Cấu trúc đề thi Ngữ văn 9

ĐỀ BÀI 1

Câu 1 (2,5 điểm):

 - Tìm 5 từ láy diễn tả chiều cao.

 - Đặt câu với mỗi từ láy đã tìm được.

Câu 2 (5,5 điểm):

 Phân tích vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật trong đoạn thơ sau:

“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa

 .

Ôi kỳ lạ và thiêng liêng - bếp lửa!”

 (Trích “Bếp lửa” - Bằng Việt)

Câu 3 (12 điểm):

 Nhận xét về đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (“Truyện Kiều” - Nguyễn Du) có ý kiến cho rằng: “Ngòi bút của Nguyễn Du hết sức tinh tế khi tả cảnh cũng như khi ngụ tình. Cảnh không đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng. Mỗi biểu hiện của cảnh phù hợp với từng trạng thái của tình”

 Bằng tám câu thơ cuối của đoạn trích, em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

 

doc 17 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1665Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem tài liệu "Cấu trúc đề thi Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o sánh) là “nước”; mô hình thứ hai: Vế A2 (áo quần) và vế B2 (nêm).
0,5
+ Hai vế A và B đợc gắn với nhau bằng từ so sánh “nh”
0,25
- Phân tích giá trị biểu hiện
1,0
+ Khung cảnh lễ hội ngày xuân thật tng bừng, náo nhiệt. Từng đoàn ngời nhộn nhịp, nô nức kéo nhau đi thanh minh. Đây là dịp hội ngộ của tuổi thanh xuân (Dập dìu tài tử giai nhân). Những ngời trẻ tuổi là nam thanh nữ tú, trai tài gái sắc dập dịu gặp gỡ, hẹn hò: “ngựa xe” tấp nập “nh nớc”, “áo quần nh nêm”.
0,25
+ Hình ảnh “nớc” diễn tả cụ thể sinh động, thể hiện sự vô cùng vô tận của phơng tiện tham gia thanh minh (dùng phơng tiện để thay cho con người).
0,25
+ “Nêm” đợc hiểu theo nghĩa đen là kín đặc, chặt chẽ, chật chội còn nghĩa bóng trong văn cảnh câu thơ này lại thể hiện sự đông đúc, chen lấn nh đan cài vào nhau và chật như nêm.
0,25
+ Hình ảnh “nước” và “nêm” trong văn cảnh câu thơ này có giá trị khơi gợi hình ảnh con ngời (ngựa xe, áo quần) tham gia lễ hội thanh minh đông đúc vui nhộn làm cho ngôn ngữ chính xác, giàu hình tượng và vô cùng sinh động.
0,25
2
Chủ đề đoạn văn và nội dung các câu trong đoạn văn phục vụ chủ đề.
2,0
- Chủ đề đoạn văn: Trong những chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, sự chuẩn bị về con ngời là quan trọng nhất.
0,5
- Nội dung các câu văn đều tập trung vào chủ đề ấy. Các câu văn đã tạo ra sự sắp xếp hợp lý của các ý trong đoạn văn: 
+ Tầm quan trọng nhất của sự chuẩn bị bản thân con ngời cho hành trang vào thế kỉ mới (câu 1).
0,5
+ Con người là động lực phát triển của lịch sử từ xa đến nay (câu 2)
0,5
+ Vai trò con người càng nổi trội trong thế kỉ tới (câu 3)
0,5
3
Hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu.
1,0
- Bài thơ “Đồng chí” – Chính Hữu sáng tác vào đầu năm 1948, sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (Thu đông 1947) đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc.
0,5
