Để giải 1 PTLG , nói chung ta tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Đặt điều kiện để phương trình có nghĩa. Các điều kiện ấy bao hàm các điều kiện để căn có nghĩa,phân số có nghĩa, biểu thức có nghĩa. Ngoài ra trong các PTLG có chứa các biểu thức chứa va thì cần điều kiện để và có nghĩa.
Bước 2: Bằng phương pháp thích hợp đưa các phương trình đã cho về một trong các phương trình cơ bản .
Bước 3: Nghiệm tìm được phải đối chiếu với điều kiện đã đặt ra. Những nghiệm nào không thoả mãn điều kiện ấy thì bị loại.
ấp bậc n (n3) với dạng tổng quát trong đó Khi đó ta cũng làm theo 2 bước : Bước 1: Kiểm tra xem có phải là nghiệm của phương trình hay không? Bước 2: Nếu .Chia cả hai vế của phương trình trên cho ta sẽ được phương trình bậc n theo . Giải phương trình này ta được nghiệm của phương trình ban đầu. Ví Dụ Minh Hoạ: Ví Dụ 1: Giải phương trình : (1) Giải: Cách 1: Phương trình (1) Vậy phương trình có hai họ nghiệm. Cách 2: +) Thử với vào phương trình (1) ta có vô lí. Vậy không là nghiệm của phươngtrình. +)Với Chia cả hai vế của phương trình cho ta được Vậy phương trình có hai họ nghiệm * Chú ý: Không phải phương trình nào cũng ở dạng thuần nhất ta phải thực hiện một số phép biến đổi thích hợp Ví Dụ 2: Giải phương trình: (2) Giải : Ta nhận thấy có thể biểu diễn được qua . Luỹ thừa bậc ba biểu thức ta sẽ đưa phương trình về dạng thuần nhất đã biết cách giải Phương trình (2) +) Xét với . Khi đó phương trình có dạng mâu thuẫn Vậy phương trình không nhận làm nghiệm +) Với . Chia cả hai vế của phương trình (2) cho ta được : . Đặt phương trình có được đưa về dạng: Họ nghiệm trên thoả mãn điều kiện của phương trình . Vậy phương trình có duy nhất 1 họ nghiệm *Chú ý: Ngoài phương pháp giải phương trình thuần nhất đã nêu ở trên có những phương trình có thể giải bằng phương pháp khác tuỳ thuộc vào từng bài toán để giải sao cho cách giải nhanh nhất ,khoa học nhất. Ví Dụ 3: Giải phương trình: (3) Giải : Điều kiện Cách 1: Biến đổi phương trình về dạng : Chia cả hai vế của phương trình (3) cho ta được : (do vô nghiệm) nên: Phương trình (*) Vậy phương trình có một họ nghiệm Cách 2: Biến đổi phương trình về dạng Đặt ta được : Vậy phương trình có một họ nghiệm Bài tập : Giải các phương trình sau : 1) 2) 3) 4) 5) 6) 7) 8) 9) 1.2.4-Phương trình đối xứng đối với và . a) Định nghĩa: Phương trình đối xứng đối với và là phương trình dạng trong đó (1) b) Cách giải: Cách 1: Do nên ta đặt . Điều kiện Suy ra và phương trình (1) được viết lại: Đó là phương trình bậc hai đã biết cách giải Cách 2: Đặt thì nên phương trình (1) trở thành . Đây là phương trình bậc hai đã biết cách giải *Chú ý: Hai cách giải trên có thể áp dụng cho phương trình bằng cách đặt và lúc đó Ví Dụ Minh Hoạ : Ví Dụ 1: Giải phương trình Giải: Cách 1: Đặt điều kiện . Lúc đó Khi đó phương trình (1) sẽ có dạng Với không thoả mãn điều kiện nên (*) Cách 2: Đặt . Khi đó phương trình có dạng (*’) Ta thấy không thoả mãn Do đó (*’) Vậy phương trình có hai họ nghiệm *Chú ý: Ta có thể đưa một số dạng phương trình về dạng phương trình đối xứng đã xét ở trên Bài toán 1: Giải phương