MỞ ĐẦU . 3
NỘI DUNG . 4
CHƢƠNG I: KHÁI LƢỢC VỀ ĐỊA HÓA HỌC CẢNH QUAN . 4
I. CẢNH QUAN ĐỊA HÓA . 4
1. Khái niệm địa hóa học cảnh quan. . 4
2. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu . 7
II. CẢNH QUAN SƠ ĐẲNG . 9
1. Khái niệm cảnh quan sơ đẳng . 9
2. Hình thái của cảnh quan sơ đẳng . 10
3. Các kiểu cảnh quan sơ đẳng dựa vào các điều kiện di động của
nước .
một sự đối chiếu giữa các tài liệu thu thập được khi nghiên cứu các thành phần một cách đồng thời và có mực đích của một cảnh quan cụ thể. Đó là con đường đi tới sự hiểu biết về các đặc trưng địa hóa cảnh quan, phát hiện ra các quy luật cơ bản của sự di động hipecgen của các nguyên tố. II. CẢNH QUAN SƠ ĐẲNG 1. Khái niệm cảnh quan sơ đẳng Trong nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã có rất nhiều những quan niệm khác nhau về cảnh quan sơ đẳng. Nhưng trong đó đáng chú ý nhất là quan niệm của tác giả B.B. Pôlưnov. Theo tác giả chỉ tiêu cơ bản để O, N, K, P, Ca H2O Đặc trưng địa hóa cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm Nguyễn Thị Thuyết - K24.0714 - ĐLTN Trang 10 phát hiện cảnh quan sơ đẳng là sự đồng nhất về thổ nhưỡng. Trên cơ sở đó tác giả đã định nghĩa cảnh quan sơ đẳng như sau: “Cảnh quan sơ đẳng trong sự biểu hiện điển hình của nó là tiêu biểu cho một yếu ố địa hình nhất định cấu tạo bởi một loiaj đá gốc hay bồi tụ và trong mỗi thời điểm tồn tại đƣợc bao phủ bởi một quần xã thực vật nhất định. Tất cả các điều kiện đó đã hình thành nên một biến chủng thổ nhƣỡng nhất định và chứng minh rằng trên khắp phạm vi của cảnh quan sơ đẳng có một quá trình phát triển đồng nhất của mối quan hệ giữa đá và sinh vật”. Đặc điểm điển hình của cảnh quan sơ đẳng là trong đó không có một nguyên nhân nội tại nào hạn chế kích thước của nó. Như thế khái niệm Cảnh quan sơ đẳng đứng về mặt lý thuyết không liên quan đến kích thước tối đa, chúng ta có thể hình dung nó trong một phạm vị rộng rãi về mặt kích thước. 2. Hình thái của cảnh quan sơ đẳng Đối với mỗi cảnh quan sơ đẳng có thể xác định được diện tích nhỏ nhất trên đó phân bố tất cả các bộ phận của nó. Kích thước của diện tích biểu hiện không đồng nhất đối với các cảnh quan sơ đẳng khác nhau: cảnh quan sơ đẳng càng phức tạp, sự di chuyển của các nguyên tố hóa học trong các cảnh quan càng mạnh, số lượng loài cây phong phú thì diện tích biểu hiện càng rộng. Vì thế diện tích biểu hiện nhỏ nhất là đặc trưng của các cảnh quan sa mạc không có thực vật thượng đẳng, ngược lại diện tích biểu hiện rộng nhất là đặc điểm cho cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm với số lượng loài cây rất phong phú. Đặc trưng địa hóa cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm Nguyễn Thị Thuyết - K24.0714 - ĐLTN Trang 11 Trong số các dấu hiệu hình thái cũng có thể nói đến chiều dày của cảnh quan sơ đẳng, nghĩa là khoảng cách từ giới hạn trên đến giới hạn dưới. Giới hạn trên của cảnh quan nằm trong tầng đối lưu và được xác định bởi đới chứa cát, nguồn gốc từ mặt đất (bay lên từ cảnh quan đó hay từ các cảnh quan khác), có chim muông và côn trùng sinh sống. Giới hạn dưới trong nhiều trường hợp, là lớp chứa nước ngầm đầu tiên kể từ mặt đất xuống (bao gồm cả lớp đó). 0 -10 -20 -30 -40 10 20 30 40 m 50 60 Nhiệt đới ẩm Cảnh quan taiga Cảnh quan thảo nguyên Cảnh quan đài nguyên Đất xô lôn sắc khô Hình 1: Cấu trúc của cảnh quan sơ đẳng theo B.B. Pôlƣnov Lớp phủ thực vật và động vật trên nước Lớp thổ nhưỡng Lớp vỏ phong hóa Lớp nước ngầm Lớp khí quyển trên mặt đất Chú giải Đặc trưng địa hóa cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm Nguyễn Thị Thuyết - K24.0714 - ĐLTN Trang 12 Ngoài ra sự phân hóa theo chiều thẳng đứng cũng đặc trưng cho từng thể tự nhiên riêng biệt. Sự phân hóa rõ rệt theo chiều thẳng đứng của vật chất và các điều kiện lý hóa đã tạo nên đặc điểm điển hình của cảnh quan sơ đẳng mà nhiều người đề nghị gọi là cấu trúc cảnh quan. 3. Các kiểu cảnh quan sơ đẳng dựa vào các điều kiện di động của nƣớc Theo các điều kiện di động của các nguyên tố hóa học, ta có ba dạng cảnh quan cơ bản trên bề mặt đất: tàn tích, trên nước và dưới nước. Các bề mặt tàn tích là bề mặt của các vùng chia nước bằng phẳng mà đặc trưng của chúng là lớp nước ngầm sâu không có ảnh hưởng rõ rệt đến thổ nhưỡng và thực vật. Trong trường hợp này vật chất và năng lượng xâm nhập vào cảnh quan từ khí quyển, vật chất không xâm nhập qua các dòng Độc lập (tàn tích) T à n t íc h b ồ i tụ Bồi tụ tàn tích T à n t íc h b ồ i tụ T à n t íc h b ồ i tụ Độc lập (tàn tích) T à n t íc h b ồ i tụ Á t à n t íc h Trên nước Dưới nước Mực nước ngầm Hình 2: Các kiểu cảnh quan sơ đẳng cơ bản (Theo B.B.Polưnov – M.A. Glazovxkaia bổ sung) Sự xâm nhập vào cảnh quan của vật chất (từ khí quyển, nước) quyển,nước) Quá trình tách khỏi cảnh quan vật chất vào trong khí quyển, xuống lớp nước ngầm và qua lớp nước trên mặt Đặc trưng địa hóa cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm Nguyễn Thị Thuyết - K24.0714 - ĐLTN Trang 13 rắn và lỏng cạnh sườn. Đặc điểm của thổ nhưỡng tàn tích hình thành ở đây là có sự tích tụ một phần vật chất hòa tan xuống tới mật độ sâu nào đó tạo nên trong phạm vi thổ nhưỡng tầng tích tụ. Tại các nơi chứa nước được tụ tập tất cả các nguyên tố và các hợp chất hóa học có trong các vùng chia nước kề bên, nhưng trước hết là các nguyên tố dễ di động nhất mà sự tích tụ của chúng là các đặc điểm của các cảnh quan dưới nước. Các sinh vật của cảnh quan dưới nước được cung cấp hoàn toàn đầy đủ thức ăn khoáng vật hơn các sinh vật của cảnh quan tự lập. Đôi chỗ trong các vùng chứa nước xảy ra tình trạng thừa hợp chất khoáng hòa tan và đôi khi sinh vật bắt buộc phải tiến hành cuộc đấu tranh chống lại chúng như chống lại các phần tử có hại. Các bề mặt trên nước thuộc về cảnh quan sơ đẳng thứ ba mà đặc điểm là có lớp nước ngầm nông. Nước ngầm ảnh hưởng rất lớn đến cảnh quan vì cùng với nó các loại vật chất rữa trôi từ lớp vỏ phong hóa và thổ nhưỡng của các vùng chia nước tham gia vào cảnh quan. Trên các cảnh quan trên nước có khả năng tích tụ nhiều nguyên tố hóa học, chủ yếu là các nguyên tố có tính chất di động mạnh mẽ. Các sản phẩm của quá trình phong hóa và quá trình hình thành thổ nhưỡng của cảnh quan tự lập tham gia vào các yếu tố bên dưới của địa hình qua dòng chảy trên mặt và dưới đất, có ảnh hưởng đến sự quyết định và hình thành các cảnh quan trên nước và dưới nước. Vì thế cảnh quan trên nước và dưới nước có thể gọi là cảnh quan phụ thuộc vì rằng các đặc điểm của chúng ở một mức độ nào đó bị phụ thuộc vào các vùng chia nước. Các cảnh quan vùng chia nước, trái lại ít phụ thuộc cảnh quan trên nước và dưới nước hơn vì chúng không nhận được các nguyên tố hóa học từ các cảnh quan đó qua dòng rắn và dòng lỏng. Đặc trưng địa hóa cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm Nguyễn Thị Thuyết - K24.0714 - ĐLTN Trang 14 CHƢƠNG II: ĐẶC TRƢNG ĐỊA HÓA CẢNH QUAN RỪNG NHIỆT ĐỚI ẨM Đặc trưng của rừng nhiệt đới ẩm là cường độ của vòng tuần hoàn sinh vật và sự di động của nước cao nhất. Những cảnh quan này chiếm diện tích lớn ở châu Phi xích đạo, Nam và Đông Nam Á, Trung và Nam Mỹ. Ở đây nhiệt lượng thừa thãi kết hợp với lượng nước mưa phong phú đã đảm bảo cho khả năng phát triển mạnh mẽ đại đa số các quá trình địa hóa, sự biểu hiện của những cảnh quan phức tạp nhất. Quá trình di động của các nguyên tử xảy ra đối với cường độ như nhau trong suốt năm, thời kì yên tĩnh địa hóa không có. Ý nghĩa to lớn nhất đối với địa hóa nhiệt đới ẩm là có một số lượng khổng lồ vật chất hữu cơ trên mặt thổ nhưỡng với lượng rơi rụng của thực vật (hơn gấp 4 - 5 lần rừng Taiga và rừng sồi). Bởi vậy tuần hoàn sinh vật ở kiểu cảnh quan này có dung lượng và tốc độ lớn lao: một lượng lớn C, H, O, N và những nguyên tố khác hàng năm tham gia vào thành phần vật chất sống, nhưng cũng những nguyên tố đó lại nhanh chóng bị khoáng hóa sau khi sinh vật chết đi làm cho nước thổ nhưỡng bão hòa CO2 và axititit hữu cơ. Hàng năm trong đất thêm một khối lượng lớn nước, CO2 và axititit hữu cơ mang một sức phá hoại khổng lồ, mà không một đá nào, hầu như không một khoáng vật nào có thể chống lại được. Tất cả đều bị phân hủy thành các hợp chất hòa tan khác. Dông tố thường xuyên là đặc điểm cũng đối với nhiệt đới ẩm ướt, nó làm nước mưa giàu axititit nitric, axititit là nhân tố bổ sung thúc đẩy cường độ phong hóa. Việc phân chia kiểu cảnh quan này ra thứ cảnh quan theo cường độ của tuần hoàn sinh vật chưa làm được. Đặc trưng địa hóa cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm Nguyễn Thị Thuyết - K24.0714 - ĐLTN Trang 15 I. CÁC CẢNH QUAN VỚI LỚP CHUA CỦA SỰ DI ĐỘNG CỦA NƢỚC Cảnh quan này phổ biến nhất ở nhiệt đới ẩm. Các đại diện điển hình của chúng hình thành trên đá silicat axittitit (phun trào, trầm tích, biến chất) trong điều kiện thuận lợi cho sự thoát nước tốt ở các cảnh quan tự lập. Sự rửa trôi mạnh mẽ của thổ nhưỡng và lớp vỏ phong hóa do nước mưa đã mang đi những sản phẩm phong hóa hòa tan của chúng, sau đó được nước ngầm vận chuyển ra sông và biển. Ca, Na, Mg chuyển hóa trước tiên. Vì thế các cation chứa trong thổ nhưỡng và lớp vỏ phong hóa không đủ để làm trung hòa CO2 và các axititit hữu cơ chứa trong nước thẩm thấu. Nước này có phản ứng axititit. Axit của các Silicat cũng bị mang đi tương đối nhanh. Nhiều nguyên tố hiếm (Li, Ru và Se) cũng bị rửa trôi khỏi vỏ phong hóa. Kết quả lớp vỏ phong hóa lại tương đối giàu những nguyên tố sắt (ở dạng ngậm nước), nhôm (tham gia vào thành phần của hidro hay khoáng vật sét), thạch anh tàn dư và một số nguyên tố hiếm thuộc các