- Đây là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về ngời lính cách mạng của văn học thời kháng chiến chống Pháp (1946-1954) 
0,5
4
Phân tích nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện ngời con gái Nam Xương”để làm sáng tỏ nhận định. 
5,0
Đây là kiểu bài phân tích nhân vật có định hướng: niềm cảm thương của tác giả đối với số phận oan nghiệt của Vũ Nương và sự khẳng định vẻ đẹp truyền thống của nàng (số phận của Vũ Nương rất điển hình cho ngời phụ nữ Việt Nam dới chế độ phong kiến và vẻ đẹp của nàng cũng chính là vẻ đẹp truyền thống của ngời phụ nữ Việt Nam). Học sinh có thể chọn bố cục bài viết một cách sáng tạo khác nhau, nhng việc phân tích phải hớng vào yêu cầu của đề.
a) Giới thiệu vài nét về tác giả và “Chuyện ngời con gái Nam Xương”.
0,5
- Tác giả: Nguyễn Dữ là người sống ở thế kỷ XVI, thời kì triều đình nhà Lê bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê Mạc, Trịnh giành quyền bính, gây ra các cuộc nội chiến kéo dài. Ông học rộng, tài cao nhng chỉ làm quan một năm rồi xin nghỉ về nhà nuôi mẹ già và viết sách, sống ẩn dật nh nhiều trí thức đơng thời.
0,25
- Tác phẩm: “Chuyện ngời con gái Nam Xương” là một trong 20 truyện của “Truyền kỳ mạn lục” (Ghi chép tản mạn những điều kỳ lạ vẫn đợc lu truyền). “Truyền kỳ mạn lục” đợc viết bằng chữ Hán, khai thác các truyện cổ dân gian và truyền thuyết lịch sử, dã sử của Việt Nam. Nhân vật chính thờng là những ngời phụ nữ đức hạnh, khao khát cuộc sống bình yên, hạnh phúc, nhng các thế lực tàn bạo cùng lễ giáo phong kiến khắc nghiệt lại xô đẩy họ vào những cảnh ngộ éo le, oan khuất và bất hạnh.
0,25
b) Phân tích nhân vật Vũ Nương để làm sáng tỏ nhận định
4,0
b1. Số phận oan nghiệt của Vũ Nương
2,0
- Tình duyên ngang trái
0,25
Nguyễn Dữ đã cảm thơng cho Vũ Nương ngời phụ nữ nhan sắc và đức hạnh lại phải lấy Trương Sinh, một kẻ vô học hồ đồ vũ phu. Thương tâm hơn nữa, ngời chồng còn “có tính đa nghi” nên đối với vợ đã “phòng ngừa quá sức”.
- Mòn mỏi đợi chờ, vất vả gian lao.
0,75
Đọc tác phẩm, ta thấy đợc nỗi niềm đau đớn của nhà văn với Vũ Nương – ngời phụ nữ trong xã hội phong kiến. Đó là sự xót xa cho hoàn cảnh éo le của ngời phụ nữ: lấy chồng cha đợc bao lâu, “cha thỏa tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh”, nàng đã phải tiễn biệt chồng lên đường đi đánh giặc Chiêm. Cảnh tiễn đa chồng của Vũ Nương mới ái ngại xiết bao. Nàng rót chén rợu đầy ứa hai hàng lệ: “Chàng đi chuyến này... mẹ hiền lo lắng”. Thật buồn thơng cho Vũ Nương, trong những ngày vò võ một mình ngóng trông tin chồng với bao nhớ thơng vời vợi: “Mỗi khi...ngăn đợc”. Hẳn rằng Nguyễn Dữ vô cùng đau đớn cho Vũ Nương nên chỉ cần một câu văn ấy cũng đủ làm ngời đọc cảm thấy xót xa với ngời mệnh bạc có chồng chia xa. Tâm trạng nhớ thơng đau buồn ấy của Vũ Nương cũng là tâm trạng chung của những ngời chinh phụ trong thời phong kiến loạn lạc: “Nhớ chàng đằng đẵng đờng lên bằng trời- Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu – Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong...” (Chinh phụ ngâm- Đoàn Thị Điểm). Trơng Sinh đi, để lại gánh nặng gia đình, để lại gánh nặng cho ngời vợ trẻ. Vũ Nương thay chồng vất vả nuôi mẹ, nuôi con. Sau khi mẹ chồng mất, chỉ còn hai mẹ con Vũ Nương trong căn nhà trống vắng cô đơn. Đọc đến những dòng tả cảnh đêm, ngời vợ trẻ chỉ biết san sẻ buồn vui với đứa con thơ dại, chúng ta không khỏi chạnh lòng thương xót cho mẹ 
con nàng.
- Cái chết thơng tâm.
0,75
Qua năm sau, “Việc quân kết thúc ”,Trương Sinh từ miền xa chinh chiến trở về ,nhưng Vũ Nương không đợc hởng hạnh phúc trong cảnh vợ chồng sum họp. Chỉ vì chuyện chiếc bóng qua miệng đứa con thơ mới tập nói mà Trương Sinh lại đinh ninh rằng vợ mình h hỏng nên “mắng nhiếc” và “đánh đuổi đi”. Trương Sinh đã bỏ ngoài tai mọi lời bày tỏ van xin đến rớm máu của vợ, mọi sự “biện bạch” của họ hàng làng xóm. Vũ Nương bị chồng đẩy vào bi kịch, bị vu oan là ngời vợ mất nết h thân: “Nay đã bình rơi... Vọng Phu kia nữa”. Bi kịch Vũ Nương là bi kịch gia đình từ chuyện chồng con, nhng nguyên nhân sâu xa là do chiến tranh loạn lạc gây nên. Chỉ một thời gian ngắn, sau khi Vũ Nương tự tử, một đêm khuya dới ngọn đèn, chợt đứa con nói rằng: “Cha Đản lại đến kia kìa”. Lúc bấy giờ Trơng Sinh “mới tỉnh ngộ thấu nỗi oan của vợ, nhưng việc trót đã qua rồi”. Người đọc xa cũng chỉ biết thở dài, cùng Nguyễn Dữ xót thơng cho ngời con gái Nam Xương và bao phụ nữ bạc mệnh khác trong cõi đời.
- Nỗi oan cách trở 
0,25
Hình ảnh Vũ Nơng ngồi kiệu hoa, phía sau có năm mơi chiếc xe cờ tán võng lọng rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện... là những chi tiết hoang đờng, nhng đã tô đậm nỗi đau của ngời phụ nữ “bạc mệnh” duyên phận hẩm hiu, có giá trị tố cáo lễ giáo phong kiến vô nhân đạo. Câu nói của hồn ma Vũ Nương giữa dòng sông vọng vào: “Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian đợc nữa” làm cho nỗi đau của nhà văn thêm phần bi thiết. Nỗi oan tình của Vũ Nương đợc minh oan và giải toả, nhng âm – dơng đã đôi đờng cách trở, nàng chẳng thể trở lại nhân gian và cũng không bao giờ còn đợc làm vợ, làm mẹ.
b2. Vẻ đẹp truyền thống của Vũ Nơng
2,0
- Ngời con gái “thuỳ mị, nết na” và “t dung tốt đẹp” 
0,25
Tác giả đã giới thiệu về Vũ Nương với một chi tiết thật ngắn gọn, khái quát “Tính đã thùy mị, nết na lại thêm có t dung tốt đẹp”. Nàng là một cô gái danh giá nên Trương Sinh, con nhà hào phú “mến vì dung hạnh” đã xin với mẹ đem trăm lạng vàng cới về.
- Ngời vợ thuỷ chung
0,75
+ Trong đạo vợ chồng, Vũ Nương là một ngời phụ nữ khéo léo, đôn hậu, biết chồng có tính “đa nghi” nàng đã “giữ gìn khuôn phép” không để xảy ra cảnh vợ chồng phải “thất hoà”.