trình Cách giải: Phương trình (1) có thể viết *Quy ước: Khi có nhiều dấu trong một biểu thức hay một hệ hiểu là cùng lấy dòng trên hoặc cùng lấy dòng dưới Ví Dụ 2: Giải phương trình Giải: Điều kiện: Ta có (2) Ta có (3) (4) (6) Các gía trị của x trong (5) và (6) đều thoả mãn điều kiện của phương trình Vậy theo phương trình có hai họ nghiệm. Bài toán 2: Giải phương trình: với (1) Cách giải: Ta có: Đến đây chúng ta đã biết cách giải Tương tự cho phương trình Ví Dụ 3: Giải phương trình (3) Giải: Điều kiện (3) Giải (4) Giải (5): Đặt (*) Suy ra . Phương trình (5) trở thành Kết hợp với điều kiện (*) thì bị loại Với ta có Các nghiệm của phương trình (4) và (5) đều thoả mãn điều kiện của phương trình Vậy phương trình có ba họ nghiệm Chú ý: Ta có thể áp dụng phương pháp đối với phương trình hỗn hợp chứa các biểu thức đối xứng đối với và với bậc lớn hơn 2. Ví dụ 4: Giải phương trình: Giải : Ta có: Phương trình (1) có dạng Vậy phương trình có 3 họ nghiệm Ví Dụ 5: Giải phương trình: (2) Giải: Điều kiện: Phương trình (2) (loại) Các nghiệm đều thoả mãn điều kiện Vậy phương trình có 3 họ nghiệm Bài tập: Giải các phương trình sau: 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 1.2.5- PTLG hỗn hợp chứa các biểu thức đối xứng và . * Phương trình có dạng Cách giải: Bước 1: Đặt ẩn phụ đưa phương trình đã cho về dạng đại số Bước 2: Giải phương trình loại những nghiệm không thoả mãn điều kiện của bài toán Bước 3: Với nghiệm t tìm được ở bước 2 thế vào bước 1 để tìm x Ví dụ Minh Hoạ: Ví Dụ 1: Giải phương trình Giải: Phương trình (1) Đặt , phương trình (2) trở thành hay Vậy phương trình có hai họ nghiệm Ví Dụ 2: Giải phương trình: (2) Giải: Điều kiện Ta có: Phương trình (2) (3) Đặt , phương trình (3) có dạng Với thì nên (4) Suy ra ( thoả mãn điều kiện(2)). Vậy là họ nghiệm duy nhất của phương trình đã cho Bài tập:Giải các phương trình sau: 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 1.3- Vấn đề loại nghiệm không thích hợp của PTLG. Với nhiều PTLG ta cần đặt điều kiện cho ẩn. Khi đó, trước khi kết luận nghiệm ta cần kiểm tra xem các nghiệm tìm được có thoả mãn điều kiện đã đặt ra hay không, để ta có thể loại những nghiệm không thích hợp. Chúng ta có thể xét ba phương pháp sau: 1.3.1 Phương pháp loại nghiệm trực tiếp. Giả sử ta cần tìm nghiệm của phương trình (1) thoả mãn điều kiện (*) nào đó Trước hết ta giải phương trình (1) sau đó thay nghiệm của phương trình (1) tìm được vào (*) để loại nghiệm không thích hợp. Ví Dụ: Giải phương trình (1) Giải: Điều kiện (*) Khi đó (1) Thay vào (*) xem có thoả mãn hay không ? Suy ra không thoả mãn (*) . Vậy phương trình (1) vô nghiệm . 1.3.2- Phương pháp hình học (dùng đường tròn lượng giác). Giả sử ta cần tìm nghiệm của phương trình (1) thoả mãn điều kiện (*) nào đó .Gọi L là tập các cung không thoả mãn các điều kiện (*), N là tập nghiệm của phg trình (1).Ta biểu diễn điểm cuối của các cung thuộc hai tập L và N lên trên cùng một đường tròn lượng giác. Chẳng hạn điểm cuối của các cung thuộc L ta đánh dấu (x), điểm cuối của các cung thuộc N ta đánh dấu (.). Khi đó những cung có điểm cuối được đánh dấu (.) mà không bị đánh dấu (x) là nghiệm của phương trình. Ví Dụ: Giải phương trình: (1) Giải: Điều kiện Khi đó phương trình (1) Biểu diễn các họ nghiệm (*) và (** ) lên trên cùng một đường tròn lượng giác. sin cos Từ đó ta có nghiệm của phương trình (1) là 1.3.3- Phương pháp đại số. Phương pháp này ta kiểm tra nghiệm bằng cách chuyển về phương trình (thường là phương trình nghiệm nguyên) hoặc bất phương trình đại số. * Ví Dụ: Giải phương trình: Giải: Điều kiện Khi đó (1) Gía trị này là nghiệm của (1) nếu Điều này đúng vì là số lẻ còn là số chẵn Vậy nghiệm của phương trình là Bài tập: 1: Tìm các nghiệm thuộc của phương trình 2: Giải phương trình: 3: Giải phương trình: 4: Giải phương trình: 5: Giải phương trình: 6: Giải phương trình: Chương II: Hệ thống một số phương pháp giải phương trình lượng giác Đứng trước một PTLG lạ, điều mà làm ta băn khoăn là làm thế nào để giải nó, vấn đề nảy sinh trong mỗi chúng ta là phải đưa phương trình về phương trình mà ta đã biết cách giải. Và để giải mỗi phương trình ta phải thực hiện các phép biến đổi theo hướng -Nếu phương trình chứa nhiều hàm lượng giác khác nhau thì biến đổi tương đương về phương trình chỉ chứa một hàm -Nếu phương trình chứa hàm lượnggiác của nhiều cung khác nhau thì biến đổi tương đương về phương trình chỉ chứa một cung. Dưới đây là một số phương pháp biến đổi tuỳ thuộc vào từng bài toán khác nhau mà ta lựa chọn phương pháp cho phù hợp. 2.1 - Phương pháp biến đổi tương đương Phương pháp: Sử dụng công thức lượng giác đã học thực hiện các phép biến đổi đại số và lượng giác đưa phương trình về dạng quen thuộc đã biết cách giải. Chú ý : Ta phải chú ý đến mối liên hệ giữa các cung của các hàm lượng giác Vì mối liên hệ này sẽ chỉ đường cho cách biến đổi phương trình . Ví dụ Minh Hoạ: Ví dụ 1: Giải phương trình Giải: Nhận xét: Ta nhận thấy trong bài toán có 2 số hạng ta có thể sử dụng được công thức góc nhân ba Ta có Vậy phươngtrình có 2 họ nghiệm Ví dụ 2: Giải phương trình Giải: Ta có: Tương tự ta cũng có Cộng vế với vế của (1) và (2) ta được Từ đó ta có : Vậy phương trình có một họ nghiệm . Ví dụ 3: Giải phương trình (1) Giải : Ta có : Vậy phương trình có 3 họ nghiệm. Ví dụ 4: Giải phương trình: Giải: Ta có : Giải (*): ta có *Với loại do *Với xét với điều kiện Ta xét ta thấy có 1 giá trị là thoả mãn Vậy phương trình đã cho có 1 nghiệm duy nhất Nhận xét : Phương pháp biến đổi tương đương đòi hỏi phải sử dụng nhiều công thức lượng giác vì vậy việc nắm chắc các công thức và vận dụng linh hoạt vào từng bài toán là hết sức cần thiết . 2.1- Phương pháp đặt ẩn phụ. Phương pháp : Có 2 loại đặt ẩn phụ (1) Đặt ẩn phụ , đưa phương trình đã cho về phương trình mới dễ giải hơn (2) Đặt ẩn phụ đưa phương trình đã cho về hệ phương trình đại số Phụ thuộc vào mỗi phương trình mà ta phải biết đặt ẩn phụ một cách khéo léo để có được một phương trình mới đơn giản hơn dễ giải hơn Thông thường trong phương pháp đặt ẩn phụ để giải PTLG ta thường gặp 2 loại đặt ẩn phụ sau: +) Đổi biến dưới hàm lượng giác +) Đặt cả biểu thức lượng giác làm ẩn phụ 2.1.1- Đổi biến dưới hàm lượng giác Phương