Tiết 25, Bài 20: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên - Vũ Chí Nhân

1. Kiến thức

Học sinh cần đạt được:

 - So sánh và nêu được các phân tử, nguyên tử luôn chuyển động hỗn độn không ngừng

 - Hiểu: nhiệt độ của vật càng cao, sự chuyển động của phân tử, nguyên tử càng nhanh

2. Kỹ năng.

 - Biết: giải thích chuyển động Brao; sự chuyển động không ngừng giữa các nguyên tử, phân tử

 - Giải thích được một số hiện tượng xảy ra do giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách hoặc do chúng chuyển động không ngừng.

 - Giải thích hiện tượng khuếch tán.

 - Rèn kỹ năng tư duy, so sánh, giải thích hiện tượng

3. Thái độ.

 - Thái độ hứng thú khi học môn vật lí, hợp tác khi hoạt động nhóm.

 

doc 4 trang Người đăng giaoan Lượt xem 1436Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Tiết 25, Bài 20: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên - Vũ Chí Nhân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 25 - Bài 20: 
NGUYÊN TỬ, PHÂN TỬ CHUYỂN ĐỘNG HAY ĐỨNG YÊN?
	Ngày soạn: 19/2/2014 Ngày giảng: 24/2/2014
	Người soạn: GV Vũ Chí Nhân - Trường THCS Bắc Sơn.
I-MỤC TIÊU:
1. Kiến thức
Học sinh cần đạt được:
	- So sánh và nêu được các phân tử, nguyên tử luôn chuyển động hỗn độn không ngừng
	- Hiểu: nhiệt độ của vật càng cao, sự chuyển động của phân tử, nguyên tử càng nhanh
2. Kỹ năng.
	- Biết: giải thích chuyển động Brao; sự chuyển động không ngừng giữa các nguyên tử, phân tử 
	- Giải thích được một số hiện tượng xảy ra do giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách hoặc do chúng chuyển động không ngừng.
	- Giải thích hiện tượng khuếch tán.
	- Rèn kỹ năng tư duy, so sánh, giải thích hiện tượng
3. Thái độ.
	- Thái độ hứng thú khi học môn vật lí, hợp tác khi hoạt động nhóm.
II-CHUẨN BỊ
- 1 cốc nước nóng, 1 cốc nước lạnh, vài hạt thuốc tím.
- Làm trước các thí nghiệm về hiện tượng khuếch tán của dung dịch đồng sunphát: 1 ống nghiệm làm trước 3 ngày,1 ống nghiệm làm trước 1 ngày và 1 ống làm trước khi lên lớp.	 
III-HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ, tạo tình huống: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Giáo viên lấy 1 cốc nước lạnh và 1cốc nước nóng, thả vào mỗi cốc vài hạt thuốc tím cho HS quan sát.
? Em hãy mô tả hiện tượng quan sát được trong thí nghiệm vừa rồi?
Hs: - Thuốc tím tan vào trong nước.
 - Thuốc tím tan trong nước nóng nhanh hơn tan trong nước lạnh.
? Kiểm tra: Bằng kiến thức bài học trước, em hãy giải thích vì sao thuốc tím tan được trong nước?
HS trả lời: vì giữa các phân tử thuốc tím có khoảng cách, giữa các phân tử nước cũng có khoảng cách nên chúng đan xen vào nhau.
- Đặt vấn đề: 
1. Yếu tố nào đã đẩy các phân tử thuốc tím nằm xen vào khoảng trống giữa các phân tử nước?
2. Tại sao thuốc tím tan trong nước nóng nhanh hơn tan trong nước lạnh?
 Để trả lời các câu hỏi này, chúng ta cùng nghiên cứu nội dung bài hôm nay - Tiết 25, Bài 20: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên?
YC học sinh đọc nội dung trò chơi ( SGK trang 71)
GV trình chiếu minh họa.
- Đặt vấn đề: 
1. Yếu tố nào đã đẩy các phân tử thuốc tím nằm xen vào khoảng trống giữa các phân tử nước?
2. Tại sao thuốc tím tan trong nước nóng nhanh hơn tan trong nước lạnh?
3. Bài mới
Hoạt động 1: Tìm hiểu về thí nghiệm Bơ rao
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- Các em đọc nội dung thí nghiệm của nhà bác học Brao nơ trong phần I sgk trang 71.
- Đây là hình ảnh minh họa hiện tượng trong thí nghiệm của Brao ( GV trình chiếu)
? Trong thí nghiệm này, Brao đã quan sát thấy hiện tượng gì đặc biệt?
HS: Các hạt phấn hoa trong nước chuyển động hỗn độn không ngừng.