+ Khi tiễn chồng đi lính, Vũ Nương rót chén rợu đầy chúc chồng “đợc hai chữ bình yên”. Nàng chẳng mong đợc đeo ấn phong hầu mặc áo gấm trở về quê cũ. Ước mong của nàng thật bình dị, vì nàng đã coi trọng hạnh phúc gia đình hơn mọi công danh phù phiếm ở đời. Vũ Nương còn thể hiện niềm cảm thông trớc nỗi vất vả, gian lao mà chồng phải chịu đựng và nói lên nỗi khắc khoải nhớ nhung của mình: “Nhìn trăng soi... bay bổng”
+ Khi xa chồng, Vũ Nơng là ngời vợ thuỷ chung, yêu chồng tha thiết, nỗi buồn nhớ dài theo năm tháng.
+ Khi bị chồng nghi oan, nàng đã phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình. Nàng còn nói đến thân phận mình và nghĩa tình vợ chồng để khẳng định tấm lòng thuỷ chung trong trắng, cầu xin chồng đừng nghi oan, nghĩa là đã hết lòng tìm cách hàn gắn hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ. Nàng nhảy xuống sông Hoàng Giang tự tử để tỏ rõ là ngời phụ nữ “đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn son”, mãi mãi soi tỏ với đời “vào nớc xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu Mì”. ở dới thuỷ cung, tuy Vũ Nương có oán trách Trương Sinh, nhng nàng vẫn thơng nhớ chồng con, quê hơng và khao khát đợc trả lại danh dự: “Có lẽ không thể ... tìm về có ngày”.
- Ngời mẹ hiền, dâu thảo
0,75
+ Vũ Nơng là ngời phụ nữ đảm đang và giàu tình thơng mến. Chồng ra trận mới đợc một tuần, nàng đã sinh con. Mẹ chồng già yếu, ốm đau, nàng “hết sức thuốc thang”, “ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn”. Vừa phụng dưỡng mẹ già, vừa chăm sóc nuôi dạy con thơ. Lúc mẹ chồng qua đời, nàng đã “hết lời thương xót”, việc ma chay tế lễ đợc lo liệu, tổ chức rất chu đáo.
+ Lời của ngời mẹ chồng trớc lúc chết chính là lời ghi nhận công ơn của nàng với gia đình nhà chồng: “Sau này... chẳng phụ mẹ”. Đó là cách đánh giá thật xác đáng và khách quan. Xa nay cũng hiếm có lời xác nhận tốt đẹp của mẹ chồng đối với nàng dâu. Điều đó chứng tỏ Vũ Nương là một nhân vật có phẩm hạnh hoàn hảo, trọng đạo nghĩa làm vợ, làm dâu và làm mẹ. Tác giả khẳng định một lần nữa trong lời kể: “Nàng hết lời ... cha mẹ đẻ mình”.
- Ngời phụ nữ lý tởng trong xã hội phong kiến
0,25
Qua hình tợng Vũ Nơng, ngời đọc thấy trong Vũ Nương cùng xuất hiện ba con ngời tốt đẹp: nàng dâu hiếu thảo, ngời vợ đảm đang chung thủy, người mẹ hiền đôn hậu. ở nàng, mọi cái đều sáng tỏ và hoàn hảo đến mức tuyệt vời. Đó là hình ảnh ngời phụ nữ lý tưởng trong xã hội phong kiến ngày xa.
c) Đánh giá
0,5
- Bi kịch của Vũ Nơng là một lời tố cáo xã hội phong kiến xem trọng quyền uy của những kẻ giàu có và những ngời đàn ông trong gia đình. Những ngời phụ nữ đức hạnh ở đây không đợc bênh vực, chở che mà còn bị đối xử bất công, vô lí. Những vẻ đẹp của Vũ Nơng rất tiêu biểu cho ngời phụ nữ Việt Nam từ xa đến nay. Thể hiện niềm cảm thơng đối với số phận oan nghiệt của Vũ Nơng và khẳng định vẻ đẹp truyền thống của nàng, tác phẩm đã thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc.