pháp: Khi các biểu thức dưới hàm lượng giác có mối liên hệ đặc biệt : bù nhau, hơn kém nhau , biểu thức này gấp hai, ba lần biểu thức kia thường giải bằng phương pháp đổi biến Ví dụ 1: Giải phương trình (1) Giải: Ta có Đặt . Lúc đó ta có Thế trở lại ẩn ta có (*) Vậy phương trình có 2 họ nghiệm Ví dụ 2: Giải phương trình (1) Ta nhận thấy có thể biểu diễn Như vậy phương trình đã được đưa về phương trình chứa các hàm lượng giác chỉ chứa 1 cung. Từ đây ta sử công thức nhân ba để biến đổi Giải: Ta có: Đặt phương trình (2) sẽ trở thành hay Vậy phương trình có 3 họ nghiệm. 2.1.2- Đặt một biểu thức lượng giác làm ẩn phụ. Chú ý một số phương pháp đặt ẩn phụ của phương pháp đại số sau đây +Phương trình trùng phương Đặt +Phương trình bậc bốn Đặt + Phương trình bậc bốn với Đặt + Phương trình bậc bốn đối xứng Chia cả hai vế cho Đặt Ví dụ Minh Hoạ Ví dụ1: Giải phương trình (1) Giải : Điều kiện Ta có: (1) Đặt (*) Do đó Phương trình (1) trở thành (2) Do (*) nên ta có (2) . Lúc đó ta có Vậy phương trình có 2 họ nghiệm Chú ý: Một số phương trình có cách đặt ẩn phụ không toàn phần ,nghĩa là sau khi đặt ẩn phụ cả ẩn cũ và ẩn mới cung tồn tại trong phương trình. Bộ phận cũ còn lại ấy được xem là tham số của phương trình Ví dụ 2: Giải phương trình (1) Giải: Cách 1: Đặt phương trình (1) trở thành Do nên phương trình (*) là phương trình bậc hai đối với Do Do vậy (*) Vậy phương trình có 1 họ nghiệm Cách 2: (2) Vậy phương trình có một họ nghiệm Ví dụ 3: Giải phương trình Giải: Đặt điều kiện khi đó ta có . Từ (*) và (1) ta có hệ Ta có -Với thế vào (*) ta được -Với thế vào (*) ta được Vậy phương trình có 2 họ nghiệm . Ví dụ 4: Giải phương trình Giải: Cách 1: Viết lại phương trình Đặt , điều kiện vì nên Khi đó phương trình có dạng Vậy phương trình có hai họ nghiệm Cách 2: Đặt Khi đó: Phương trình tương đương với Khi đó u, v là nghiệm của phương trình: Vậy phương trình có hai họ nghiệm . Chú ý: Để phá dấu giá trị tuyệt đối ta cũng có thể sử dụng phương pháp đặt ẩn phụ Ví dụ 5: Giải phương trình (1) Giải: Đặt , suy ra Phương trình (1) trở thành -Với ta có: Do nên (a) -Với ta có Ta nhận thấy , suy ra phương trình (b) vô nghiệm. Vậy phương trình có một họ nghiệm Ví dụ 6: Giải phương trình (1) Giải: Đặt Phương trình (1) trở thành -Với loại -Với ta có (*) Đặt phương trình (*) trở thành Đặt .Rõ ràng là hàm đồng biến trên . Mặt khác ta có suy ra là nghiệmduy nhất của phương trình (*) Với ta có Vậy phương trình có duy nhất 1 họ nghiệm Nhận xét: Dùng phương pháp đặt ẩn phụ để giải phương trình lượng giác được vận dụng khá linh hoạt ,ta phải khéo léo biến đổi biểu thức đã cho về một số dạng phương trình lượng giác mà ta đã biết cách giải .Với ẩn phụ đã đặt ta nhất thiết phải tìm điều kiện của nó và lưu ý ta phải thử lại xem các nghiệm có thoả mãn điều kiện của phương trình hay không 2.3- Giải phương trình lượng giác sử dụng công thức hạ bậc Phương pháp: Ta thực hiện theo các bước sau: Bước 1:Đặt điều kiện để phương trình có nghĩa. Bước 2: Thực hiện việc hạ bậc của phương trình bằng các công thức *Hạ bậc đơn: * Hạ bậc toàn cục * Hạ bậc đối xứng: Giả sử cần