đều dung dịch ra các ống đã chuẩn bị sẵn.
+Đặt ống A1 , B1 , C1 , D1 vào lô 1.
*Ống B: 2ml nước bọt *Ống C: 2ml nước bọt đã đun sôi.
*Ống D: 2ml nước bọt + vài giọt HCl (2%)
-Bước 2:
+Đo độ pH của các ống nghiệm.
+Đặt giá ống nghiệm vào nước ấm 15 phút.
III.Kiểm tra kết quả thí nghiệm và giải thích kết quả.
-Bước 3:
+Chia dung dịch thành 2 lô:
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Kiến thức
-Hướng dẫn dùng thuốc thử cho mỗi lô. 
-Yêu cầu học sinh các nhóm thực hiện.
-So sánh màu sắc của các ống ở lô 1.
-Gọi đại diện nhóm trình bày.
-Mời nhóm khác bổ sung, nhận xét.
-Lưu ý: Nếu tất cả các ống đều có màu xanh thì yêu cầu học sinh xem lại các điều kiện thí nghiệm.
-Hướng dẫn nhỏ dung dịch strôme vào các ống ở lô 2, lắc đều và đun sôi.
-Theo dõi và sửa sai cách đun ống nghiệm.
-So sánh màu sắc của các ống ở lô 2.
-Gọi đại diện nhóm trình bày.
+Đặt ống A2 , B2 , C2 , D2 vào lô 2.
-Dùng ống hút lấy iốt và nhỏ 1 – 2 giọt vào mỗi ống ở lô 1.
-Các nhóm thực hiện và cả tổ quan sát có thư kí ghi kết quả vào bảng phụ nhóm.
-Đại diện nhóm phát biểu.
Nêu được : 
+3 ống có màu xanh (A1 , C1 , D1) ® iốt đã tác dụng với tinh bột và không có enzim tham gia.
+1 ống không có màu xanh (B1) ® tinh bột đã biến đổi.
-Nhóm khác nhận xét, bổ sung. 
-Các nhóm chú ý.
-Đại diện nhóm phát biểu được:
+3 ống không có màu nâu đỏ (A2, C2 , D2) ® không có đường tạo thành.
+1 ống có màu nâu đỏ (B2) ® 
*Lô 1: Nhỏ iôt.
*Lô 2: Nhỏ dung dịch strôme, lắc đều và đun sôi.
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Kiến thức
9’
-Mời nhóm khác bổ sung, nhận xét. 
-Hỏi: Màu sắc của các ống nghiệm ở lô 2 cho em suy nghĩ gì? 
-Cho học sinh quan sát thí nghiệm mà gv đã làm thành công để so sánh kết quả.
-Treo bảng 26.2 sgk .
-Gọi đại diện các nhóm lên gắn.
-Mời nhóm khác bổ sung, nhận xét.
-Chốt lại kiến thức chuẩn. 
-Lưu ý: Nếu tổ nào không có ống nào màu đỏ nâu thì gv yêu cầu học sinh tìm hiểu nguyên nhân, chú ý vào các điều kiện thí nghiệm.
Hoạt động 4: Củng cố và hướng dẫn học ở nhà. 
-Treo bảng phụ hướng dẫn học sinh viết thu hoạch.
-Yêu cầu học sinh thu dọn.
-Cho các nhóm tự đánh giá.
-Nhận xét buổi thực hành.
có đường tạo thành và có enzim tham gia.
-Nhóm khác nhận xét, bổ sung. 
-1 vài học sinh trả lời dựa vào thông tin ghi ở góc bảng.
-Quan sát .
-Đại diện 2 nhóm lên gắn.
-Nhóm khác nhận xét, bổ sung. 
Hoạt động 4: Củng cố và hướng dẫn học ở nhà. 
-Chú ý để về nhà viết thu hoạch
-Các nhóm thu dọn.
-Tự đánh giá.
-Kết luận:
+Enzim trong nước bọt biến đổi tinh bột thành đường.
+Enzim hoạt động trong điều kiện nhiệt độ cơ thể và môi trường kiềm.
	 4.Dặn dò, chuẩn bị bài sau : 1’
-Viết thu hoạch vào vở bài tập.