- Liên hệ so sánh với những tác phẩm viết về nỗi bất hạnh của ngời phụ nữ và ca ngợi vẻ đẹp của họ: Văn học dân gian, “Truyện Kiều” – Nguyễn Du, thơ Hồ Xuân Hương, “Chinh phụ ngâm” – Đoàn Thị Điểm, “Cung oán ngâm khúc” – Nguyễn Gia Thiều... 
* Lu ý câu 4
- Hành văn lu loát, có dẫn chứng cụ thể, biết phân tích đánh giá, không mắc lỗi diễn đạt mới cho điểm tối đa mỗi ý.
- Nếu mắc từ 5 lỗi diễn đạt trở lên trừ từ 0,25 đến 0,5 điểm
* Lu ý chung:
- Sau khi chấm điểm từng câu, giám khảo cân nhắc để cho điểm toàn bài một cách hợp lý, đảm bảo đánh giá đúng trình độ học sinh
- Điểm toàn bài lẻ đến 0,25 điểm, không làm tròn.
Câu 1 (1,5 điểm)
a) Đặt tên trờng từ vựng cho dãy từ: bút máy, bút bi, bút chì, bút mực.
b) Tìm trờng từ vựng “trờng học”.
Câu 2 (1,0 điểm)
Chỉ ra các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn trong văn bản sau:
“Trờng học của chúng ta là trờng học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những ngời chủ tơng lai của nớc nhà. Về mọi mặt, trờng học của chúng ta phải hơn hẳn trờng học của thực dân phong kiến.
Muốn đợc nh thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa”.
(Hồ Chí Minh, Về vấn đề giáo dục Ngữ văn lớp 9, tập II, trang 49, 50)
Câu 3 (2,5 điểm)
a) Ghi lại theo trí nhớ các câu thơ đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa trong bài Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.
b) Trong những câu thơ đó, em thích nhất câu nào? Nêu rõ cái hay của câu thơ ấy.
Câu 4 (5,0 điểm)
Phân tích nhân vật Phương Định trong truyện Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê.
Câu
Yêu cầu
Điểm
1
Đặt tên và tìm trờng từ vựng
1,5
a) Đặt tên trờng từ vựng cho dãy từ
- Đặt tên chính xác: “bút viết” (cho 0,5 điểm)
- Chỉ đặt tên: bút, dụng cụ cầm để viết(cho 0,25 điểm)
0,5
b) Tìm trờng từ vựng trờng học
- Tìm trờng từ vựng “trờng học”: giáo viên, học sinh, cán bộ, phụ huynh, lớp học, sân chơi, bãi tập, th viện
- Nêu đúng: 2 từ cho 0,25 điểm; 3 từ cho 0,5 điểm; 4 từ cho 0,75 điểm; 5 từ trở lên cho 1 điểm
1,0
2
Phép liên kết câu và liên kết đoạn văn.
1,0
- Chỉ rõ hai câu văn đầu lặp lại cụm từ “trờng học của chúng ta” hai lần (lặp; liên kết câu) cho 0,5 điểm. Nếu chỉ nêu lặp lại từ “trờng học” cho 0,25 điểm.
Chỉ rõ “nh thế” thay thế cho câu cuối ở đoạn trớc (thế; liên kết đoạn văn) cho 0,5 điểm.
3
Ghi các câu thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá trong bài Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận và thích nhất câu nào.
2,5
a) Các câu thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa
- Ghi các câu thơ: 
1. Sóng đã cài then, đêm sập cửa; 
2. Đến dệt lới ta, đoàn cá ơi! 
3. Ra đậu dặm xa dò bụng biển; 
4. Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long; 
5. Ta hát bài ca gọi cá vào;
6. Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời; 
7. Mặt trời đội biển nhô màu mới v.v
- Cách cho điểm: Ghi chính xác 1 câu cho 0,25 điểm; 2 câu cho 0,5 điểm; 3 câu cho 0,75 điểm; 4 câu cho 1,0 điểm; 5 câu cho 1,25 điểm; từ 6 câu trở lên cho 1,5 điểm.
* Ghi chú:
+ Ghi sai 1 chữ không cho điểm và cũng không trừ điểm
+ Chép không chọn lọc theo yêu cầu (cả đoạn, cả bài) không cho điểm
1,5
b) Thích nhất câu nào và nêu cái hay của câu thơ
- Chọn câu thơ thích nhất (sử dụng biện pháp nhân hóa trong bài “Đoàn thuyền đánh cá”) vì câu thơ đã nêu đợc cái hay về nội dung và nghệ thuật.
- Câu thơ thích nhất có thể miêu tả một trong 3 cảnh (ra khơi, 
đánh cá và trở về); câu thơ có thể đã miêu tả bức tranh thiên nhiên trong sự hài hoà với hình ảnh con ngời lao động tiêu biểu. Câu thơ ấy có thể rất giàu sức liên tởng, kỳ vĩ sống động; hiện thực và lãng mạn
1,0
4
Phân tích nhân vật Phơng Định trong truyện Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê (trích đoạn đã học).
5,0
Đây là kiểu bài phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự. Học sinh có thể chọn bố cục bài viết một cách sáng tạo khác nhau (phân tích theo trình tự diễn biến truyện để phát hiện về ngoại hình và đặc điểm tính cách của nhân vật), nhng việc phân tích phải hớng vào yêu cầu của đề.
a) Giới thiệu vài nét về tác giả và truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi.
0,5
- Lê Minh Khuê thuộc thế hệ nhà văn bắt đầu sáng tác trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. Những tác phẩm đầu tay của cây bút nữ này ra mắt vào đầu những năm 70 của thế kỷ XX, đều viết về cuộc sống chiến đấu của thanh niên xung phong và bộ đội trên tuyến đờng Trờng Sơn.
- Truyện “Những ngôi sao xa xôi” là tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê, viết năm 1971. Văn bản đa vào SGK có lợc bớt một số đoạn.
b) Ngoại hình và đặc điểm tính cách.
3,5
b.1. Ngoại hình
0,5
- Một cô gái trẻ trung, xinh đẹp: Cũng nh các cô gái mới lớn, Phơng Định là ngời nhạy cảm và luôn quan tâm đến hình thức của mình. Cô tự đánh giá: “Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dày, tơng đối mềm, một cái cổ cao,kiêu hãnh nh đài hoa loa kèn. Còn mắt tôi thì các lái xe bảo: Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”
- Vẻ đẹp của cô đã hấp dẫn bao chàng trai: “Không hiểu sao các anh pháo thủ và lái xe hay hỏi thăm tôi. Hỏi thăm hoặc viết những th dài gửi đờng dây, làm nh ở cách xa nhau hàng nghìn cây số, mặc dù có thể chào nhau hằng ngày”. Điều đó làm cô thấy vui và tự hào, nhng cha dành riêng tình cảm cho một ai.
b.2. Đặc điểm tính cách.
3,0
* Vợt lên khó khăn nguy hiểm, dũng cảm ngoan cờng và bình tĩnh ung dung.
1,5
- Chị cùng với hai cô gái khác là Thao và Nho phải sống và chiến đấu trên một cao điểm, giữa một vùng trọng điểm trên tuyến đờng Trờng Sơn. Chị phải chạy trên cao điểm giữa ban ngày, phơi mình ra giữa vùng trọng điểm đánh phá máy bay địch. Sau mỗi trận bom, chị cũng nh đồng đội của mình phải lao ra trọng điểm, đo và ớc tính khối lợng đất đá bị bom địch đào xới, đếm những quả bom cha nổ và dùng những khối thuốc nổ đặt vào cạnh nó để phá. Đó là công việc mạo hiểm với cái chết luôn căng thẳng thần kinh, đòi hỏi sự dũng cảm và bình tĩnh lạ thờng. Với Phơng Định và đồng đội của cô, những công việc ấy đã trở thành thờng ngày: “ Có ở đâu nh thế này không chạy về hang”.
- Mặc dù đã quen công việc nguy hiểm này, thậm chí một ngày có thể phải phá tới năm quả bom, nhng mỗi lần vẫn là một thử thách với thần kinh cho đến từng cảm giác. Từ khung cảnh và không khí chứa đầy căng thẳng đến cảm giác là “các anh cao xạ” ở trên kia đang dõi theo từng động tác, cử chỉ của mình, để lòng dũng cảm ở cô nh đợc kích thích bởi sự tự trọng: “Tôi đến gần quả bom đàng hoàng mà bớc tới” ở bên quả bom, kề sát với cái chết im lìm mà bất ngờ, từng cảm giác của con ngời nh cũng trở nên sắc nhọn hơn: “Thỉnh thoảng lỡi xẻng dấu hiệu chẳng lành”.
0,5
- Có lúc chị nghĩ đến cái chết nhng chỉ “mờ nhạt” còn ý nghĩ cháy bỏng là “liệu mìn có nổ, bom có nổ không? Không thì làm thế nào để châm mìn lần thứ hai?”. Mục đích hoàn thành nhiệm vụ luôn đợc chị đặt lên trên hết.
0,5
* Tâm hồn trong sáng
1,5
- Giàu tình cảm với đồng chí đồng đội quê hơng
1,0
+ Giống nh hai ngời đồng đội trong tổ trinh sát, Phơng Định yêu mến những ngời đồng đội trong tổ và cả đơn vị của mình. Đặc biệt cô dành tình yêu và niềm cảm phục cho tất cả những ngời chiến sĩ mà hằng đêm cô gặp trên trọng điểm của con đờng vào mặt trận. Chị đã lo lắng, sốt ruột khi đồng đội lên cao điểm cha về. Chị yêu thơng gắn bó với bạn bè nên đã có những nhận xét tốt đẹp về Nho và phát hiện ra vẻ đẹp dễ thơng “nhẹ, mát nh một que kem trắng” của bạn. Chị hiểu sâu sắc những sở thích và tâm trạng của chị Thao.
0,75
+ Phơng Định là con gái vào chiến trờng nên cũng có một thời học sinh hồn nhiên, vô t bên ngời mẹ với một căn buồng nhỏ ở một đờng phố yên tĩnh trong những ngày thanh bình trớc chiến tranh ở thành phố của mình. Những kỷ niệm ấy luôn sống lại trong cô ngay giữa chiến trờng dữ dội. Nó là niềm khao khát làm dịu mát tâm hồn trong hoàn cảnh căng thẳng, khốc liệt của chiến trờng.
0,25
- Lạc quan yêu đời: Vào chiến trờng đã ba năm, làm quen với những thử thách nguy hiểm, giáp mặt hàng ngày với cái chết, nhng ở cô cũng nh những đồng đội, không mất đi sự hồn nhiên trong sáng và những mơ ớc về tơng lai: “Tôi mê hát thích nhiều”.
0,5
c) Đánh giá:
1,0
* Khái quát ý nghĩa:
- Phơng Định là cô thanh niên xung phong trên tuyến đờng huyết mạch Trờng Sơn những ngày kháng chiến chống Mỹ. Qua nhân vật, chúng ta hiểu hơn thế hệ trẻ Việt Nam những năm tháng hào hùng ấy.
 - Đó là những con ngời trong thơ Tố Hữu (Xẻ dọc Trờng Sơn đi cứu nớc – Mà lòng phơi phới dậy tơng lai), thơ Chính Hữu (Có những ngày vui sao cả nớc lên đờng – Xao xuyến bờ tre từng hồi trống giục), Phạm Tiến Duật (Bài thơ về tiểu đội xe không kính)...
*Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
- Nghệ thuật nổi bật:
+ Miêu tả chân thực và sinh động tâm lý nhân vật.
+ Truyện đợc trần thuật từ ngôi thứ nhất (nhân vật chính Phơng Định) đã tạo thuận lợi để tác giả tập trung miêu tả thế giới nội tâm nhân vật. 
+ Ngôn ngữ trần thuật phù hợp với nhân vật kể chuyện.
- Nguyên nhân thành công: Phải là ngời trong cuộc và gắn bó yêu thơng mới có thể tả đợc chân thực, sinh động nh vậy.
*Lu ý câu 1:
- Hành văn lu loát, có dẫn chứng cụ thể, biết phân tích đánh giá, không mắc lối diễn đạt mới cho điểm tối đa mỗi ý.
- Nếu mắc từ 5 lỗi diễn đạt trở lên trừ từ 0,25 đến 0,5 điểm).
0,5
*Lu ý chung :
- Sau khi chấm điểm từng câu, giám khảo cân nhắc để cho điểm toàn bài một cách hợp lý, đảm bảo đánh giá đúng trình độ học sinh.
- Điểm toàn bài lẻ đến 0,25 điểm, không làm tròn.
Câu 1 (2,0 điểm)
Giữa Văn học dân gian và Văn học viết, bên cạnh những nét riêng về: thời gian ra đời, phơng thức lu truyền, tác giả..., vẫn có những điểm chung. Những điểm chung đó là gì? Cho ví dụ minh hoạ.
Câu 2 (3,0 điểm)
Trong truyện Làng của nhà văn Kim Lân có đoạn:
“... Nhưng sao lại nảy ra cái tin nh vậy được? Mà thằng chánh Bệu thì đích là người làng không sai rồi. Không có lửa làm sao có khói? Ai ngời ta hơi đâu bịa tạc ra những chuyện ấy làm gì. Chao ôi ! Cực nhục cha, cả làng Việt gian ! Rồi đây biết làm ăn, buôn bán ra sao? Ai ngời ta chứa. Ai ngời ta buôn bán mấy. Suốt cả cái nớc Việt Nam này người ta ghê tởm, người ta thù hằn cái giống Việt gian bán nước... Lại còn bao nhiêu ngời làng, tan tác mỗi người một phơng nữa, không biết họ đã rõ cái cơ sự này chưa? ...
(SGK Ngữ văn 9 tập 1, trang 166)
1. Đoạn văn trên thể hiện nội dung gì?
2. Nội dung ấy đợc biểu đạt bằng hình thức nghệ thuật nh thế nào?
Câu 3 (5,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: Bài thơ Nói với con, bằng những từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm, qua lời nhắn nhủ thiết tha với con, nhà thơ Y Phơng đã thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hơng và dân tộc mình.
Phân tích bài thơ để làm nổi bật sức hấp dẫn của nội dung đó.
Câu
Mục đích - Yêu cầu
Điểm
1
* Mục đích: Kiểm tra kiến thức về hai bộ phận văn học dân gian và văn học viết, qua đó rèn kỹ năng tổng hợp vấn đề, bớc đầu giúp học sinh nắm đợc một vấn đề lý luận: đặc trng văn học.
* Yêu cầu: 
1) Học sinh cần nêu ra nét chung giữa văn học dân gian và văn học viết nh sau: 
2,0
- Về nội dung: Văn học dân gian và văn học viết đều lấy cuộc sống con ngời làm nội dung phản ánh, trong đó đặc biệt chú ý thể hiện tư tưởng, tình cảm, ớc khát vọng của con ngời.
- Về hình thức: Văn học dân gian và văn học viết đều sử dụng ngôn từ nghệ thuật làm phơng tiện và hình tợng làm phơng thức phản ánh đời sống.
2) Nêu đúng hai dẫn chứng về văn học dân gian và văn học viết.
Chỉ ra đợc một cách ngắn gọn hai điểm chung đã nêu ở trên thể hiện qua hai dẫn chứng.
0,5
0,5
0,5
0,5
2
* Mục đích: Kiểm tra kỹ năng đọc hiểu văn bản, qua đó hình thành ở học sinh kỹ năng nghị luận văn 

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO_AN_VAN_9.doc