- Ở thời kì đó, lí thuyết về vật chất được cấu tạo từ các nguyên tử, phân tử chưa ra đời nên Brao không sao giải thích được sự chuyển động kì lạ của các hạt phấn hoa trong nước, phải mất hơn 50 năm sau người ta mới bước đầu tìm ra nguyên nhân và gần 80 năm sau khi Brao quan sát thấy thì mới có câu trả lời đầy đủ cho hiện tượng này nhờ sự xuất sắc của An-be Anh-xtanh.Vậy câu trả lời đó là gì? Chúng ta cùng nghiên cứu nội dung phần II: Các nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng.
I. Thí nghiệm Bơ - rao
Hoạt động 2: Các nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- Các em thảo luận nhóm và đưa ra câu trả lời cho hiện tượng trên trong 5 phút theo những gợi ý trong các câu C1, C2, C3 SGK trang 71, 72.
- Sau 5 phút thảo luận các nhóm trao đổi kết quả, GV chọn 2 bảng kq của 2 nhóm, cho cả lớp nhận xét và so sánh, bổ sung.
- Như vậy các nhóm đều đi đến những nhận xét giống nhau và kết luận các phân tử nước đã chuyển động va chạm vào hạt phấn hoa làm cho các hạt phấn hoa chuyển động.
? Căn vào điều gì để khẳng định các phân tử nước không đứng yên mà chuyển động không ngừng?
- HS: Vì chỉ có các phân tử nước xung quanh các hạt phấn hoa, hạt phấn hoa chuyển động chứng tỏ các phân tử nước chuyển động va chạm với nó và truyền động năng cho nó.
? Đến đây em nào có thể trả lời cho câu hỏi: Yếu tố nào đã đẩy các phân tử thuốc tím nằm xen vào khoảng trống giữa các phân tử nước?
II. Các nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng.
C1:
C2:
C3:
- Các nguyên tử,phân tử luôn chuyển động hỗn độn không ngừng.
oạt động 3: Nghiên cứu chuyển động phân tử và nhiệt độ
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
các em quan sát hình ảnh minh họa cho thí nghiệm của Brao ở nhiệt độ khác nhau.
? Vận tốc chuyển động của các hạt phấn hoa trong nước phụ thuộc như thế nào vào nhiệt độ?
HS: nhiệt độ của nước càng cao, hạt phấn hoa chuyển động càng nhanh.
? Qua đó cho biết chuyển động của các nguyên tử, phân tử liên quan như thế nào với nhiệt độ của vật?
HS: Nhiệt độ càng cao, các nguyên tử, phân tử chuyển động càng nhanh. 
- GV thông báo: vì chuyển động của các nguyên tử, phân tử liên hệ chặt chẽ với nhiệt độ nên chuyển động này được gọi là chuyển động nhiệt.
? Qua nội dung vừa rồi, em nào có thể trả lời cho câu hỏi: Tại sao thuốc tím tan trong nước nóng nhanh hơn tan trong nước lạnh?
III. Chuyển động phân tử và nhiệt độ.
Nhiệt độ càng cao, các nguyên tử, phân tử chuyển động càng nhanh.
4. Hoạt động 4: Củng cố - Vận dụng.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
HĐ5: Củng cố - Vận dụng
Trình chiếu, mô tả thí nghiệm như câu C4 kèm theo các ống nghiệm đã chuẩn bị trước.
? Hãy giải thích nguyên nhân của hiện tượng trên?
Thông báo hiện tượng khuếch tán.
Hướng dẫn HS trả lời C4
Mở rộng cho HS về sự khuếch tán của chất khí và chất rắn.
 YC học sinh trả lời câu hỏi C5
 Cho HS khác nhận xét câu trả lời của bạn.
 GV hoàn chỉnh câu trả lời 
 YC HS nhớ lại nội dung bài học và trả lời câu hỏi C6, C7.
- YC HS làm các bài tập bổ sung.
IV-Vận dụng:
C4: Các phân tử nước và đồng sunphát đều chuyển động không ngừng về mọi phía, nên các phân tử đồng sunphát có thể chuyển động lên trên xen vào khoảng cách giữa các phân tử nước và các phân tử nước có thể chuyển động xuống phía dưới, xen vào khoảng cách giữa các phân tử đồng sunphát.
C5: Do các phân tử khí chuyển động không ngừng về mọi phía.
C6: Có. Vì các phân tử chuyển động nhanh hơn.
C7: Trong cốc nước nóng, thuốc tím tan nhanh hơn vì các phân tử chuyển động nhanh hơn. 
5. Hướng dẫn học ở nhà.
- Học lại nội dung bài học và học thuộc phần ghi nhớ
- Làm các bài tập từ 20.1 đến 20.6 SBT vật lý 8
- Đọc trước nội dung bài Nhiệt năng và soạn bài theo những hướng dẫn sau đây:
+ Nhiệt năng là gì?
+ Có cách nào làm thay đổi nhiệt năng của vật?
+ Phân biệt khái niệm nhiệt năng và nhiệt lượng?
IV-RÚT KINH NGHIỆM:

Tài liệu đính kèm:

  • docBài 20. Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên - Vũ Chí Nhân - Trường THCs Bắc Sơn.doc
  • pptBài 20. Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên - Vũ Chí Nhân - Trường THCs Bắc Sơn.ppt