biến đổi biểu thức dạng : Ta có thể lựa chọn theo hai cách sau: Cách 1: Ta có : Cách 2: Ta có : Chú ý: (+) Tuỳ thuộc bậc từng bài toán ta lựa chọn việc hạ bậc cho phù hợp . Chẳng hạn đối với phương trình bậc lẻ các nhân tử bậc cao (giả sử bằng 3) thông thường ta không đi hạ bậc tất cả các nhân tử đó mà chỉ chọn ra hai nhân tử để hạ bậc. (+) Với các nhân tử bậc cao hơn 3 ta phải hạ bậc dần dần. Ví Dụ Minh Hoạ: Ví dụ 1: Giải phương trình: Giải. Phương trình được biến đổi dưới dạng Vậy phương trình có 2 họ nghiệm Ví dụ 2: Giải phương trình (1) Giải. Ta có: (1) Vậy phương trình có một họ nghiệm. Ví dụ 3: Giải phương trình: (2) Giải Ta có: (2) Điều kiện Bình phương hai vế của phương trình (3) ta có: Các giá trị thỏa mãn điều kiện (*) khi và chỉ khi Vậy phương trình đã cho có 1 họ nghiệm duy nhất. Ví Dụ 4: Giải phương trình: (4) Giải: Ta có Ta có (5) Lại có: Dâú đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi hoặc Bởi thế (6) Vậy phương trình có hai họ nghiệm Ví Dụ 5: Giải phương trình : (7) Giải: Điều kiện: Ta có: . Thay vào (7) ta thu được Vậy phương trình có 1 họ nghiệm Ví Dụ 6: Giải phương trình: (8) Giải: Ta có: Do vậy (8) (vô nghiệm ). Vậy phương trình đã cho vô nghiệm Nh ận xét: Việc sử dụng công thức hạ bậc tỏ ra rất hữu hiệu đối với có chứa các hạng tử bậc cao, khó giải .Vì vậy để có thể sử dụng tốt phương pháp này đòi hỏi học sinh cần nắm vững các công thức hạ bậc đã nêu ở trên, đồng thời phải sử dụng hằng đẳng thức một cách linh hoạt. 2.4- Biến đổi phương trình lượng giác thành phương trình tích Có rất nhiều cách đưa phương trình lượng giác về phương trình tích ta có thể sử dụng các phép biến đổi các dạng như sau: Dạng 1: Biến đổi tổng hiệu thành tích Dạng 2: Biến đổi tích thành tổng Dạng 3: Lựa chọn phép biến đổi cho Dạng 4: Phương pháp tách hệ số Dạng 5 : Phương pháp hằng số biến thiên Dạng 6: Phương pháp nhân Dạng 7: Sử dụng các phép biến đổi hỗn hợp Ta đưa phương trình cần giải về dạng trong đó các phương trình: là các phương trình có dạng chuẩn Sau đây ta xét từng dạng Phương pháp biến đổi tổng , hiệu thành tích: Ví Dụ 1: Giải phương trình: (1) Giải: Cách 1: Biến đổi tổng thành tích: Ta có: (1) Vậy phương trình có hai họ nghiệm . Cách 2: Biến đổi phương trình chứa một hàm lượng giác (1) Ví Dụ 2: Giải phương trình: (2) Giải: Ta có (2) Vậy phương trình có 5 họ nghiệm . Ví Dụ 3: Giải phương trình (3) Giải: (3) Giải (1) ta được Giải (2): Đặt (*) suy ra Khi đó phương trình có dạng Kết hợp với điều kiện (*) phương trình trên tương đương với Vậy phương trình có 2 họ nghiệm . 2.4.2- Phương pháp biến đổi tích thành tổng. Ví Dụ 1: Giải phương trình: (1) Giải: Ta có (1) Vậy phương trình có hai họ nghiệm Ví Dụ 2: Giảiphươngtrình: (2) Giải: Ta có: Do vậy (2) Vậy phương trình có 1 họ nghiệm . 2.4.3- Lựa chọn phép biến đổi cho . Ví Dụ 1: Giải phương trình : (1) Giải: Vậy phương trình có hai họ nghiệm . Nhận xét: Trong lời giải trên sở dĩ chúng ta lựa chọn phép biến đổi bởi hai nhân tử còn lại là ( có hệ số là 2) và (có hệ số là 1),thực hiện phép biến đổi để nhóm nhân tử chung đưa về phương trình dạng tích. Như vậy trong trường hợp trái lại ta sẽ lựa chọn phép biến đổi Cụ thể ta xét ví dụ sau: Ví Dụ 2: Giải phương trình (2) Giải: Ta có: Vậy phương trình có 2 họ nghiệm. Nhận xét: Như vậy chúng ta đã có đượcphương pháp suy luận trong việc lựa chọn 2 hướng biến đổi Cuối cùng trong trường hợp hệ số đối xứng ta lựa chọn phép biến đổi Cụ thể ta xét ví dụ sau: Ví Dụ 3: Giải phương trình: (1) Giải: Phương trình (1) Giải (2): Ta được Giải (3): Ta đặt , suy ra Khi đó (3) có dạng: Vậy phương trình có hai họ nghiệm. 2.4.4- Phương pháp tách hệ số. Ví dụ 1: Giải phương trình: (1) Giải. Vậy phương trình có 3 họ nghiệm. Ví dụ 2: Giải phương trình: Giải. Biến đổi phương trình về dạng Vậy phương trình có 3 họ nghiệm. Chú ý:Ta cũng có thể giải bằng phương pháp tách dần. 2.4.5- Phương pháp hằng số biến thiên. Ví dụ 1: Giải phương trình: (1) Giải. Ta có thể lựa chọn 1 trong 2 cách sau Cách 1: Phương pháp hằng số biến thiên. Đặt điều kiện Khi đó (1) có dạng Ta có ( do ) Do đó phương trình được chuyển thành Cách 2: Phương pháp phân tích Ví dụ 2: Giải phương trình: Giải. Đặt Khi đó phương trình tương đương với -Với ta được -Với ta được Ta đoán được nghiệm và Vì VT là hàm đồng biến còn VP là hàm nghịch biến, do vậy là nghiệm duy nhất của phương trình. Nhưng phương trình vô nghiệm. Vậy phương trình có 1 họ nghiệm. 2.4.6- Phương pháp nhân. Ví dụ 1: Giải phương trình: Giải. Điều kiện: . Nhân cả hai vế của phương trình (1) với ta có Các họ nghiệm trên thỏa mãn điều kiện. Vậy phương trình có hai họ nghiệm. Ví dụ 2: Giải phương trình Giải. +) Với ta được và Khi đó phương trình (2) có dạng: vô nghiệm. +)Với (*) Nhân cả hai vế của phương trình (2) với 2 ta được 2.4.7- Sử dụng các phép biến đổi. Ví dụ 1: Giải phương trình: Giải. Biến đổi phương trình về dạng Vậy phương trình có một họ nghiệm. Ví dụ 2: Giải phương trình: Giải. Giải (1): Ta được Giải (2): Đặt Vậy phương trình có hai họ nghiệm. Ví dụ 3: Giải phương trình: (3) Giải. Vậy phương trình có 1 họ nghiệm . 2.5- Biến đổi phương trình lượng giác thành tổng các đại lượng không âm. Phương pháp: Ta cần nhớ các đại lượng không âm trong lượng giác, bao gồm do đó để sử dụng phương pháp này giải PTLG ta thực hiện theo các bước sau. Bước 1: Biến đổi phhương trình ban đầu về dạng Bước 2: Dùng lập luận Bước 3: Khi đó Bước 4: Giải hệ Ví Dụ Minh Họa: Ví dụ 1: Giải phương trình: Giải. Vậy phương trình có một họ nghiệm. Ví dụ 2: Giải phương trình: Giải. Ta có: Vậy phương trình có một họ nghiệm. Ví dụ 3: Giải phương trình: Giải. Nhận xét: Ta nhận thấy phương trình trên có 4 hạng tử vậy thì ta có thể biến đổi phương trình về dạng tổng bình phương của hai biểu thức. Giải. Ta có: Vậy phương trình có một họ nghiệm. Ví dụ 4: Giải phương trình Giải. Điều kiện: Cách 1: (mâu thuẫn) Vậy phương trình vô nghiệm. Cách 2: Sử dụng bất đẳng thức Cô si ta được Do vậy (mâu thuẫn). Vậy phương trình vô nghiệm. Ví dụ 5: Giải phương trình Giải.Ta có Do vậy Từ (5) và (6) ta có: hoặc Vậy phương trình có 2 họ nghiệm . Chú ý: Với mọi làm có nghĩa ta luôn có Ví dụ 6: Giải phương trình (6) Giải. Vậy phương trình có một họ nghiệm. Nhận xét: Để giải phương trình lượng giác bằng phương pháp này đòi hỏi ở học sinh phải có tư duy, nhận xét qua từng bài toán xem có thể đưa về hằng đẳng thức hoặc số hạng nào đó không âm. Với phương pháp này có tác dụng tích cực tới tư duy sáng tạo cho học sinh. 2.6- Giải phương trình lượng giác bằng phương pháp đánh giá. Phương pháp: Xét phương trình (1) Nếu và là một số nào đó thì phương trình trên tương đương với h ệ Như vậy ta quy ước việc giải PTLG (1) về giải hệ PTLG (2). Để đánh giá phương trình ta dựa trên các dạng sau: Dạng 1: Tính chất của hàm số lượng giác và biểu thức lượng giác. Dạng 2: PTLG dạng Pitago Dạng 3: Sử dụng bất đẳng thức Côsi. Dạng 4: Sử dụng bất đẳng thức Bunhicôpski. Sau đây ta đi xét từng dạng. 2.6.1- Tính chất của hàm số lượng giác và biểu thức lượng giác. Ví dụ 1: Giải phương trình (1) Giải. Ta có nhận xét Do đó phương trình (1) tương dương với Vậy phương trình có một họ nghiệm. Ví dụ 2: Giải phương trình: (2) Giải. Giải (3) ta được Giải (4): Ta có nhận xét VT = vô nghiệm Vậy phương trình có một họ nghiệm. Nhận xét: Hầu hết các phương trình lượng giác ở dạng ban đầu chúng ta chưa thể khẳng định được nó có thuộc loại đánh giá hay không. Tất cả chỉ được khẳng định sau những biến đổi lượng giác mà chúng ta đã biết. Ví dụ 3: Giải phương trình (3) Giải. Điều kiện Ta thấy Ta có (4) Với ta có Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi Từ (4) và (5) Do do đó (6) Từ (*) và (**) ta suy ra là họ nghiệm của phương trình đã cho. Phương trình lượng giác dạng Pitago. Ví dụ 1: Giải phương trình Giải: Ta có nhận xét : VP= Mặt khác: Do đó: (1) Như vậy bằng nhận xét và ta có thể giải bài toán một cách dễ dàng . Ví dụ 2: Giải phương trình: Giải: Ta có: Mặt khác ta cũng có: Từ (a) và (b) Dấu “=” xảy ra Sử dụng bất đẳng thức Cosi: Ví dụ 1: Giải phương trình: Giải: Cách 1: Sử dụng giải PTLG hỗn hợp chứa các biểu thức đối xứng đối với Ta có: Lúc đó (1) Cách 2: Sử dụng bất đẳng thức Cosi Ta có nhận xét Cộng vế với vế Do đó: (1) Ví dụ 2: Giải phương trình: Giải: Điều kiện: +) Với phương trình đã cho trở thành Ta có: Dấu “=’’ xảy ra: +) Với ta có (Theo bất dẳng thức Cosi) Mặt khác: thì Do đó: Dấu “=” xảy ra Hệ này vô nghiệm Vậy phương trình đã cho có hai họ nghiệm Sử dụng bất đẳng thức Bunhiacopski Ví dụ 1: Giải phương trình (1) Giải: Ta có: Vậy phương trình có nghiệm Ví dụ 2: Giải phương trình : Giải: Điều kiện Ta có: Theo bất đẳng thức Bunhiacopski ta có Dấu “=” xảy ra Hệ phương trình trên vô nghiệm . Vậy phương trình đã cho vô nghiệm. 2.7- Dùng phương pháp khảo sát hàm số Phương pháp này ta dùng tính chất biến thiên ( đồng biến hay nghịch biến) và cực trị của hàm số để tìm nghiệm của phương trình. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này ta xét một số ví dụ cụ thể. Ví dụ 1: Giải phương trình: Phương trình đã cho tương đương với Xét hàm số Bảng biến thiên 0 0 0 Dựa vào bảng biến thiên ta suy ra Dấu “=” xảy ra Vậy phương trình đã cho có nghiệm duy nhất Ví dụ 2: Giải phương trình: (2) Giải: Ta có : Ta có: (2) (4) Đặt phương trình (3) trở thành Rõ ràng là 1 hàm số đồng biến trên . Lại có là nghiệ
Tài liệu đính kèm: