Cấu trúc đề kiểm tra học kì môn Lịch sử lớp 12

I. Yêu cầu:

- Đảm bảo lượng kiến thức bộ môn đã giảng dạy được kiểm tra đầy đủ và toàn diện.

- Đánh giá được mức độ năng lực của người học theo từng cấp độ:

 Năng lực nhận thức (Biết, hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá, sáng tạo

Năng lực tư duy (Tư duy logic, tư duy trừu tượng, tư duy sáng tạo)

Phẩm chất nhân văn (thể hiện được chính kiến của bản thân, liên hệ với thực tiễn, cuộc sống)

- Đề kiểm tra được tăng cường câu hỏi mở nhằm chống hiện tượng học tủ, khuôn mẫu, ghi nhớ máy móc, đồng thời đánh giá kiến thức bộ môn của học sinh.

 

doc 3 trang Người đăng phammen30 Lượt xem 1471Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Cấu trúc đề kiểm tra học kì môn Lịch sử lớp 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÂY NINH
CẤU TRÚC ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 
MÔN LỊCH SỬ LỚP 12
_______
I. Yêu cầu:
- Đảm bảo lượng kiến thức bộ môn đã giảng dạy được kiểm tra đầy đủ và toàn diện.
- Đánh giá được mức độ năng lực của người học theo từng cấp độ:
 	Năng lực nhận thức (Biết, hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá, sáng tạo
Năng lực tư duy (Tư duy logic, tư duy trừu tượng, tư duy sáng tạo)
Phẩm chất nhân văn (thể hiện được chính kiến của bản thân, liên hệ với thực tiễn, cuộc sống)
- Đề kiểm tra được tăng cường câu hỏi mở nhằm chống hiện tượng học tủ, khuôn mẫu, ghi nhớ máy móc, đồng thời đánh giá kiến thức bộ môn của học sinh.
II. Nội dung kiểm tra:
1. Học kì 1.
Yêu cầu kiến thức
Yêu cầu kĩ năng
Yêu cầu năng lực
Phần lịch sử thế giới:
- Tập trung vào những nội dung cơ bản, trọng tâm, những mốc lịch sử trọng đại của lịch sử thế giới từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay (những sự kiện của lịch sử thế giới có tác động sâu sắc đến tình hình thế giới, khu vực và lịch sử Việt Nam)
1. Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949)
2. Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991). Liên bang Nga (1991-2000)
3. Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945-2000)
4. Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945-2000)
5. Quan hệ quốc tế (1945-2000)
6. Cách mạng khoa học – công nghệ và xu thế toàn cầu hóa
7. Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000
- Học sinh phải giải thích, lý giải được bản chất sự kiện, hiện tượng lịch sử thế giới phần kiến thức cơ bản, trọng tâm (ở mức độ nhận biết) trên cơ sở đó biết khái quát, xâu chuỗi các sự kiện lịch sử, lý giải được mối quan hệ giữa sự kiện này với sự kiện khác.
Học sinh phải biết:
- Đánh giá, nhận xét, bày tỏ những chính kiến, quan điểm, thái độ về các vấn đề lịch sử thế giới.
- Phân tích được các sự kiện, hiện tượng lịch sử thế giới.
- Biết liên hệ với thực tiễn và vận dụng những kiến thức lịch sử giải quyết những vấn đề trong cuộc sống thực tiễn.
- Biết rút ra những bài học kinh nghiệm.
Phần lịch sử Việt Nam
- Kiểm tra kiến thức cơ bản trong chương trình, sách giáo khoa nhưng tránh kiểm tra ghi nhớ máy móc sự kiện, ngày tháng, số liệu...Tập trung vào những phần trọng tâm cơ bản, những mốc lịch sử trọng đại của Lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1954:
1. Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930
2. Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945
3. Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954
- Giải thích, lý giải được bản chất các sự kiện, hiện tượng Lịch sử Việt Nam phần kiến thức cơ bản, trọng tâm (ở mức độ nhận biết) trên cơ sở đó biết khái quát, xâu chuỗi các sự kiện lịch sử, lý giải được mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng và quá trình lịch sử trong giai đoạn 1919-1954
- Đánh giá, nhận xét, bày tỏ những chính kiến, quan điểm, thái độ về các vấn đề lịch sử.
- Phân tích được các sự kiện, hiện tượng lịch sử.
- Biết liên hệ với thực tiễn và vận dụng những kiến thức lịch sử giải quyết những vấn đề trong cuộc sống thực tiễn.
- Biết rút ra những bài học kinh nghiệm, trách nhiệm của bản thân đối với các vấn đề lịch sử đặt ra.
2. Học kì 2.
Yêu cầu kiến thức
Yêu cầu kĩ năng
Yêu cầu năng lực
- Kiểm tra kiến thức cơ bản trong chương trình, sách giáo khoa nhưng tránh kiểm tra ghi nhớ máy móc sự kiện, ngày tháng, số liệu... Tập trung vào những phần trọng tâm cơ bản, những mốc lịch sử trọng đại của Lịch sử Việt Nam từ 1954 đến 1975:
1. Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975
2. Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000
- Giải thích, lý giải được bản chất các sự kiện, hiện tượng Lịch sử Việt Nam phần kiến thức cơ bản, trọng tâm (ở mức độ nhận biết) trên cơ sở đó biết khái quát, xâu chuỗi các sự kiện lịch sử, lý giải được mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng và quá trình lịch sử.
- Đánh giá, nhận xét, bày tỏ những chính kiến, quan điểm, thái độ về các vấn đề lịch sử.
- Phân tích được các sự kiện, hiện tượng lịch sử.
- Biết liên hệ với thực tiễn và vận dụng những kiến thức lịch sử giải quyết những vấn đề trong cuộc sống thực tiễn.
- Biết rút ra những bài học kinh nghiệm, trách nhiệm của bản thân đối với các vấn đề lịch sử đặt ra.
III. Cấu trúc:
- Hình thức đề: tự luận
- Thời lượng: 90 phút
- Số câu: 04 - 05 
IV. Mẫu ma trận đề kiểm tra (do người ra đề trực tiếp thực hiện)
Nội dung kiểm tra
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Sáng tạo
Phần A.
Câu.....
Câu.....
Phần B
Câu.....
Câu.....
Cộng
30
30
30
10

Tài liệu đính kèm:

  • docSu 12.doc