Đề cương môn Giáo dục môi trường

1. Môi trường là gì? Phân tích các chức năng cơ bản của môi trường sống?

 "Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.". có 5 Chức năng

a. Môi trường là không gian sống cho con người và thế giới sinh vật (Hằng ngày mỗi người chúng ta cũng cần có những khoảng sống như nhà ở, nơi nghỉ, sản xuất, Điều đó đòi hỏi môi trường cần phải có phạm vi không gian thích hợp với mỗi người. Và không gian này lại đòi hỏi phải có những tiêu chuẩn nhất định về các yếu tố vật lý, sinh học, hóa học, cảnh quan, Yêu cầu về không gian sống của con người thay đổi theo trình độ khoa học và công nghệ. Với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ như hiện nay thì môi trường cũng thay đổi một cách rất lớn và đang theo chiều hướng xấu và ảnh hưởng rất nhiều đến hệ sinh thái. )

b. Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người (môi trường chính là nguồn tạo ra và chứa đựng những tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho cuộc sống con người. Rừng: có chức năng cung cấp nước, bảo tồn độ phì nhiêu và đa dạng sinh học của đất, cung cấp nguồn củi gỗ , dược liệu và cải thiện điều kiện sinh thái. Động, thực vật cung cấp lương thực, thực phẩm và các nguồn gen quý hiếm. Các thủy lực: cung cấp dinh dưỡng, nước, nguồn thủy hải sản và nơi vui chơi giải trí. Không khí, nhiệt độ, nước, gió, năng lượng mặt trời có chức năng duy trì các hoạt động trao đổi chất. Dầu mỏ, quặng, kim loại cung cấp nguyên liệu cho hoạt động sản xuất.)

c. Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong quá trình sống (con người luôn đào thải ra các chất thải vào môi trường. Tại đây các chất thải dưới tác động của vi sinh vật và các yếu tố môi trường khác sẽ bị phân huỷ, biến đổi từ phức tạp thành đơn giản và tham gia vào hàng loạt các quá trình sinh địa hoá phức tạp. Trong thời kỳ sơ khai, khi dân số của nhân loại còn ít, chủ yếu do các quá trình phân huỷ tự nhiên làm cho chất thải sau một thời gian biến đổi nhất định lại trở lại trạng thái nguyên liệu của tự nhiên. Sự gia tăng dân số thế giới nhanh chóng, quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá làm số lượng chất thải tăng lên không ngừng dẫn đến chức năng này )

 

docx 10 trang Người đăng hanhnguyen.nt Lượt xem 2074Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương môn Giáo dục môi trường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
au nữa là con người đã tạo những điều kiện thuận lợi cho các loài du nhập phát triển.
+50% đất trên thế giới bị thoái hóa bởi các hoạt động của con người (sản xuất công nghiệp, hầm mỏ, nông nghiệp). 50% các con sông bi cạn kiệt hoạc ô nhiểm nghiêm trọng.
+Thay đổi mục đích sử dụng đất.
+Thu hẹp nhanh chóng diện tích rừng nhiệt đới, rừng ngập nước ngọt và ven biển, các ám tiêu san hô....
+ Nhiều đô thị, ngoại ô và nhà sản xuất được hình thành.
+ Các dịch vụ giải trí được mở rộng.
Vd: Con người đốt nương, làm rẫy, di canh di cư, xây dựng khu đô thị....
Con người khai thác quá mức và khai thác không hơp lí
Khai thác quá mức : Nhằm thỏa mãn nhu cầu của cuộc sống, con người đã thường xuyên săn bắt bừa bãi mà không bảo vệ làm cho các loài trở nên bị tuyệt chủng, khai thác các nguồn tài nguyên khác. Vd: voi ma mút bị con người săn bắt lấy ngà và thịt, 
- Khai thác không hợp lí : Con người càng ngày càng sử dụng không hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên như gỗ, củi, các loài thực vật, thịt, da các động vật hoang dã, dẫn đến suy giảm đa dạng sinh học và ngày càng cạn kiệt tài nguyên. VD: gỗ khai thác không hợp lí dẫn đến xói mòn đất
Gia tăng dân số
Tốc độ gia tăng dân số cũng là mối đe dọa ghê gớm đến đối với suy giảm đa dạng sinh học. Dân số tăng - nhu cầu của con người như nguồn thức ăn, đất định cư, năng lượng, mức sống,... 
Vd: Trong vòng 150 năm trở lại đây dân số loài người tăng từ 1 tỷ người vào năm 1850 đến 2 tỷ người vào năm 1930 và đến 5,9 tỷ người vào năm 1995 và có dự kiến sẽ tăng lên tới 6,5 tỷ người.
Dịch bệnh
Con người gây ô nhiễm làm các ký vật ký sinh như virus, vi khuẩn, nấm, các động vật đơn bào hay các ký sinh trùng kích cỡ lớn như giun, sán... phát triển làm đe dọa đối với một số loài quý hiếm. Con người nuôi nhiều vật nuôi trong cùng một môi trường làm lây lan dịch bệnh.
Vd: Con người làm nước bị ô nhiễm dẫn đến dịch tả, bệnh này lây lan trong môi trường nước bị ô nhiễm. Bệnh cúm gia cầm ở gà làm laaylan ra các động vật khác.
Ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu toàn cầu.
- Quá trình sản xuất, sinh hoạt thải ra nhiều chất thải làm thay đổi môi trường sống tự nhiên của sinh vật.
-Vd: Cống thải rò rỉ làm hàng nghìn con cá chết tại một khu hồ vùng Tennessee,Mỹ. Chất thải của các nhà máy xí nghiệp ra các con sông làm các sinh vật dưới biển bị chết.
Phân tích những tác hại của biến đổi khí hậu đối với con người. Cho ví dụ minh hoạ.
Biến đổi khí hậu phá hoại nền kinh tế toàn cầu
Biến đổi khí hậu sẽ phá huỷ tài sản, gây ra hạn hán, sự tuyệt chủng.. Điều này sẽ khiến chi phí tiêu dùng tăng lên.
Hàng trăm triệu người phải di dời
Biến đổi khí hậu sẽ trở thành nguyên nhân lớn khiến người dân phải dời do thiên tai như hạn hán, nước biển dâng
Sốt xuất huyết và sốt rét gia tăng đột biến
Biến đồi khí hậu khiến cho thời tiết thay đồi bất thường, tạo diều kiện cho nhiều loài sinh vật phát triển. Theo đó, muỗi mang bệnh sốt huyết hoạt động mạnh hơn, trong một khu vực rộng lớn hơn. Điều này sẽ xảy ra trên quy mô toàn cầu: tăng nhiệt, lượng mưa, độ ẩm có thể cho phép côn trùng nhiệt đới và cận nhiệt đới di chuyển từ các vùng có dịch bệnh truyền nhiễm tới những nơi khác. 
Cháy rửng có thể tăng trong những năm sắp tới
Theo báo cáo của viện nghiên cứu Mỹ, nhiệt độ tăng lên 1độ C, đồng nghĩa với việc diện tích cháy rừng sẽ tăng theo hệ số 2-4 . Thời gian cháy rừng có thể kéo đến vài tháng
Thế giới lâm vào tình trạng khan hiếm nước 
Nhiệt độ tăng lên, dân số trên thế giới lâm vào tình trạng khang hiếm nước. Trong khi có 1 vài nơi trên thế giới lâm vào cảnh khô hạn thì 1 vài vùng khác có nguy cơ chìm trong biển nước.
Những cơn bão có cường độ lớn, Những cơn bão lớn ngày càng gia tăng và có thể kéo dài, xu hướng này còn có thể tăng theo chiều hướng khó kiểm soát.
Sản lượng lúa mì và ngô bắt đầu suy giảm, Năng suất cây trồng toàn cầu đang chậm lại chính là do biến đổi khí hậu như: lượng mưa giảm và nhiệt độ tăng cao.
Một số đảo nhỏ có thể bị phá huỷ, Những hòn đảo thấp nằm trong vùng nhiệt đới rất dễ bị ảnh hưởng bởi mực nước biển dâng cao. Nước biển dâng cao dẫn đến lũ lụt, trìu cường mạnh mẽ hơn, sự xói mòn cũng gia tăng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới nông nghiệp, thuỷ sản và du lịch.
100% rạng san hô tuyệt chủng
Biến đổi khí hậu đe doạ sự tồn tại của các dạng san hô, sự tăng a xít trong nước biển tạo ra bởi nồng độ CO2 cao.
Một số quốc gia mất đi nguồn nước dự trữ chính cho mùa khô.
Kể tên các nguyên nhân làm suy thoái tài nguyên rừng. Trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân nào là quan trọng nhất trực tiếp gây suy thoái rừng. Tại sao?
- Xây dựng cơ sở hạ tầng__Chuyển đổi mục đích sử dụng đất__Khai thác nguồn lâm sản quá mức cho phép__Nạn cháy rừng__sức ép dân số__Nghèo đói__Hậu quả của cuộc chiến tranh để lại__Tập quán du canh du cư__Sự xâm nhập của các sinh vật lạ
=> Nguyên nhân quan trọng nhất gây suy thoái rừng là khai thác rừng quá mức cho phép. Vì làm cho sự đa dạng về hệ sinh thái tự nhiện, sự phong phú về các loài sinh vật, độ che phủ và chất lượng rừng bị giảm sút gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho sinh vật và cây trồng trên toàn cầu. Khai thác rừng là hành động do chính con người tạo ra là phần lớn, vì rất nhiều mục đích khác nhau mà con người đã sd dưới nhiều hình thức để tác động và tàn phá TN rừng. với các mục đích khác nhau cho nên hoạt động khai thác nguồn lâm sản ở đây đc chia thành 3 hoạt động: khai thác gỗ, khai thác củi, khác thác lâm sản ngoài gỗ.
Phân tích những tác động của con người đến hệ sinh thái tự nhiên?
Tác động vào cơ chế tự ổn định, tự cân bằng của HST: Con người tự tạo ra các HST nhân tạo (đồng cỏ chăn nuôi, đất trồng lương thực, thực phẩm). Các HST này thường kém ổn định. Để duy trì HST nhân tạo con người phải bổ sung thêm năng lượng dưới dạng sức lao động, xăng dầu, phân bón.
Tác động vào các chu trình sinh địa hoá tự nhiên : Mỗi năm con người tạo thêm 550 tỷ tấn CO2 do đốt các loại nhiên liệu hoá thạch đang làm thay đổi cân bằng sinh thái tự nhiên của trái đất, dẫn tới việc thay đổi chất lượng và quan hệ của các thành phần môi trường tự nhiên. Đồng thời, các hoạt động của con người trên trái đất ngăn cản chu trình tuần hoàn nước, ví dụ đắp đập, xây nhà máy thuỷ điện, phá rừng đầu nguồn v.v... Việc này có thể gây ra úng ngập hoặc khô hạn nhiều khu vực, thay đổi điều kiện sống bình thường của các sinh vật nước v.v
Tác động vào các điều kiện môi trường của hệ sinh thái, bằng cách thay đổi hoặc cải tạo chúng như:
Chuyển đất rừng thành đất nông nghiệp làm mất đi nhiều loại động, thực vật quý hiếm, tăng xói mòn đất, thay đổi khả năng điều hoà nước và biến đổi khí hậu v.v...
Cải tạo đầm lầy thành đất canh tác làm mất đi các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng đối với môi trường sống của nhiều loài sinh vật và con người.
Chuyển đất rừng, đất nông nghiệp thành các khu công nghiệp, khu đô thị, tạo nên sự mất cân bằng sinh thái khu vực và ô nhiễm cục bộ.
Gây ô nhiễm môi trường ở nhiều dạng hoạt động kinh tế xã hội khác nhau.
Tác động vào cân bằng sinh thái : Con người tác động vào cân bằng sinh thái thông qua việc: Săn bắn quá mức, đánh bắt quá mức gây ra sự suy giảm một số loài và làm gia tăng mất cân bằng sinh thái. Săn bắt các loài động vật quý hiếm như hổ, tê giác, voi... có thể dẫn đến sự tuyệt chủng nhiều loại động vật quý hiếm. Chặt phá rừng tự nhiên lấy gỗ, làm mất nơi cư trú của động thực vật. Lai tạo các loài sinh vật mới làm thay đổi cân bằng sinh thái tự nhiên. Các loài lai tạo thường kém tính chống bụi, dễ bị suy thoái. Mặt khác, các loài lai tạo có thể tạo ra nhu cầu thức ăn hoặc tác động khác có hại đến các loài đã có hoặc đối với con người. Đưa vào các hệ sinh thái tự nhiên các hợp chất nhân tạo mà sinh vật không có khả năng phân huỷ như các loại chất tổng hợp, dầu mỡ, thuốc trừ sâu, kim loại độc hại v.v... 
Hiệu ứng nhà kính là gì? Phân tích nguyên nhân, hậu quả của hiện tượng nóng lên của trái đất và lấy 1 ví dụ thực tiễn VN để minh hoạ.
a) Khái niệm : Hiệu ứng nhà kính là trao đổi nhiệt không cân bằng giữa Trái Đất với không gian xung quanh, làm nhiệt độ Trái Đất nóng lên.
b) Là các nguyên nhân sau:
 - Các hiệu ứng nhà kính: làm thủng tầng ozon, tầng này có tác dụng ngăn chặn tia cực tím chiếu xuống trái đất, những vùng bị mất tầng ozon đất đai bị sa mạc hóa, không còn tác dụng giảm nhiệt độ ban ngày để tăng nhiệt độ ban đêm thành ra ban ngày rất nóng, ban đêm rất lạnh.
 - Quá trình công nghiệp hóa, hiến đại hóa sinh ra hàng loạt các loại nhà máy phun khí thải, chất thải trực tiếp ra môi trường, khói bụi của hàng tỷ xe cộ dùng nguyên liêu hóa thạch như xăng dầu, những chất thải này phần lớn là khi CO2, nếu bầu khí quyển có quá nhiều khí này thì khi ánh nắng mặt trời chiếu vào sẽ bị giữ lại nhiệt làm tăng nhiệt độ của bề mặt trái đất. Theo tự nhiên thì khí CO2 sẽ đc cây xanh quang hợp để tái tạo ra Oxy nhưng vì rừng bị tàn phá hết rồi nên không đủ cây xanh để phân giải CO2
 - Rừng bị tàn phá hết khiến ánh nắng mặt trời chiếu xuống trái đất không có tầng lá xanh của cây chặn lại nên chiếu trực tiếp xuống mặt đất, hình thành những vùng đất khô cằn, nóng như hoang mạc. Mùa mưa không có rừng giữ nước nên xảy ra lũ lụt tới mùa khô thì hết nc nên hạn hán. 
- Rừng bị cháy, núi lửa phun trào cũng tạo ra 1 khối lượng lớn khí CO2 
- Tất cả các nguyên nhân trên làm tăng nhiệt độ bề mặt trái đất nên làm băng ở 2 cực trái đất tan ra, làm lộ ra lớp băng CO2 vĩnh cửu, và nó sẽ tham gia vào quá trình tuần hoàn của CO2 trên trái đất cứ như thế và nhiệt độ trái đất ngày càng tăng lên
. - Cho tới bây giờ thì con người không còn khả năng khắc phục nữa. Nếu cắt toàn bộ lượng Co2 đang có trên trái đất đi thì cũng không thể khắc phục đc hậu quả của nó. Và tới bây giờ cứ khoảng 100năm thì nhiệt độ trái đất tăng lên 2độ 
Nói tóm lại: nhiệt độ trái đất tăng, nguyên nhân chính là do lượng khí CO2 trên bề mặt trái đất ngày càng nhiều.
C, Các hậu quả do hiện tượng nóng lên của trái đất gây ra :
+ Quan trọng nhất là ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống con người, sự sinh trưởng và phát triển của con người, đến công việc, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và biến đổi hệ sinh thái( khí hậu thay đổi sẽ khiến phạm vi tồn tại của những vật chủ trung gian lây nhiều bệnh cũng thay đổi theo, tình trạng bệnh sẽ lây lan nhanh và rộng hơn)
+ Làm nhiệt độ toàn cầu tăng, dẫn đến các hệ quả sau như : băng tan, hạn hán, cháy rừng, mực nước biển tăng,. ảnh hưởng đến hệ sinh thái toàn cầu.
+ Năng suất mùa màng sẽ giảm, dẫn tới mất an ninh lương thực: nguyên nhân được cho là do sự tăng lượng carbon trong không khí, sự sụt giảm về số lượng loài ong dẫn đến quá trình thụ phấn bất thành.
+Ngoài ra, biến đổi khí hậu cũng sẽ ảnh hưởng đến giá thành chế biến, lưu trữ và vận chuyển lương thực, đẩy giá lương thực tăng cao do tăng nhu cầu về nguồn nước và năng lượng. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế cũng như người tiêu dùng.
+ Khủng hoảng năng lượng: Nhiệt độ sẽ ngày càng tăng lên trong các thập kỉ tới, sự gia tăng nhanh chóng của dân số toàn cầu cũng kéo theo nhu cầu sử dụng năng lượng ngày một tăng. Điều này góp phần thúc đẩy sự phát triển trong việc xây dựng các nhà máy - nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu.
+Loài vật có thể tuyệt chủng : Môi trường sống bị hủy hoại cộng thêm khí hậu thay đổi khiến cho ngay cả khả năng sống của thực vật và các khu rừng cũng bị đe dọa nghiêm trọng. Nhiệt độ nóng dần lên khiến hiện tượng cháy rừng xảy ra thường xuyên, cây hít khí CO2 và nhả oxy, chính vì thế lại càng tạo nên một vòng luẩn quẩn khi oxy “tiếp sức” cho lửa và các đám cháy lại càng dữ dội hơn cũng như thải ra nhiều khí CO2 hơn. 
Gia tăng dân số là gì? Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi dân số? Tại sao nói gia tăng dân số gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống? (sang)
- Gia tăng dân số là: sự thay đổi dân số theo thời gian, có thể được định lượng như sự thay đổi số lượng của các cá thể, của bất kỳ giống loài nào sử dụng cách tính toán “trên đơn vị thời gian”. Gia tăng dân số là nguyên nhân sâu xa của những thay đổi, những tác động tiêu cực đến tài nguyên, môi trường.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi dân số là: quá trình sinh tử, kết hôn, ly hôn, gián hôn và đặc biệt là xuất nhập cư.
- Nói gia tăng dân số gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống vì: gia tăng dân số sẽ dẫn đến nhiều vấn đề cho cuộc sống con người. Đó là các vấn đề phát triển bền vững, tài nguyên, môi trường, giáo dục, việc làm, bình đẳng giới, an sinh xã hội, tệ nạn xã hội, Chẳng hạn:
+ Kinh tế: Khó đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và tích lũy. Kĩm hãm sự phát triển kinh tế. 
+ Xã hội: Gây khó khăn cho việc giải quyết nhiều vấn đề như việc làm, nhà ở, nâng cao chất lượng cuộc sống, chăm sóc sức khỏe người già và trẻ em. 
+ Môi trường: tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức, ô nhiễm môi trường, không gian sống bị thu hẹp.
Ô nhiễm môi trường là gì? Con người đã làm gì gây ô nhiễm không khí?trình bày hậu quả và đưa ra biện pháp khắc phục. 
ONMT là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường, thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp các thành phần và đặc tính vật lí, hóa học, nhiệt độ, sinh học, chất hòa tan, chất phóng xạ.... ở bất kì thành phần nào của môi trường hay toàn bộ môi trường vượt quá mức cho phép đã được xác định, gây ảnh hưởng tới sức khỏe của con người,các cơ thể sống khác. ÔNMT xảy ra là do con người và cách quản lí của con người.
Ô nhiễm không khí là sự có mặt của chất lạ hoặc sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho nó không sạch, bụi, có mùi khó chịu, làm giảm tầm nhìn,...gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sự sinh trưởng và phát triển của động thực vậtcùng các hệ sinh thái khác.
Con người đã làm gì gây ô nhiễm môi trường không khí:
Ngành công nghiệp: Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất do con người gây ra. Quá trình gây ô nhiễm là quá trình đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch như than, dầu, khí đốt tạo ra các chất khí độc hại (CO2, CO, SO2, NOx, các chất hữu cơ chưa cháy hết: muội than, bụi). Nguồn công nghiệp có nồng độ độc hại cao, tập trung ở một không gian nhỏ, và tùy thuộc vào quy mô sản xuất và nhiên liệu sử dụng thì lượng chất độc hại và loại chất độc hại sẽ khác nhau.
Giao thông vận tải: Đây cũng là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với không khí, đặc biệt là ở khu đô thị và khu đông dân cư. Quá trình đốt nhiên liệu động cơ tạo ra các chất khí độc hại làm ảnh hưởng đến không khí như CO2, CO, SO2, NOx, Pb, CH4
Sinh hoạt: Chủ yếu do hoạt động đun nấu sử dụng nhiên liệu tạo ra các khí độc hại gây ô nhiễm cục bộ trong hộ gia đình và các hộ xung quanh.
Tác hại của ô nhiễm không khí đối với sức khỏe con người:
Ảnh hưởng đến sức khỏe con người:
Ảnh hưởng đến não
ô nhiễm có thể tác động tới não bộ, làm suy giảm nhận thức và mất trí nhớ. 
Gây vô sinh ở nam giới
Ảnh hưởng tới sức khỏe tim Ô nhiễm không khí có thể làm tăng nguy cơ mắc các rối loạn tim, thậm chí còn có thể dẫn tới đau tim ở những người vốn có trái tim không khỏe mạnh.
Làm tăng nguy cơ ung thư Hít phải quá nhiều chất độc có thể làm tăng nguy cơ ung thư. Đây là một trong những nguy cơ sức khỏe do ô nhiễm không khí.
Làm tăng nguy cơ tiểu đường Các chất gây ô nhiễm trong không khí có thể làm tăng nguy cơ tiểu đường. Theo các chuyên gia y tế, điều này là do cơ thể liên tục phải chống lại các chất gây ô nhiễm và tình trạng viêm do các chất này gây ra.
Ảnh hưởng đến phổi Hít phải khói bụi ô nhiễm sẽ tạo gánh nặng cho phổi, khiến phổi dễ bị hư hỏng. Nó cũng có thể làm trầm trọng các triệu chứng ở những người bị bệnh hen suyễn, bệnh hô hấp khí phế thũng và viêm phế quản. 
Tổn thương da Ô nhiễm không khí có thể gây tổn hại đáng kể đến làn da của bạn. Nó đẩy nhanh quá trình lão hóa và ảnh hưởng đến collagen trong cơ thể.
Các tác hại khác
Các ảnh hưởng sức khỏe khác do ô nhiễm không khí bao gồm kích thích ở mắt, ho, các rối loạn hô hấp và sổ mũi.
Nóng lên toàn cầu
Với việc nhiệt độ toàn cầu tăng, kèm theo đó là mực nước biển dâng từ bang tan, nhiều môi trường sống bị ảnh hưởng hay thậm chí bị hủy hoại đang gióng lên những hồi chuông cảnh báo về mức độ tàn phá của con người.
Mưa acid
Những hạt mưa rơi xuống kéo theo những loại hóa chất gây ô nhiễm này sẽ mang tính acid và từ đó gây ra những cơn mưa acid, gây hại tới con người và mùa màng.
Môi trường nuôi dưỡng tảo
Một lượng nitrogen lớn xuất hiện tại bề mặt biển sẽ kích thích sự phát triển của tảo và ảnh hưởng tới các sinh vật dưới nước, bao gồm cá, thực vật và nhiều loại sống dưới nước khác.
Ảnh hưởng tới môi trường hoang dã
Khí độc trong bầu không khí sẽ khiến các loài vật rời bỏ môi trường sống tự nhiên của chúng và thay đổi tập tính sống. 
Tầng Ozone bị hư hại
Hậu quả của nó không chỉ ảnh hưởng tới da và mắt của con người, mà cả mùa màng được gieo trồng trên Trái Đất nữa.
Những nguồn tự nhiên bao gồm gió đưa bụi đi xa do không bị cây cối cản trở, khí gas thải ra từ quá trình tự nhiên (carbon dioxide từ quá trình hô hấp của động vật, khí methane thải ra từ gia súc, ...) hay khói bụi từ những đám cháy tự phát, núi lửa phun trào, v.v...
Biện pháp khắc phục
Tạo ra các diện tích cây xanh rộng lớn trong thành phố, thiết lập các dải cây xanh nối liền các khu vực khác nhau của thành phố, nhất là các khu vực, tuyến phố có nhiều phương tiện qua lại và hay xảy ra tình trạng ùn tắc.
Lọc không khí bằng phương pháp sinh học
Xử lý khí thải bằng công nghệ sinh học ( Công nghệ Biofilter (lọc sinh học)
Máy lọc không khí (Trong các phòng kín, nơi sử dụng nhiều thiết bị máy móc như máy tính, máy in, ti vi, đèn neon là những thiết bị toả ra nhiều ion dương gây hại cho cơ thể, máy lọc không khí sẽ cung cấp ion âm và điều hoà không khí.)
Sử dụng phương tiện di chuyển công cộng vừaTiết kiệm được năng lượng và tiền bạc, kèm theo đó là giảm thiểu lượng khói bụi thải ra từ phương tiện di chuyển (ô tô, xe máy) của mỗi cá nhân.
việc tiết kiệm điện, như tắt thiết bị điện khi ra khỏi nhà, cũng sẽ khiến mức độ ô nhiễm giảm đi. 
Tái chế, tái sử dụng cũng là một cách giữ gìn môi trường hiệu quả. Và bên cạnh đó, một nguồn năng lượng sách như năng lượng Mặt Trời hay năng lượng từ sức gió cũng sẽ là một giải pháp thay thế hữu hiệu cho các phương pháp tạo ra năng lượng truyền thống.
Quản lí và kiểm soát chất lượng môi trường không khí bằng pháp luật, tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí.
+ Quy hoạch xây dựng đô thị và khu công nghiệp hạn chế tối đa ô nhiễm không khí khu dân cư.
+ Trồng cây để hạn chế bụi, tiếng ồn, cải thiện chất lượng không khí thông qua sự hấp thụ CO2.
+Áp dụng các biện pháp công nghệ, lắp đặt các thiết bị thu lọc bụi và xử lí khí độc hại trước khi thải ra không khí, phát triển công nghệ sạch,...
Ô nhiễm môi trường là gì? Con người đã làm gì gây ô nhiễm đất?trình bày hậu quả và đưa ra biện pháp khắc phục. ( nhí)
Khái niệm: Ô nhiễm môi trường đất là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi các tác nhân gây ô nhiễm khi nồng độ của chúng tăng lên quá mức an toàn, đặc biệt là các chất thải rắn của ngành khai thác mỏ.
Con người đã làm gì gây ô nhiễm đất:
Áp lực tăng dân số đòi hỏi nhu cầu tăng lương thực, thực phẩm ngày càng tăng và phải tăng cường khai thác độ phì nhiêu của đất bằng cách:
Tăng cường sử dụng hóa chất như phân bón vô cơ, thuốc trừ sâu, diệt cỏ
Sử dụng chất kích thích sinh trưởng làm giảm thất thoát và tạo nguồn lợi cho thu hoạch.
Mở rộng các hệ tưới tiêu.
Việc đẩy mạnh đô thị hóa, công nghiệp hóa và mạng lưới giao thông làm cho đất bị ô nhiễm.
Hậu quả:
Ảnh hưởng đến sức khỏe con người: Những người thường xuyên sống ở nơi đất bị ô nhiễm thường gặp các vấn đề về sức khỏe:
Các chất kim loại nặng có trong đất như crom, chì, asen, cadimi là các chất gây ung thư, có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh sản, dẫn đến cái chêt.
Các chất ô nhiễm hữu cơ điển hình nhất là dioxin có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể, ảnh hưởng đến thấn kinh, khả năng hành vi, hệ miễn dịch, nội tiết và khả năng sinh sản của người tiếp xúc cũng bị ảnh hưởng đến thế hệ tiếp theo.
Các loại thuốc trừ sâu có trong đất làm ảnh hưởng đến hệ thần kinh, hệ nội tiết là nguyên nhân gây kích thích da, mắt hoặc có thể gây ung thư.
Các triệu chứng như nhức đầu, buồn nôn, mệt mỏi, kích ứng da, kích ứng mắt là những triệu chứng thường xuyên khi tiếp xúc với đất bị ô nhiễm.
Đất bị xuống cấp:
Đất dễ bị sói mòi do nước.
Đất bị dư muối: Đất dư Na+ nhưng lại thiếu các chất dinh dưỡng cần thiết.
Đất bị chai cứng.
Ảnh hưởng đến các loài sinh vật: các loài sinh vật sống trong đất cũng bị ảnh hưởng rất lớn.
Biện pháp khắc phục: ngắn gọn lại là đc
Một là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường đất, trong đó những chế tài xử phạt phải thực sự đủ mạnh để đủ sức răn đe các đối tượng vi phạm. Bên cạnh đó, cần xây dựng đồng bộ hệ thống xử lý môi trường trong các nhà máy, các khu công nghiệp theo các tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời tổ chức giám sát chặt chẽ.
Hai là, tăng cường công tác nắm tình hình, thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi trường đất (thường xuyên, định kỳ, đột xuất); phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lí kịp thời, triệt để những hành vi gây ô nhiễm môi trường đất của các tổ chức, cá nhân. Đồng thời, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác môi trường; trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại .
Ba là, chú trọng công tác quy hoạch phát triển, đảm bảo tính khoa học cao, trên cơ sở tính toán kỹ lưỡng, toàn diện, từ đó có chính sách phù hợp; tránh tình trạng quy hoạch tràn lan, thiếu đồng bộ, chồng chéo. Đối với các khu công nghiệp, cần có quy định bắt buộc các công ty đầu tư hạ tầng phải xây dựng hệ thống thu gom, xử lí nước thải, phân tích môi trường tập trung hoàn chỉnh mới được phép hoạt động, đồng thời thường xuyên có báo cáo định kỳ về hoạt động xử lí nước thải, rác thải tại đó.
Bốn là, chú trọng và tổ chức thực hiện nghiêm túc việc thẩm định, đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư, trên cơ sở đó, cơ quan chuyên môn tham mưu chính xác cho cấp có thẩm quyền xem xét quyết định việc cấp hay không cấp giấy phép đầu tư. Việc quyết định các dự án đầu tư cần được cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích đem lại trước mắt với những ảnh hưở

Tài liệu đính kèm:

  • docxWordDe cuong Giao Duc Moi Truong Cao Dang Tieu Hoc Dai Hoc Dong Nai_12238401.docx