nhóm trơ. Trong quá trình phong hóa ở nhiệt đới ẩm lượng nước liên kết hóa học tham gia vào thành phần của các oxit ngậm nước và các khoáng khác cũng tăng lên rõ rệt. Thành phần khoáng vật của lớp vỏ phong hóa khác nhau và phụ thuộc vào các loại đá bị phong hóa. Oxit sắt ngậm nước khoáng vật sét là đặc trưng của mọi dạng lớp vỏ phong hóa, còn hiđrô nhôm, thạch anh đặc trưng ở một vài dạng. Việc hình thành lớp vỏ phong hóa nhiệt đới rửa trôi thường được giải thích trên quan điểm phản ứng lý hóa đơn thuần về sự phá hoại của các silicat và các khoáng vật khác. Rõ ràng quá trình phân hủy mạnh mẽ các đá ở nhiệt đới ẩm cơ bản là một quá trình sinh hóa đối với cảnh quan tự lập của nhiệt đới mặc dù quá trình mang đi những hợp chất vận động, nhất là Đặc trưng địa hóa cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm Nguyễn Thị Thuyết - K24.0714 - ĐLTN Trang 16 các cation là đặc trưng, nhưng mang đi hoàn toàn những vật liệu ấy thì khong bao giờ xảy ra được, vì sự hấp thụ của sinh vật có tác động chống lại. Do tác động của quá trình đối lập đó cảnh quan tự lập mặc dù có bị nghèo hợp chất vận động đi nhưng không bị mất đi hoàn toàn. Tuy nhiên hiệu quả của tổng số của hai quá trình có thiên hướng rõ rệt về phía mang vật liệu đi. Vì vậy hầu như tất cả lượng dự trữ của các nguyên tố vận động có ở cảnh quan đó đều tập trung ở sinh vật sống. Nói một cách khác, trong điều kiện rửa trôi kiểu chua mạnh mẽ, dạng tồn tại của nhiều nguyên tố hóa học vận động, giữ cho chúng khỏi bị mang đi là dạng tồn tại trong vật chất sống, đó là đặc điểm địa hóa đặc trưng của nhiệt đới ẩm ướt làm cho chúng khác biệt rõ rệt với các cảnh quan ôn đới. Trong nhiều loại thổ nhưỡng nhiệt đới mùn bị phủ bởi màu đỏ của hiđroxit sắt, vì thế về màu sắc thổ nhưỡng ít khác với tầng tàn tích nằm dưới. Ngoài ra trong miền nhiệt đới ẩm ướt có những loại đất riêng, hình thành trên lớp vỏ phong hóa dày. So với lớp vỏ phong hóa, thổ nhưỡng có phản ứng axitit hơn, pH của chúng có thể xuống tới 3-3.5 (ở lớp vỏ phong hóa đến 5-7). Trong thổ nhưỡng có nhiều axitit funvonic hòa tan, nhôm và sắt chuyển hóa cùng với các axitit này. Vì thế thổ nhưỡng lại nghèo nitơ, kali, canxi và nhiều nguyên tố khác. Những đặc điểm địa hóa kể trên của thổ nhưỡng và lớp vỏ phong hóa thường để dấu vết trong hệ thực, động vật, trong nông nghiệp và trong sức khỏe con người. Đôi khi sự nghèo kiềm, đặc biệt là canxi và natri của cảnh quan tự lập có ý nghĩa lớn. Lượng natri trong nước và những thực phẩm địa phương của nhiều vùng nhiệt đới ẩm ít đến mức không đảm bảo được nhu cầu cho cơ thể con người, do đó cư dân địa phương thiếu hụt nghiêm trọng. Hiện tượng thiếu hụt natri còn tăng thêm do mất đi qua da vì ở nhiệt đới con người có thể bài tiết tới 12 lit mồ hôi trong một ngày. Việc giảm lượng natri chứa trong máu Đặc trưng địa hóa cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm Nguyễn Thị Thuyết - K24.0714 - ĐLTN Trang 17 có thể gây nên hiện tượng kiệt sức hệ thống thần kinh, giảm khả năng lao động. Mặc dù nhiệt đới ẩm thừa sắt, nhưng cơ thể sử dụng nguyên tố này từ thức ăn thực vật rất kém. Vì thế ở các cảnh quan này cư dân thường thiếu máu, gây nên do sự thiếu sắt trong thức ăn. Sự thiếu canxi rõ ràng cũng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của động vật. Động vật ở nhiệt đới ẩm thích ứng với sự thiếu hụt các nguyên tố bằng cách giảm kích thước, vì kích thước nhỏ của cơ thể dễ dàng thích ứng với nhu cầu. Ví dụ như Hà Mã của rừng nhiệt đới có chiều dài 1,5m, nhưng ở thảo nguyên và sa mạc lên tới khoảng 4m. Kích thước nhỏ bé cũng là đặc điểm đối với động vật hoang dại hay gia súc của rừng xích đạo. Trong quá trình tiến hóa lâu dài thực vật nhiệt đới ẩm cũng thích ứng với lượng kiềm thấp, đặc biệt là canxi trong môi trường sống, và thỏa mãn với lượng ít ỏi của nguyên tố này. Ví dụ như chè có chứa rất ít canxi trong chất tro và tránh những đất giàu vôi. Những đặc điểm nêu trên cũng quyết định tới địa hóa học nước ngầm. Nước ngầm bị khoáng hóa rất kém, vì chúng được tạo thành do thẩm thấu một khối nước mưa lớn qua thổ nhưỡng và lớp vỏ phong hóa, hầu như không chứa chất dễ hòa tan. Thường đó là nước rất ngọt, chỉ chứa dưới 100mg/lít và lượng kiềm cũng rất ít. Công thức địa hóa: H + N, P, K, Ca, Na (Cu, Mo, Zn, Co, I, S) Nhìn chung cảnh quan với lớp chua của sự di động của nước thiếu rất nhiều nguyên tố như: N, P, K, Ca, Nanên muốn khai thác tốt những vùng này chúng ta cần bổ sung thêm các chất kể trên. Vai trò của đá gốc trong việc hình thành cảnh quan nhiệt đớ ẩm nói chung kém hơn so với ôn đới. Trên các đá granit, bazan và cả đá vôi đều ? Đặc trưng địa hóa cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm Nguyễn Thị Thuyết - K24.0714 - ĐLTN Trang 18 tạo nên những vật liệu tàn tích sét chua mạnh có màu đỏ, chứa rất nhiều cation, nhưng không phải tất cả các ảnh hưởng của đá gốc đều mất hết. Cảnh quan trên đá bazan tạo nên một loại riêng, chúng có độ phì thổ nhưỡng cao hơn. Lớp vỏ phong hóa ở đây có màu rất sáng, chứa hiđroxit nhôm tự do. Về mặt địa hóa cảnh quan hình thành trên đá siêu bazơ giàu Fe, Mg, Ni, Crcó những nét rất độc đáo. Do các đá nghèo vật chất dinh dưỡng nuôi cây nên cảnh quan này rất ít tác dụng. Lớp vỏ phong hóa chứa nhiều sắt, cho nên có thể phát triển khai thác sắt ở đây. Trên các đá sieenit hình thành một loại cảnh quan địa hóa riêng biệt, mà đặc trưng là sự tích tụ nhôm dạng hiđrôxit tạo ra những mỏ nhôm giàu có. II. CẢNH QUAN VỚI LỚP GLÂY CHUA CỦA SỰ DI ĐỘNG THEO NƢỚC (CÁC ĐẦM LẦY RỪNG Ở MIỀN NHIỆT ĐỚI ẨM) Trên các đồng bằng bằng phẳng và trong các lòng chảo, nơi có điều kiện để nước mưa đọng lại ở miền nhiệt đới ẩm, sẽ phát triển những cảnh quan kém phong phú về thực bì và sản phẩm sinh vật. Đó là một lớp cảnh quan đặc biệt, có đặc điểm là thiếu oxi một cách rõ rệt trong thổ nhưỡng, tích lũy các chất mùn đen và có phản ứng axititit mạnh trong nước. Dưới lớp mùn thường không dày quá 1m, xảy ra quá trình glây hóa mạnh, sắt và mangan chuyển sang dạng hóa trị II và có khả năng vận động cao. Có nơi phát triển lớp than bùn nhiệt đới dày tới vài mét (ví dụ ở bở biển phía đông Xumatra). Những đầm lầy rừng chiếm khoảng rộng lớn của Amazon và Ôrinôcô trong lưu vực sông Công Gô, bán đảo Malăcca, Ghi Nê. Công thức địa hóa: H + , Fe 2+ O,N,P,K,Ca. H2O Đặc trưng địa hóa cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm Nguyễn Thị Thuyết - K24.0714 - ĐLTN Trang 19 Với đặc trưng H+, Fe2+, thiếu O, N, P, K, Cavà thừa nước nên việc làm khô những đầm lầy rừng này sẽ tạo nên sự phát triển mạnh mẽ của các quá trình vi sinh vật trong thổ nhưỡng, tăng cường sự phân giải và khoáng hóa tầng mùn. Những hợp chất Nitơ và một phần phootpho được tích lũy ở tầng mùn này sẽ bị oxi hóa và trở thành vật chất dễ tiêu thụ cho thực vật. Vì vậy những đầm lầy này được làm khô như vậy sẽ rất phì nhiêu và được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp nhiệt đới. - Sự di động và ngưng tụ của sắt: Sắt ở đây chuyển sang dạng hóa trị hai và di động dưới dạng Fe(HCO3) và các hợp chất hữu cơ. Oxi hóa Fe2+ và trầm lắng hiđrôxit sắt có thể có ở những nơi Eh nâng cao. Những điều kiện như vậy được hình thành ở trong lớp vỏ phong hóa gần mực nước ngầm , ở chỗ thoát nước ra bề mặt của nước ngầm và nước đầm lầy và ở các ao hồ. Ở đới dao động của mực nước ngầm có thể lắng đọng các hiđrôxit sắt, chúng có khả năng gắn kết các trầm tích vụn bỏ lại. Sự tích tụ hiđrôxit sắt ở dạng quặng sắt màu nâu sẫm, hay các lớp cuội sắt, các lớp cát kết với xi măng sắtđều có liên quan đến quá trình trên. Cho nên cảnh quan nhiệt đới ẩm nói chung rất đặc trưng là sự tích lũy hiđrôxit sắt. - Nhiệt đới ẩm với axititit di động theo dòng nước: Ở đới phong hóa các sunfua không bền vững và nhanh chóng bị oxi hóa: 2FeS2 + 7O2 + 2H2O = 2FeSO4 + 2H2SO4ư Khi ôxi hóa hàng loạt những sunfua thì axititit sunfuric được tạo thành, do đó dung dịch phong hóa trở nên rất axititit (pH <3, có khi từ 1 - 2), trong những dung dịch đó các kim loại như Zn, Fe, Cudi động một cách dễ dàng, tạo nên những sunfua dễ hòa tan. Kết quả là trên mặt quặng bị rửa trôi mạnh, và mất đi những kim loại đồng, kẽm. Trái lại, các sunfua sắt di động trong khoảng cách nhỏ, chúng dễ dàng bị thủy phân, tạo nên các Đặc trưng địa hóa cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm Nguyễn Thị Thuyết - K24.0714 - ĐLTN Trang 20 hiđrôxit tích tụ phần trên của lớp vỏ phong hóa dưới dạng một khối lớn, màu nâu xám. Những đặc điểm địa hóa của lớp cảnh quan này phụ thuộc nhiều vào các giai đoạn phát triển của nó. Ở các giai đoạn đầu quá trình hình thành cảnh quan khi hiện tượng oxi hóa các sunfua mới bắt đầu môi trường axititit mạnh phát triển rộng rãi, thổ nhưỡng và nước rất giàu kim loại nặng. Về sau do sự phát triển của oxi hóa và rửa trôi các kim loại trong đó cũng giảm xuống và ở giới hạn nào đó, cảnh quan chuyển sang lớp chua. Nét riêng biệt về thành phần hóa học của thổ nhưỡng và nước quyết định những đặc điểm của vòng tuần hoàn sinh vật của các nguyên tử và do đó cả những sự khác biệt địa hóa rõ rệt của cảnh quan này so với các cảnh quan khác của miền nhiệt đới ẩm. III. CÁC CẢNH QUAN MACGLALIT (NHIỆT ĐỚI ẨM VỚI LỚP CANXI DI ĐỘNG THEO NƢỚC) Ở các vùng phân bố đá macsma, sa thạch vôi, vôi sét, núi lửa và các đá dễ phong hóa khác với canxi di động, những cảnh riêng được hình thành. Nếu tốc độ phong hóa tương đối với tốc độ rửa trôi thì vật chất hữu cơ chua trong thổ nhưỡng được trung hòa và phản ứng gần như trung tính. Trong những điều kiện này thổ nhưỡng và lớp vỏ phong hóa bị phong hóa mạnh nhưng phản ứng của chúng vẫn trung tính các hợp chất có khả năng hấp thụ bão hòa canxi và manhê. Những thổ nhưỡng và lớp vỏ phong hóa như thế có màu tối, đôi khi đen, chúng có tên là thổ nhưỡng và vỏ phong hóa macgalit, trong đó canxi đóng vai trò rất quan trọng đối với loại cảnh quan này. IV. CÁC CẢNH QUAN SÚ, VẸT (NHIỆT ĐỚI ẨM VỚI LỚP MUỐI SUNFUA DI ĐỘNG THEO NƢỚC) Đầm lầy rừng nước mặn ven biển – sú vẹt có nhiều ở châu thổ các sông, ở các phía ven biển, dọc các dải duyên hải thấp, ở đấy có những dải Đặc trưng địa hóa cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm Nguyễn Thị Thuyết - K24.0714 - ĐLTN Trang 21 rộng tới vài chục km. Những miền sú, vẹt như thế ở trên bờ Nam Mỹ, châu Phi, dọc bờ Ấn Độ, Đông Dương, các đảo ở Indonexia. Sú, vẹt ngập nước biển có chu kì (vào lúc triều lên) và vì thế sự phân hủy các xác thực vật xảy ra ở dưới nước, trong môi trường mất oxi tự do một cách nhanh chóng. Kết quả là các quá trình oxi hóa vi sinh vật các hợp chất hữu cơ bắt đầu xảy ra do oxi của các hiđrôxit sắt, sunfat và các hợp chất khác. Ở đây hiện tượng khử sunfua phát triên (nhờ sunfat của nước biển), trong bùn thường có H2S, phần dư thừa của nó làm bão hòa nước và còn tỏa vào không khí nữa. Sắt hóa trị ba, mà hợp chất của nó có trong bùn bị khử thành Fe2+, và sắt hóa trị hai này phản ứng với H2S tạo nên keo FeS2. Do đó đất bùn sú, vẹt có màu đen, giàu H2S. Bùn đen với mùi thối của H2S là một đặc tính của đất sú vẹt. Thực vật sú, vẹt sống trong điều kiện thiếu oxi một cách rõ rệt, để thích ứng với điều kiện đó chúng có rễ không khí. Chính sự thiếu oxi là nguyên nhân cơ bản làm cho sản phẩm sú, vẹt thấp hơn các lớp cảnh quan khác ở nhiệt đới ẩm. Như vậy về mặt địa hóa các cảnh quan sú, vẹt có cái mâu thuẫn với các lớp cảnh quan khác của miền nhiệt đới ẩm. Đó là những cảnh quan giàu các cation được mang vào cùng với nước biển (Ca, Mg, Na). Lượng H2S cao trong thổ nhưỡng và trong không khí là nét đặc trưng của các cảnh quan này. Công thức địa hóa học cảnh quan sú, vẹt có thể viết dưới dạng sau: Na, SiO2, H2S O, ? Như vậy cảnh quan này được đặc trưng bởi: Na, SiO2, H2S; nguyên tố thiếu nhiều là Oxi, và ở đây rất thừa nước. H2O Đặc trưng địa hóa cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm Nguyễn Thị Thuyết - K24.0714 - ĐLTN Trang 22 CHƢƠNG III: ĐẶC TRƢNG ĐỊA HÓA CẢNH QUAN RỪNG NHIỆT ĐỚI ẨM Ở VIỆT NAM I. KHÁI QUÁT VỀ KHÍ HẬU NHIỆT ĐỚI ẨM Ở VIỆT NAM 1. Tính nhiệt đới của khí hậu Việt Nam do vị trí địa lý quy định Việt Nam nằm hoàn toàn trong vành đai nội chí tuyến của bán cầu Bắc. Với vị trí này thì tất cả các vị trí trên lãnh thổ Việt Nam đều có Mặt Trời đi qua thiên đỉnh hai lần trong năm và luôn nằm cao trên đường chân trời. Tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta thể hiện rất rõ qua yếu tố bức xạ. Tổng lượng bức xạ hàng năm của nước ta rất lớn khoảng từ 120-130 kcal/cm 2/năm, cán cân bức xạ luôn dương và đạt trên 75 kcal/ cm2/năm. Vị trí đó đã tạo cho Việt Nam có một nền nhiệt độ cao nhiệt độ trung bình của nước ta từ 23-27oC. Hàng năm, có khoảng 100 ngày mưa với lượng mưa trung bình từ 1.500 đến 2.000mm. Độ ẩm
Tài liệu đính kèm: