Chuyên đề: Sự chuyển thể của các chất Vật lí 10

I. Xác định vấn đề cần giải quyết của chuyên đề

Kiến thức về Sự chuyển thể của các chất được trình bày trong chương trình phổ thông từ bậc tiểu học, THCS, THPT với mức độ kiến thức ngày càng cao theo các bậc học. Sự chuyển thể của các chất là hiện tượng gắn liền với đời sống sinh hoạt hàng ngày và có nhiều ứng dụng trong khoa học kĩ thuật. Với sự trình bày của SGK hiện nay sẽ không tạo điều kiện để học sinh chiếm lĩnh kiến thức vững chắc và rất khó để tổ chức các hoạt động nhằm phát triển năng lực của học sinh. Chuyên đề Sự chuyển thể của các chất dành thời gian 1 tuần cho học sinh tìm hiểu các hiện tượng có liên quan và 2 tiết lên lớp để tổ chức các hoạt động dạy học để xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức. Các nhiệm vụ học tập giao cho học sinh thực hiện trong thời gian 1 tuần trước khi tổ chức giờ học trên lớp sẽ góp phần trong việc phát triển các năng lực của học sinh. Sau khi học xong chủ đề học sinh sẽ có đầy đủ các kiến thức về sự chuyển thể của các chất và các năng lực chuyên biệt để giải thích các hiện tượng, ứng dụng có liên quan đến sự chuyển thể của các chất.

 

doc 15 trang Người đăng trung218 Lượt xem 2833Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề: Sự chuyển thể của các chất Vật lí 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược tổ chức dạy học trong 2 tiết
+ Sự nóng chảy và sự đông đặc
+ Sự bay hơi và sự ngưng tụ
+ Sự sôi.
Phương pháp được sử dụng trong quá trình tổ chức dạy học là phương pháp tìm tòi khám phá và thực nghiệm. Các bước xây dựng kiến thức tuân theo tiến trình nghiên cứu khoa học, nhằm bồi dưỡng được nhiều năng lực thành phần của năng lực chuyên biệt môn Vật lý, cụ thể là giao cho học sinh tìm hiểu hiện tượng Băng tan và hậu quả của nó; Hiện tượng nền nhà “đổ mồ hôi”, quá trình chưng cất rượu, làm nước đá trong thời gian 1 tuần trước khi học chuyên đề “ Sự chuyển thể của các chất ”. 
III. Chuẩn kiến thức, kĩ năng và một số năng lực có thể được phát triển
 1. Kiến thức
- Nêu được định nghĩa và các đặc điểm về sự nóng chảy, đông đặc.
- Nêu được định nghĩa về sự bay hơi và sự ngưng tụ.
- Nêu được định nghĩa và đặc điểm về sự sôi.
- Viết được công thức tính nhiệt nóng chảy của vật rắn Q = lm. 
- Phân biệt được hơi khô và hơi bão hoà.
- Viết được công thức tính nhiệt hoá hơi Q = Lm.
 2. Kĩ năng
- Giải thích được nguyên nhân của các quá trình dựa trên chuyển động nhiệt của phân tử.
- Giải thích được trạng thái hơi bão hoà dựa trên sự cân bằng động giữa bay hơi và ngưng tụ.
- Vận dụng được công thức Q = lm, để giải các bài tập đơn giản.
- Vận dụng được công thức Q = Lm, để giải các bài tập đơn giản.
- Nêu được những ứng dụng liên quan đến các quá trình nóng chảy – đông đặc, bay hơi – ngưng tụ và sự sôi trong đời sống và kĩ thuật.
- Tìm tòi, khai thác thu thập thông tin, quan sát hiện tượng và phân tích, tổng hợp.
- Đọc và hiểu tài liệu
 3. Thái độ
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu 
- Có tinh thần học hỏi, hứng thú học tập, tích cực tự chủ chiếm lĩnh kiến thức.
- Có tinh thần học tập hợp tác.
 4. Năng lực có thể phát triển
- Bảng mô tả các năng lực có thể phát triển trong chủ đề 
Nhóm năng lực
Năng lực thành phần
Mô tả mức độ thực hiện trong chủ đề
Nhóm NLTP liên quan đến sử dụng kiến thức vật lí 
K1: Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại lượng, định luật, nguyên lí vật lí cơ bản, các phép đo, các hằng số vật lí
- Nêu được định nghĩa về sự nóng chảy, đông đặc, nhiệt nóng chảy, sự bay hơi, sự ngưng tụ.
- Phát biểu được khái niệm hơi khô, hơi bão hòa
- Nêu được định nghĩa về sự sôi, nhiệt hóa hơi
- Nêu được đơn vị của nhiệt nóng chảy riêng và của nhiệt hóa hơi riêng
K2: Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lí 
- Chỉ ra được mối liên hệ giữa nhiệt lượng, nhiệt hóa hơi và khối lượng
- Chỉ ra được mối liên hệ giữa nhiệt lượng, nhiệt nóng chảy và khối lượng
- Dùng thuyết động học phân tử để giải thích sự nóng chảy, sự bay hơi, sự sôi.
K3: Sử dụng được kiến thức vật lí để thực hiện các nhiệm vụ học tập.
- Sử dụng kiến thức về nhiệt lượng để xây dựng công thức tính nhiệt nóng chảy, nhiệt hóa hơi.
- Sử dụng thuyết động học phân tử để giải thích về hơi khô, hơi bão hòa
- Sử dụng thuyết động học phân tử để tìm sự phụ thuộc của nhiệt độ sôi vào áp suất chất khí
- Giải các bài tập liên quan đến nhiệt nóng chảy, nhiệt hóa hơi
K4: Vận dụng (giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải pháp, đánh giá giải pháp  ) kiến thức vật lí vào các tình huống thực tiễn
- Giải thích được một số hiện tượng trong tự nhiên liên quan đến sự nóng chảy, sự bay hơi, sự sôi
+ Hiện tượng băng tan
+ Hiện tượng sương mù, sương muối, băng tuyết....
+ Nấu chảy kim loại.
+ Chưng cất rượu, nước cất và một số hóa chất.
+ Vòng tuần hoàn của nước.
+ Nhà đổ mồ hôi ( nồm)...
Nhóm NLTP về phương pháp (tập trung vào năng lực thực nghiệm và năng lực mô hình hóa)
P1: Đặt ra những câu hỏi về một sự kiện vật lí
- Đặt ra các câu hỏi liên quan đến sự sôi, sự bay hơi và sự ngưng tụ: Sự nóng chảy là gì? Sự đông đặc là gì? Sự bay hơi là gì? Sự ngưng tụ là gì? Sự sôi là gì? Mối liên hệ giữa nhiệt nóng chảy và nhiệt hóa hơi với khối lượng như thế nào? 
- Đặt ra những câu hỏi về sự chuyển thể của các chất trong thực tế.
P2: Mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật lí và chỉ ra các quy luật vật lí trong hiện tượng đó.
Mô tả được những hiện tượng chuyển trạng thái trong thực tế bằng ngôn ngữ vật lý: Gọi đúng tên các hiện tượng.
P3: Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập vật lí.
Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lý thông tin từ các nguồn khác nhau: Đọc SGK vật lý, sách tham khảo, báo chí, các thông tin khoa học, internet... để tìm hiểu các nội dung sự bay hơi, sự ngưng tụ, sự nóng chảy, sự đông đặc và sự sôi.
P4: Vận dụng sự tương tự và các mô hình để xây dựng kiến thức vật lí
- Sử dụng thuyết động học phân tử để giải thích sự bay hơi, sự ngưng tụ, sự nóng chảy, sự đông đặc và sự sôi.
- Sử dụng kiến thức về nhiệt lượng để xây dựng công thức tính nhiệt nóng chảy, nhiệt hóa hơi.
P5: Lựa chọn và sử dụng các công cụ toán học phù hợp trong học tập vật lí.
Lựa chọn kiến thức toán học để tính toán các đại lượng liên quan.
P6: Chỉ ra được điều kiện lí tưởng của hiện tượng vật lí.
Chỉ ra được điều kiện lí tưởng về sự chuyển thể của các chất trong tự nhiên: xét nhiệt độ sôi của các chất ở áp suất chuẩn và bỏ qua sự truyền nhiệt ra bên ngoài.
P7: Đề xuất được giả thuyết; suy ra các hệ quả có thể kiểm tra được.
Đề xuất mối quan hệ giữa nhiệt nóng chảy, nhiệt hóa hơi với khối lượng.
P8: Xác định mục đích, đề xuất phương án, lắp ráp, tiến hành xử lí kết quả thí nghiệm và rút ra nhận xét. 
- Đề xuất được phương án thí nghiệm, kiểm tra giả thuyết về các mối quan hệ giữa các đại lượng trong sự chuyển thể của các chất. 
- Lắp ráp được thí nghiệm, kiểm tra được giả thuyết về các mối quan hệ trên.
- Tiến hành sử lí kết quả thí nghiệm, kiểm tra giả thuyết trên và rút ra nhận xét.
P9: Biện luận tính đúng đắn của kết quả thí nghiệm và tính đúng đắn các kết luận được khái quát hóa từ kết quả thí nghiệm này.
Biện luận về sai số của kết quả thí nghiệm và nguyên nhân gây ra sai số: Do nhiệt độ, đo đạc...
Nhóm NLTP trao đổi thông tin
X1: trao đổi kiến thức và ứng dụng vật lí bằng ngôn ngữ vật lí và các cách diễn tả đặc thù của vật lí 
HS trao đổi kiến thức và ứng dụng về sự chuyển thể của các chất trong thực tế bằng ngôn ngữ vật lí: Gọi đúng tên sự bay hơi, ngưng tụ, sự nóng chảy, sự đông đặc và sự sôi
X2: phân biệt được những mô tả các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ đời sống và ngôn ngữ vật lí (chuyên ngành ) 
Phân biệt được những mô tả hiện tượng tự nhiên: Khi nhiệt độ tăng , rắn chuyển thành lỏng, lỏng chuyển thành hơi; Khi nhiệt độ giảm thì hơi chuyển thành lỏng, lỏng chuyển thành rắn
X3: lựa chọn, đánh giá được các nguồn thông tin khác nhau,
So sánh nhận xét giữa các nhóm và nêu kết luận SGK vật lí 10
X4: mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các thiết bị kĩ thuật, công nghệ
Hiểu được cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của các thiết bị chưng cất nước cất, rượu và các loại hóa chất
X5: Ghi lại được các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí của mình (nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm việc nhóm )
- Ghi chép các nội dung hoạt động nhóm
- Ghi chép trong quá trình nghe giảng
- Ghi chép trong quá trình tìm kiếm thông tin về sự chuyển thể của các chất
- Ghi nhớ các kiến thức về sự nóng chảy, đông đặc, nhiệt nóng chảy, sự bay hơi, sự ngưng tụ ; các khái niệm hơi khô, hơi bão hòa; các định nghĩa về sự sôi, nhiệt hóa hơi
X6: trình bày các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí của mình (nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm việc nhóm ) một cách phù hợp
 Trình bày được kết quả hoạt động nhóm dưới hình thức văn bản.
X7: thảo luận được kết quả công việc của mình và những vấn đề liên quan dưới góc nhìn vật lí 
Thảo luận các kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập của bản thân và của nhóm
X8: tham gia hoạt động nhóm trong học tập vật lí
Phân công công việc hợp lí để đạt hiệu quả cao nhất khi thực hiện các nhiệm vụ
Nhóm NLTP liên quan đến cá nhân
C1: Xác định được trình độ hiện có về kiến thức, kĩ năng , thái độ của cá nhân trong học tập vật lí
- Xác định được trình độ hiện có về các kiến thức: Thuyết cấu tạo chất, thuyết động học phân tử và kiến thức về nhiệt học thông qua các bài kiểm tra ngắn của lớp, tự giải bài tập ở nhà
- Đánh giá được thái độ học tập và hoạt động nhóm thông qua phiếu đánh giá
C2: Lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch học tập vật lí nhằm nâng cao trình độ bản thân.
Lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch học tập trên lớp và ở nhà đối với toàn chủ đề sao cho phù hợp với điều kiện học tập
C3: chỉ ra được vai trò (cơ hội) và hạn chế của các quan điểm vật lí đối trong các trường hợp cụ thể trong môn Vật lí và ngoài môn Vật lí 
Chỉ ra được ý nghĩa của sự chuyển thể các chất trong việc chế tạo ra các thiết bị chưng cất
C4: So sánh và đánh giá được - dưới khía cạnh vật lí- các giải pháp kĩ thuật khác nhau về mặt kinh tế, xã hội và môi trường 
So sánh đánh giá được các giải pháp khác nhau trong việc thiết kế thiết bị chưng cất hay đưa ra giải pháp góp phần bảo vệ môi trường
C5: Sử dụng được kiến thức vật lí để đánh giá và cảnh báo mức độ an toàn của thí nghiệm, của các vấn đề trong cuộc sống và của các công nghệ hiện đại 
- Cảnh báo về việc:
+ Hiện tượng băng tan, nước biển dâng.
+ Hiện tượng sương mù, giảm tầm nhìn trong tham gia giao thông; hiện tượng sương muối gây thiệt hại cho cây trồng và vật nuôi; ....
+ Cảnh báo về nạn phá rừng gây ra lũ ống, lũ quét và sự biến đổi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến con người.
C6: Nhận ra được ảnh hưởng vật lí lên các mối quan hệ xã hội và lịch sử.
Nhận ra được ảnh hưởng của sự chuyển thể các chất đến giao thông, kinh tế và cuộc sống của con người.
IV. Tiến trình dạy học
	SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CÁC CHẤT
SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CÁC CHẤT
Ý tưởng sư phạm:
 Tổ chức dạy học theo dự án, theo hướng hoạt động nhóm và sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, liên hệ thực tế nhằm bồi dưỡng các năng lực K1, K3, P3 , X3, X5, X6, X7, X8, C1, C5, C6.
1. Hoạt động 1: Tìm hiểu về sự nóng chảy và sự đông đặc.
STT
Bước
Nội dung
1
Chuyển giao nhiệm vụ
* GV phát phiếu học tập số 1 cho HS
* Đề nghị HS làm việc trong 5 phút:
- Nêu những điều đã biết về cấu tạo chất.
- Nêu những điều đã biết về sự nóng chảy và sự đông đặc.
- Các hiện tượng liên qua đến sự nóng chảy và sự đông đặc trong cuộc sống.
- Đọc mục 1, 2 trang 204 SGK vật lý 10
* Đề nghị HS hoạt động nhóm trong khoảng thời gian 5 phút
2
Thực hiện nhiệm vụ
- Làm việc cá nhân trong 5 phút
- Hoạt động theo nhóm 5 phút
3
Báo cáo, thảo luận
- GV hướng dẫn thảo luận lần lượt từng câu hỏi trước lớp.
- Một nhóm cử đại diện báo cáo trước lớp
- Các nhóm khác lắng nghe, đưa ra ý kiến thảo luận.
- GV xác nhận ý kiến đúng ở từng câu trả lời.
(10 phút)
4
Kết luận hoặc Nhận định hoặc Hợp thức hóa kiến thức
* GV
- Thể chế hóa kiến thức
- Giới thiệu và giải thích về hiện tượng thăng hoa
- Chiếu video về hiện tượng băng tan, nấu chảy kim loạiđể HS có được hình ảnh trực quan hơn
* HS : 
+ Ghi nhận kiến thức
+ Xem video
(5 phút)
2. Hoạt động 2: Tìm hiểu về sự bay hơi và sự ngưng tụ
STT
Bước
Nội dung
1
Chuyển giao nhiệm vụ
* GV phát phiếu học tập số 2 cho HS
* Đề nghị HS làm việc trong 5 phút:
 Đọc mục II trang 206, 207 - SGK vật lý 10
* Đề nghị HS hoạt động nhóm trong khoảng thời gian 5 phút
2
Thực hiện nhiệm vụ
- Làm việc cá nhân trong 5 phút
- Hoạt động theo nhóm. 5 phút
3
Báo cáo, thảo luận
- GV hướng dẫn thảo luận lần lượt từng câu hỏi trước lớp.
- Một nhóm cử đại diện báo cáo trước lớp
- Các nhóm khác lắng nghe, đưa ra ý kiến thảo luận.
- GV xác nhận ý kiến đúng ở từng câu trả lời.
(10 phút)
4
Kết luận hoặc Nhận định hoặc Hợp thức hóa kiến thức
* GV:
- Thể chế hóa kiến thức
- Chiếu video, hình ảnh về sự bay hơi, sương mù, nhà “đổ mồ hôi”, điều chế rượu và một số hóa chất
- Chiếu video về vòng tuần hoàn của nước
- Hình ảnh về ngành sản xuất muốiđể HS có được hình ảnh trực quan hơn
* HS : 
+ Ghi nhận kiến thức
+ Xem video, hình ảnh
(5phút)
3. Hoạt động 3: Tìm hiểu về sự sôi
STT
Bước
Nội dung
1
Chuyển giao nhiệm vụ
* GV phát phiếu học tập số 3 cho HS
* Đề nghị HS làm việc trong 5 phút:
 Đọc mục III trang 208 - SGK vật lý 10
* Đề nghị HS hoạt động nhóm trong khoảng thời gian 5 phút
2
Thực hiện nhiệm vụ
- Làm việc cá nhân trong 5 phút
- Hoạt động theo nhóm. 5 phút
3
Báo cáo, thảo luận
- GV hướng dẫn thảo luận lần lượt từng câu hỏi trước lớp.
- Một nhóm cử đại diện báo cáo trước lớp
- Các nhóm khác lắng nghe, đưa ra ý kiến thảo luận.
- GV xác nhận ý kiến đúng ở từng câu trả lời.
(10 phút)
4
Kết luận hoặc Nhận định hoặc Hợp thức hóa kiến thức
* GV:
- Thể chế hóa kiến thức
- Gv giới thiệu về bảng 38.3 , 38.4, 38.5 – SGK trang 208
* HS : Ghi nhận kiến thức
(5 phút)
4. Hoạt động 4: Tổng kết bài học 
STT
Bước
Nội dung
1
Chuyển giao nhiệm vụ
* Tổ chức cuộc thi “ Ai nhanh hơn”. Nêu thể lệ cuộc thi:
+ Các câu hỏi lần lượt được chiếu
+ Ai giơ tay trước có quyền trả lời, trả lời đúng thì được điểm, trả lời sai thì HS khác tiếp tục trả lời 
+ Trong vòng 1 phút nếu không có câu trả lời đúng thì đáp án sẽ được chiếu
2
Thực hiện nhiệm vụ
Tham gia cuộc thi
3
Tổng kết cuộc thi
* GV công bố kết quả cuộc thi
* Giao nhiệm vụ về nhà
4
Kết luận hoặc Nhận định hoặc Hợp thức hóa kiến thức
	5. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học
5.1. Hình thức kiểm tra, đánh giá:
- Đánh giá kết quả học tập của cá nhân, của nhóm thông qua kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập trên phiếu học tập.
- Tổ chức cuộc thi "Ai nhanh hơn" (sau mỗi hoạt động).
5.2. Công cụ kiểm tra, đánh giá
	Hệ thống câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá năng lực.
1.1. (Vận dụng- K1, K2, K3, K4, P2): Quá trình đúc tượng đồng dựa trên hiện tượng vật lí nào?
1.2. (Vận dụng- K2, K3, K4, P2): Có một hỗn hợp vàng, kẽm, bạc. Em hãy nêu phương án tách riêng các kim loại đó? Cho biết nhiệt độ nóng chảy của vàng, kẽm, bạc lần lượt là: 10640C; 2320C; 9600C.
1.3. (Vận dụng- K2, K3, K4, P2): Tại sao khi để băng phiến trong tủ quần áo. sau một thời gian thì băng phiến biến mất?
1.4. (Vận dụng cao - K4): Người ta thả một cục nước đá ở 00C vào một chiếc cốc bằng đồng có khối lượng 0,200 kg của nhiệt lượng kế, trong cốc đồng đang đựng 0,700 kg nước ở 250C. Khi cục nước đá vừa tan hết thì nước trong cốc đồng có nhiệt độ là 15,20C và khối lượng của nước là 0,775 kg. Tính nhiệt nóng chảy của nước đá. Nhiệt dung riêng của đồng là 380 J/(kg/K) và của nước là 4180 J/(kg.K). Bỏ qua sự mất mát nhiệt do nhiệt truyền ra bên ngoài nhiệt lượng kế.
2.1. (Vận dụng - K1, K2, K3, K4, P2): Để thu hoạch được muối khi cho nước biển chảy vào ruộng muối thì cần thời tiết như thế nào? Tại sao?
2.2. (Vận dụng - K2, K3, K4, P2): Một bạn nhìn vào que kem đang bốc khói và nói có loại kem "nóng". Em có đồng ý‎ với ý kiến này không? Hãy giải thích?
2.3. (Vận dụng - K2, K3, K4, P2): Tại sao bên ngoài cốc thủy tinh đựng nước chanh đá lại có giọt nước bám vào?
2.4. (Vận dụng - K2, K3, K4, P2): Khi nấu cơm, do đổ ít nước nên sau khi cơm cạn Lan đã dùng khăn ướt đắp lên nắp nồi cơm. Việc làm đó đúng hay sai? tại sao?
2.5. (Vận dụng- K2, K3, K4, P2): Vào mùa đông khi nhiệt xuống thấp ta có thể nhìn thấy hơi thở của mình. Em hãy giải thích hiện tượng?
2.6. Lấy 0,01 kg hơi nước ở 1000C cho ngưng tụ trong bình nhiệt lượng kế chứa 0,2kg nước ở 9,50C. nhiệt độ cuối cùng là 400C, cho nhiệt dung riêng của nước là c = 4180J/kg.K. Tính nhiệt hóa hơi của nước.
2.7. Trên hình vẽ là các đồ thị biểu diễn sự thay đổi thể tích V phụ thuộc nhiệt độ (t0C) trong quá trình nóng chảy của chì (Hình a), của nước đá (Hình b) , của sáp (nến) (Hình c). Hãy xác định điểm (nhiệt độ) nóng chảy của các chất này. Quá trình nóng chảy của chì có gì khác biệt với quá trình nóng chảy của nước đá và của sáp?
3.1. (Vận dụng- K2, K3, K4, P2): Ở trên núi cao tại sao ta không thể luộc trứng chín được?
3.2. (Vận dụng- K2, K3, K4, P2): Trong khi nấu ăn, muốn làm đồ ăn chín nhanh, ta thường cho một chút muối. Em hãy giải thích việc đó?
3.3. (Vận dụng- K2, K3, K4, P2): Để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm chúng ta đã ứng dụng sự sôi như thế nào?
3.4.  (Vận dụng- K2, K3, K4, P2): Để hầm một nồi xương mẹ Lan bảo: "Khi nước sôi con hãy vặn lửa liu riu thôi nhé". Tại sao mẹ Lan bảo vậy?
3.5. (Vận dụng- K2, K3, K4, P2): Em hãy giải thích nguyên tắc của nồi cơm điện hẹn giờ?
PHỤ LỤC 1
Bộ câu hỏi cuộc thi "Ai nhanh hơn" sau hoạt động 1
1. Nhiệt độ nóng chảy của chất rắn kết tinh thay đổi như thế nào khi áp suất tăng?
A. Luôn tăng đối với mọi chất rắn.
B. Luôn giảm đối với mọi chất.
C. Luôn tăng đối với chất rắn có thể tích tăng khi nóng chảy và luôn giảm đối với chất  rắn có thể tích giảm khi nóng chảy.
D. Luôn  tăng đối với chất rắn có thể tích giảm khi nóng chảy và luôn giảm đối với chất rắn có thể tích tăng khi nóng chảy.
2. Nhiệt nóng chảy riêng của chất rắn phụ thuộc những yếu tố nào?
A. Nhiệt độ của chất rắn và áp suất ngoài.
B. Bản chất và nhiệt độ của chất rắn.
C. Bản chất của chất rắn, nhiệt độ và áp suất ngoài.
D. Bản chất của chất rắn.
3. Tại sao cầu chì dùng bảo vệ các mạch điện lại được làm bằng dây chì, còn dây tóc đèn điện lại được làm bằng vonfam?
4. Tính nhiệt lượng cần phải cung cấp để làm nóng chảy hoàn toàn một cục nước đá có khối lượng 100 g ở 00C. Nhiệt nóng chảy riêng của nước đá là 3,4.105 J/kg.
5. Người ta thả một cục nước đá khối lượng 80 g ở 00C vào một cốc nhôm dựng 0,40 kg nước ở 200C đặt trong nhiệt lượng kế. Khối lượng của cốc nhôm là 0,20 kg. Tính nhiệt độ của nước trong cốc nhôm khi cục nước đá vừa tan hết. Nhiệt nóng chảy riêng của nước đá là 3,4.105 J/kg. Nhiệt dung riêng của nhôm là 880 J/(kg.K) và của nước là 4180 J/(kg.K) .Bỏ qua sự mất mát nhiệt do nhiệt truyền ra bên ngoài nhiệt lượng kế.
Bộ câu hỏi cuộc thi "Ai nhanh hơn" sau hoạt động 2
1. Sự bay hơi của chất lỏng có đặc điểm gì?
A. Xảy ra ở một nhiệt độ xác định và không kèm theo sự ngưng tụ. Khi nhiệt độ tăng thì chất lỏng bay hơi càng nhanh do tốc độ bay hơi tăng.
B. Xảy ra ở mọi nhiệt độ và luôn kèm theo sự ngưng tụ. Khi nhiệt độ tăng thì chất lỏng bay hơi càng nhanh do tốc độ bay hơi tăng và tốc độ ngưng tụ giảm cho tới khi đạt trạng thái cân bằng động.
C. Xảy ra ở một nhiệt độ xác định và luôn kèm theo sự ngưng tụ. Khi nhiệt độ tăng thì chất lỏng bay hơi càng nhanh do tốc độ bay hơi tăng.
D. Xảy ra ở mọi nhiệt độ và không kèm theo sự ngưng tụ. Khi nhiệt độ tăng thì chất lỏng bay hơi càng nhanh do tốc độ bay hơi tăng.
2. Áp suất hơi khô và áp suất hơi bão hòa có đặc điểm gì?
A. Khi nhiệt độ tăng thì áp suất hơi khô tăng, còn áp suất hơi bão hòa giảm.
B. Khi nhiệt độ tăng thì áp suất hơi khô tăng , còn áp suất hơi bão hòa giảm.
C. Áp suất hơi khô và áp suất hơi bão hòa đều tăng theo nhiệt độ. Nhưng ở một nhiệt độ xác định thì áp suất hơi khô cũng như áp suất hơi bão hòa đều tăng khi thể tích của chúng giảm và tuân theo định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt.
D. Áp suất hơi khô và áp suất hơi bão hòa đều tăng theo nhiệt độ. Nhưng ở một nhiệt độ xác định thì áp suất hơi khô tăng khi thể tích nó giảm và tuân theo gần đúng định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt, còn áp suất hơi bão không phụ thuộc thể tích tức là không tuân theo định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt.
3. Tính nhiệt lượng cần phải cung cấp để làm cho một cục nước đá có khối lượng 0,2 kg ở -200C tan thành nước và sau đó được tiếp tục đun sôi để biến hoàn toàn thành hơi ở 1000C. Nhiệt nóng chảy riêng của nước đá là 3,4.105 J/kg. Nhiệt dung riêng của nước đá là 2,09.103 J/(kg.K) . Nhiệt dung riêng của nước là 4,18.103 J/(kg/K). Nhiệt hóa hơi riêng của nước là 2,3.106 J/kg.
Bộ câu hỏi cuộc thi "Ai nhanh hơn" sau hoạt động 3
Ghép nội dung ở cột bên trái với nội dung tương ứng ở cột bên phải để thành một câu có nội dung đúng.
1. Quá trình chuyển từ thể rắn sang thể lỏng của các chất gọi là
a) nhiệt hóa hơi.
2. Quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể rắn của các chất gọi là
b) hơi bão hòa.
3. Nhiệt lượng cần cung cấp cho vật rắn ở nhiệt độ nóng chảy để vật rắn nóng chảy hoàn toàn gọi là
c) sự ngưng tụ.
4. Đại lượng đo bằng nhiệt lượng cần cung cấp để làm nóng chảy hoàn toàn 1 kg chất rắn ở nhiệt độ nóng chảy và có đơn vị là jun trên kilôgam (J/kg) gọi là
d) áp suất hơi bão hòa.
5. Quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể khí (hơi) của các chất gọi là
đ) nhiệt nóng chảy.
6. Quá trình chuyển từ thể khí (hơi) sang thể lỏng của các chất gọi là
e) sự sôi.
7. Chất hơi có mật độ phân tử đang tiếp tục tăng gọi là
g) sự bay hơi.
8. Chất hơi có mật độ phân tử không tăng nữa gọi là
h) nhiệt hóa hơi riêng.
9. Áp suất cực đại của trạng thái hơi khi mật độ phân tử của nó không thể tăng thêm được nữa gọi là
i) nhiệt nóng chảy riêng.
10. Quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể khí (hơi) của các chất xảy ra ở cả bên trong và ở trên bề mặt chất lỏng gọi là
k) sự đông đặc.
11. Nhiệt lượng cần cung cấp cho khối chất lỏng ở nhiệt độ sôi để chuyển hoàn toàn sang thể khí gọi là
l) sự nóng chảy.
12. Đại lượng đo bằng nhiệt lượng cần cung cấp để làm bay hơi hoàn toàn 1 kg chất lỏng ở nhiệt độ sôi và có đơn vị là jun trên kilôgam (J/kg) gọi là
m) hơi khô.
PHỤ LỤC 2: Các phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Nêu những điều đã biết về cấu tạo chất?
Nêu những điều đã biết về sự nóng chảy và sự đông đặc?
3. Các hiện tượng liên quan đến sự nóng chảy và sự đông đặc trong cuộc sống ?
4. Đọc mục 1, 2 trang 204 SGK vật lý 10 :
	a. Nêu khái niệm về sự nóng chảy và sự đông đặc?
	b. Tìm mối liên hệ giữa nhiệt nóng chảy của chất rắn với khối lượng?
	c. Giải thích các hiện tượng:
	- Băng tan
	- Nấu chảy kim loại
	- Làm nước đá
-----------------------------------------------------------------
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
1. Các hiện tượng liên quan đến sự bay hơi và ngưng tụ trong cuộc sống ?
2. Đọc mục II trang 206, 207 - SGK vật lý 10 :
a. Nêu khái niệm về sự bay hơi và sự ngưng tụ?
Nêu khái niệm về hơi khô và hơi bão hòa?
	c. Giải thích các hiện tượng:
	- Sương mù, nhà “đổ mồ hôi”
- Điều chế rượu và một số hóa chất
- Vòng tuần hoàn của nước
- Nghề sản xuất muối
---------------------------------------------------------------------
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
 1. Các hiện tượng liên quan đến sự sôi?
 2. Đọc mục III t

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO_AN_VNEN_chuyen_de_SU_CHUYEN_THE_CAC_CHAT.doc