-Soạn phần I và II bài 27 ở vở bài tập.
-Kẻ bảng 27 vào bảng phụ nhóm.
Ngày soạn : 1 / 12 / 05 	 Ngày dạy : 2 / 12 / 05 
 Tuần : 14 Tiết : 28 
 Bài : 27
Tiêu hóa ở dạ dày
 I.Mục tiêu bài học : 
	 1.Kiến thức : 
 Trình bày được quá trình tiêu hóa ở dạ dày gồm: Các hoạt động, cơ quan hay tế bào thực hiện hoạt động và tác dụng của các hoạt động.
	 2.Kĩ năng : 
 Rèn kĩ năng tư duy dự đoán, quan sát tranh hình tìm kiến thức và hoạt động nhóm.
	 3.Thái độ : 
 Giáo dục ý thức giữ gìn, bảo vệ dạ dày.
 II.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh : 
 1.Giáo viên : 
 -Tranh phóng to hình 27.1, 27.2 và 27.3 sgk 
 -Bảng phụ 
	 2.Học sinh : 
 -Bảng phụ nhóm.
 -Vở bài tập, vở ghi và sgk.
 III.Tiến trình tiết dạy : 
	 1.Ổn định lớp : 1’
	 2.Kiểm tra bài cũ : 5’
 Câu 1: Giải thích thành ngữ “Nhai kĩ no lâu”.
(Đáp án: Nghĩa đen về mặt sinh học của câu thành ngữ “Nhai kĩ no lâu” là khi nhai càng kĩ thì hiệu suất tiêu hóa càng cao, cơ thể hấp thụ được nhiều chất dinh dưỡng hơn nên no lâu hơn.)
 Câu 2: Khi ăn cháo hay uống sữa, các loại thức ăn này có thể được biến đổi trong khoang miệng như thế nào?
(Đáp án: Khi ta ăn cháo hay uống sữa, sự biến đổi các loại thức ăn trong khoang miệng bao gồm:
-Với cháo: Thấm một it nước bọt, một phần tinh bột trong cháo bị enzim amilaza phân giải thành đường mantôzơ.
-Với sữa: Thấm một ít nước bọt, sự tiêu hóa hóa học không diễn ra ở khoang miệng do thành phần hóa học của sữa là prôtêin và đường đôi hoặc đường đơn.)
	 3.Giảng bài mới : 38’
	-Vào bài : 1’
Chúng ta đã biết các thức ăn chỉ được tiêu hóa một phần ở khoang miệng, vậy vào đến dạ dày chúng được tiếp tục biến đổi như thế nào? Đó là vấn đề sẽ được giải quyết ở tiết học này.
	-Tiến trình bài dạy : 37’ 
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Kiến thức
7’
Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu tạo của dạ dày.
*Mục tiêu: 
Học sinh chỉ ra được cấu tạo cơ bản của dạ dày, cấu tạo đó phù hợp với chức năng.
*Cách tiến hành:
-Yêu cầu học sinh đọc  1 / 87 sgk .
-Treo tranh phóng to hình cấu tạo dạ dày.
-Hỏi: Dạ dày có cấu tạo như thế nào? 
-Nhận xét và giảng thêm: (phần rút kinh nghiệm).
-Ghi bảng.
-Treo tiếp tranh lớp niêm mạc.
-Các cơ ở dạ dày cũng là cơ trơn (co bóp ngoài ý muốn).
-Yêu cầu học sinh hoạt động nhóm:
-Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo dự đoán xem ở dạ dày có các hoạt động tiêu hóa nào?
-Gọi đại diện nhóm trình bày.
Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu tạo của dạ dày.
-Trả lời: Dựa vào  1nêu được:
+Hình dạng.
+Thành dạ dày.
+Tuyến tiêu hóa.
-Lớp nhận xét, bổ sung.
-Ghi bài.
-Hoạt động nhóm.
-Đại diện nhóm dự đoán của nhóm
I.Cấu tạo dạ dày:
-Dạ dày hình túi, dung tích 3l.
-Thành dạ dày có 4 lớp:
+Lớp màng ngoài.
+Lớp cơ dày, khỏe gồm: cơ vòng, cơ dọc và cơ chéo.
+Lớp niêm mạc.
+Lớp niêm mạc trong cùng có tuyến vị gồm:
-Tế bào tiết chất nhày.
-Tế bào tiết ra pepsinôgen.
-Tế bào tiết HCl.
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Kiến thức
25’
-Mời nhóm khác bổ sung, nhận xét.
-Gv ghi điều các nhóm dự đoán lên bảng và hỏi “Tại sao dự đoán như vậy?”.
-Lưu ý điều dự đoán của học sinh chưa đánh giá đúng sai mà học sinh sẽ giải quyết ở hoạt động sau.
Hoạt động 2: Tìm hiểu sự tiêu hóa ở dạ dày.
*Mục tiêu: 
Học sinh chỉ ra được các tế bào tham gia vào các hoạt động tiêu hóa và tác dụng của các hoạt động đó đối với sự tiêu hóa thức ăn.
*Cách tiến hành:
-Cung cấp thông tin về thí nghiệm ở  2 / 87 sgk .
-Yêu cầu học sinh tìm hiểu tiếp  2 và hoạt động nhóm ghi vào bảng phụ nhóm.
-Treo bảng phụ có che phần tác dụng của hoạt động.
-Gọi đại diện nhóm trình bày cột 2 và 3.
-Mời nhóm khác bổ sung, nhận xét.
-Mời đại diện nhóm khác lên gắn các thông tin cho phù hợp.
-Nhóm khác nhận xét và sửa sai.
-Giải thích: pepsinôgen dưới tác dụng của HCl ® pepsin.
-Hoàn thiện bảng 27.
-Hỏi : Sự đẩy thức ăn xuống 
-Nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Hoạt động 2: Tìm hiểu sự tiêu hóa ở dạ dày.
-Lắng nghe.
-Tự nghiên cứu .
-Hoạt động nhóm.
-Đại diện nhóm phát biểu.
-Nhóm khác nhận xét, bổ sung. 
-Đại diện nhóm lên gắn.
-Nhóm khác nhận xét, bổ sung. 
-Nêu được: Nhờ hoạt động co.
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Kiến thức
5’
ruột nhờ hoạt động của các cơ quan bộ phận nào?
-Tiểu kết:
-Hỏi: Loại thức ăn gluxit và lipit được tiêu hóa trong dạ dày như thế nào?
-Giải thích : 
+Thức ăn gluxit tiếp tục được tiêu hóa một phần nhỏ giai đoạn đầu, khi dịch vị chứa HCl làm thấp (2 – 3) chưa được trộn đều với thức ăn. +Enzim amilaza đã trộn đều với thức ăn từ khoang miệng tiếp tục phân giải một phần tinh bột thành đường mantôzơ.
Vì trong dịch vị không có men tiêu hóa lipit.
-Tiểu kết.
-Hỏi: Thử giải thích vì sao prôtêin trong thức ăn bị dịch vị phân hủy nhưng prôtêin của lớp niêm mạc dạ dày lại được bảo vệ và không phân hủy?
-Kết luận.
Hoạt động 3: Củng cố và -
Gọi 1 học sinh đọc phần ghi
của các cơ ở dạ dày phối hợp với sự co cơ vòng ở môn vị
-Trả lời: 
+Gluxit tiếp tục được tiêu hóa tiếp (có thể không).
+Lipit không được tiêu hóa.
-Trả lời: Vì các chất nhày được tiết ra từ các tế bào tiết chất nhày ở cổ tuyến vị phủ lên bề mặt niêm mạc, ngăn cách các tế bào niêm mạc với pepsin.
Hoạt động 3: Củng cố và hướng dẫn học ở nhà. 
-1 học sinh đọc phần ghi nhớ.
-Nhờ cấu tạo đặc biệt của dạ dày nên thức ăn được làm nhuyễn và đảo trộn cho thấm đều dịch vị.
-Loại thức ăn prôtêin được phân cắt một phần thành các chuỗi ngắn gồm 3 – 10 axit amin.
-Thức ăn được tiêu hóa ở dạ dày

Tài liệu đính kèm:

  • docBài 18. Vận chuyển máu qua hệ mạch. Vệ sinh hệ tuần hoàn - Trường THCS Phước Sơn.doc