1. Dấu chấm - Dùng để kết thúc câu trần thuật.
2. Dấu chấm hỏi - Dùng để kết thúc câu nghi vấn.
3. Dấu chấm than - Dùng để kết thúc câu cầu khiến hoặc câu cảm thán.
4. Dấu phẩy - Dùng để phân cách các thành phần và các bộ phận của câu
5. Dấu chấm lửng - Biểu thị bộ phận chưa liệt kê hết
- Biểu thị lời nói ngập ngừng, ngắt quãng.
- Làm giãn nhịp điệu câu văn, hài hước, dí dỏm
6. Dấu chấm phẩy - Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp
- Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
7. Dấu gạch ngang - Đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích trong câu.
- Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
- Biểu thị sự liệt kê.
- Nối các từ nằm trong một liên danh.
8. Dấu ngoặc đơn Dùng để đánh dấu phần có chức năng chú thích.
9. Dấu hai chấm - Đánh dấu phần bổ sung, giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó.
-Đánh dấu lời dẫn trực tiếp hoặc lời đối thoại
10. Dấu ngoặc kép - Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn, dẫn trực tiếp.
- Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hoặc có hàm ý mỉa mai.
- Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tạp chí, tập san dẫn trong câu văn.
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 8 - HỌC KÌ 1 (2013 - 2014) I. TIẾNG VIỆT: 1.Các loại dấu câu Tên dấu Công dụng. 1. Dấu chấm - Dùng để kết thúc câu trần thuật. 2. Dấu chấm hỏi - Dùng để kết thúc câu nghi vấn. 3. Dấu chấm than - Dùng để kết thúc câu cầu khiến hoặc câu cảm thán. 4. Dấu phẩy - Dùng để phân cách các thành phần và các bộ phận của câu 5. Dấu chấm lửng - Biểu thị bộ phận chưa liệt kê hết - Biểu thị lời nói ngập ngừng, ngắt quãng. - Làm giãn nhịp điệu câu văn, hài hước, dí dỏm 6. Dấu chấm phẩy - Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp - Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp. 7. Dấu gạch ngang - Đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích trong câu. - Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. - Biểu thị sự liệt kê. - Nối các từ nằm trong một liên danh. 8. Dấu ngoặc đơn Dùng để đánh dấu phần có chức năng chú thích. 9. Dấu hai chấm - Đánh dấu phần bổ sung, giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó. -Đánh dấu lời dẫn trực tiếp hoặc lời đối thoại 10. Dấu ngoặc kép - Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn, dẫn trực tiếp. - Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hoặc có hàm ý mỉa mai. - Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tạp chí, tập sandẫn trong câu văn. 2. Từ vựng: b, Trường từ vựng : Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa . VD : tàu , xe, thuyền , máy bay cùng trường tư vựng về phương tiện giao thông c, Từ tượng hình , từ tượng thanh : - Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, hoạt động , trạng thái của sự vật ( VD: lom khom, phấp phới) - Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người (VD: ríu rít, ào ào) Công dụng: Từ tượng hình, từ tượng thanh gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao; thường được dùng trong văn miêu tả và tự sự. d, Từ địa phương và biệt ngữ xã hội: - Từ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc một số) địa phương nhất định (VD : bắp, má, heo ,) - Biệt ngữ xã hội là những từ ngữ chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội ( VD: tầng lớp học sinh: ngỗng (điểm 0), gậy (điểm 1) ) Cách sử dụng: _ Việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phải phù hợp với tình huống giao tiếp. Trong thơ văn , tác giả có thể sử dụng một số từ ngữ thuộc hai lớp từ này để tô đậm màu sắc địa phương, màu sắc tầng lớp xã hội của ngôn ngữ, tính cách nhân vật. _ Muốn tránh lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội, cần tìm hiểu các từ ngữ toàn dân có nghĩa tương ứng để sử dụng khi cần thiết. e, Nói quá : Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm(VD : Nhanh như cắt ) g, Nói giảm nói tránh : Là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. VD : Chị ấy không còn trẻ lắm. 3.Ngữ pháp: a,Trợ từ , Thán từ : - Trợ từ là những từ chuyên đi kèm với một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến trong câu . VD: có, những, chính, đích, ngay,. VD : Lan sáng tác những ba bài thơ. - Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành một câu đặc biệt. - Thán từ gồm 2 loại chính: . Thán từ bộc lộ tình cảm (a, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi ,) . Thán từ gọi đáp (này, ơi, vâng, dạ, ừ ,...) VD : Ô hay, tôi tưởng anh cũng biết rồi ! b, Tính thái từ : Tình thái từ là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn , câu cầu khiến , câu cảm thán và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói . Tình thái từ gồm một số loại đáng chú ý như sau: + Tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả,hử,chứ,chăng,(VD:Anh đọc xong cuốn sách này rồi à?) + Tình thái từ cầu khiến: đi, nào, với,(VD: Chớ vội!) + Tình thái từ cảm thán: thay, sao, (VD: Tội nghiệp thay con bé!) + Tình thái từ biểu thị tình cảm cảm xúc: ạ, nhé, cơ, mà , ( VD:Con nghe thấy rồi ạ !) Cách sử dụng: Khi nói hoặc viết, cần chú ý sử dụng tình thái từ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp( quan hệ tuổi tác, thứ bậc xã hội, tình cảm,) c, Câu ghép : Câu ghép là những câu do 2 hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C-V này được gọi là một vế câu. ( VD: Gió thổi, mây bay, hoa nở) Có hai cách nối các vế câu: -Dùng những từ có tác dụng nối. Cụ thể: + Nối bằng một quan hệ từ; + Nối bằng một cặp quan hệ từ; + Nối bằng một cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau (cặp từ hô ứng). -Không dùng từ nối: Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm. - Quan hệ giữa các vế trong câu ghép: + Nguyên nhân– kết quả ( Vì trời mưa nên đường lầy lội.) + Điều kiện (giả thiết) ( Nếu trời mưa to thì nó không nhỉ học) + Tương phản( Mùa hè nhưng trời không nóng lắm.) + Tăng tiến( Tôi càng học giỏi thấy tôi càng thông minh.) + Lựa chọn( Tôi đi hay anh đi.) + Bổ sung( Tôi không những học giỏi mà tôi còn hát hay.) + Tiếp nối( Thầy giáo bước vào lớp, chúng em đứng dậy chào.) + Đồng thời( Cô giáo vừa giảng bài chúng em vừa lắng nghe.) + Giải thích( Quả dừa rất ngọt nghĩa là công sức của người trồng ra nó rất vất vả.) II. VĂN BẢN: a.Văn bản truyện kí Việt Nam Tác phẩm, tác giả Thể loại PTBĐ Nội dung Nghệ thuật Ghi nhớ Tôi đi học (Thanh Tịnh) (1911-1988) Truyện ngắn Tự sự-miêu tả- biểu cảm - Những kỉ niệm trong sáng về ngày đầu tiên được đến trường đi học - Tự sự kết hợp trữ tình ; kể chuyện kết hợp với miêu tả và biểu cảm. - Những hình ảnh so sánh mới mẻ và gợi cảm Trong cuộc đời mỗi con người, kỷ niệm trong sáng của tuổi học trò, nhất là buổi tựu trường đầu tiên, thường được ghi nhớ mãi. Thanh Tịnh đã diễn tả dòng cảm nghĩ này bằng nghệ thuật tự sự đan xen miêu tả và biểu cảm, với những rung động tinh tế qua truyện ngắn Tôi đi học. Trong lòng mẹ (Trích “ Những ngày thơ ấu”) Nguyên Hồng (1918-1982) Hồi kí- tiểu thuyết. Tự sự (xen trữ tình) - Nổi cay đắng tủi cực và tình yêu thương mẹ mãnh liệt của chú bé Hồng khi xa mẹ, khi được nằm trong lòng mẹ - Tự sự kết hợp với trữ tình, kể truyện kết hợp với miêu tả và biểu cảm, đánh giá - Cảm xúc và tâm trạng nồng nàn, mãnh liệt; sử dụng những hình ảnh so sánh, liên tưởng táo bạo Đoạn trích Trong lòng mẹ, trích hồi ký Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng, đã kể lại một cách chân thực và cảm động những cay đắng, tủi nhục cùng tình yêu thương cháy bỏng của nhà văn thời thơ ấu đối với người mẹ bất hạnh. Tức nước vỡ bờ (Trích chương 13, tiểu thuyết Tắt Đèn) Ngô Tất Tố Tiểu thuyết Tự sự - Vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của chế độ thực phong kiến, tố cáo chính sách thuế khoá vô nhân đạo. - Ca ngợi những phẩm chất cao quí và sức mạnh quật khởi tiềm tàng, mạnh mẽ của chị Dậu. - Ngòi bút hiện thực khoẻ khoắn, giàu tinh thần lạc quan - Xây dựng tình huống truyện bất ngờ, có cao trào và giải quyết hợp lí - Xây dựng miêu tả nhân vật chủ yếu qua ngôn ngữ, và hành động, trong thế tương phản với các nhân vật khác Bằng ngòi bút hiện thực sinh động, đoạn văn Tức nước vỡ bờ ( trích tiểu thuyết Tắt Đèn) đã vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực dân phong kiến đương thời; xã hội ấy đã đẩy người nông dân vào tình cảnh vô cùng cực khổ, khiến họ phải liều mạng chống lại . Đoạn trích còn cho thấy vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông dân, vừa giàu tình yêu thương vừa có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ. Lão Hạc (Trích truyện ngắn lão Hạc ) Nam Cao Truyện ngắn Tự sự (Xen trữ tình) - Số phận đau thương và phẩm chất cao quí của người nông dân cùng khổ trong xã hội Việt Nam trước cách mạng tháng tám. Thái độ trân trọng của tác giả với họ. - Tài năng khắc hoạ nhân vật rất cụ thể, sinh động, đặc biệt là miêu tả và phân tích diễn biến tâm lí số phận nhân vật, cách kể chuyện mới mẻ, linh hoạt. - Ngôn ngữ kể chuyện rất chân thực, đậm đà chất nông dân giản dị, tự nhiên Truyện ngắn LÃO HẠC đã thể hiện một cách chân thực, cảm động số phận đau thương của người nông dân trong xã hội cũ và phẩm chất cao quý tiềm tàng của họ. Đồng thời, truyện còn cho thấy tấm lòng yêu thương , trân trọng đối với người nông dân và tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn Nam Cao, đặc biệt trong việc miêu tả tâm lý nhân vật và cách kể chuyện. b, Văn bản nhật dụng: Tác phẩm Tác giả Chủ đề Đăc điểm nghệ thuật Ghi nhớ Thông tin về ngày trái đất năm 2000 Theo tài liệu của sở khoa học –công nghệ Hà Nội Tuyên truyền, phổ biến tác hại của bao bi nì lông. Kêu gọi thực hiện một ngày không dùng bao bì ni lông, bảo vệ môi trường trái đất trong sạch. Thuyết minh (giới thiệu, giải thích, phân tích, đề nghị) Lời kêu gọi bình thường : “Một ngày không dùng bao bì ni lông” được truyền đạt bằng một hình thức rất trang trọng : Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000. Điều đó, cùng với sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ về tác hại của việc dùng bao bì ni lông, về lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông, đã gợi cho chúng ta những việc có thể làm ngay để cải thiện môi trường sống, để bảo vệ Trái Đất, ngôi nhà chung của chúng ta. Ôn dịch , thuốc lá Theo Nguyễn Khắc Viện Từ thuốc lá đến ma tuý-Bệnh nghiện Lên án thuốc lá là thứ ôn dịch nguy hiểm hơn AIDS. Bởi vậy cần phải chống lại việc hút thuốc lá, loại bỏ thuốc lá ra khỏi đời sống. Giải thích và chứng minh bằng những lí lẽ và dẫn chứng cụ thể, sinh động, gần gũi và hiển nhiên để cảnh báo mọi người Giống như ôn dịch, nạn nghiện thuốc lá rất dễ lây lan và gây những tổn thất to lớn cho sức khoẻ và tính mạng con người. Song nạn nghiện thuốc lá còn nguy hiểm hơn cả ôn dịch : nó gặm nhấm sức khoẻ con người nên không dễ kịp thời nhận biết, nó gây tác hại nhiều mặt đối với cuộc sống gia đình và xã hội. Bởi vậy, muốn chống lại nó, cần phải có quyết tâm cao hơn và biện pháp triệt để hơn là phòng chống ôn dịch. Bài toán dân số Theo Thái An báo GD & TĐ số 28,1995 Dân số thế giới và Việt Nam tăng rất nhanh. Dân số tăng nhanh kìm hãm sự phát triển kinh tế vì vậy hạn chế gia tăng dân số là đòi hỏi tất yếu của sự phát triển loài người . Từ câu chuyện bài toán dân số cổ hạt thóc, tác giả đưa ra các con số buộc người ngẫm đọc phải liên tưởng và suy Đất đai không sinh thêm, con người ngày càng nhiều lên gấp bội. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ làm hại chính mình. Từ câu chuyện một bài toán cổ về cấp số nhân, tác giả đã dưa ra các con số buộc người đọc phải liên tưởng và suy ngẫm về sự gia tăng dân số đáng lo ngại của thế giới, nhất là ở những nước chậm phát triển. C, Văn bản thơ Tác phẩm Tác giả Thể loại Nội dung Ghi nhớ Đập đá ở Côn Lôn Phan Châu Trinh (1872 -1926) Thất ngôn bát cú Đường luật Hình tượng đẹp lẫm liệt, ngang tàng của người tù yêu nước dù gặp bước nguy nan nhưng vẫn không sờn lòng, đổi chí trên đảo Côn Lôn Bằng bút pháp lãng mạn và giọng điệu hào hùng, bài thơ Đập đá ở Côn Lôn giúp ta cảm nhận một hình tượng đẹp lẫm liệt, ngang tàng của người anh hùng cứu nước dù gặp bước nguy nan nhưng vẫn không sờn lòng đổi chí. d, Văn bản nước ngoài Tác phẩm Tác giả Thể loại Nội dung Đặc sắc nghệ thuật Ghi nhớ Cô bé bán diêm An đéc – xen ( 1805-1875) Đan Mạch Truyện cổ tích Lòng thương cảm sâu sắc đối với 1 em bé Đan Mạch bất hạnh, chết cóng bên đường trong đêm giao thừa Kể chuyện cổ tích rất hấp dẫn, đan xen hiện thực và mộng ảo, tình tiết diễn biến hợp lí Bằng nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng, với các tình tiết diễn biến hợp lý, tác phẩm Cô bé bán diêm của An-đéc-xen truyền cho chúng ta lòng thương cảm sâu sắc đối với một em bé bất hạnh. Đánh nhau với cối xay gió Xéc- van -téc ( 1547-1616) Tây Ban Nha Tiểu thuyết Sự tương phản về mọi mặt giữa 2 nhân vật Đôn Ki- hô- tê và Xan –trô Pan –xa . Cả 2 đều có những mặt tốt, đáng quí bên cạnh những đểm đáng trách , đáng cười biểu hiện trong chiến công đánh cối xay gió. Miêu tả và kể chuyện theo trật tự thời gian và dựa trên sự đối lập, tương phản, song hành của cặp nhân vật chính Giọng điệu hài hước ,chế giễu khi kể , tả về thầy trò nhà hiệp sĩ anh hùng nhưng cũng rất đáng thương Sự tương phản về mọi mặt giữa Đôn Ky-hô-tê và Xan- chô Pan- xa trong tiểu thuyết Đôn Ki- hô-tê của Xéc- van-tét tạo nên một cặp nhân vật bất hủ trong văn học thé giới. Đôn Ki- hô-tê thật nực cười nhưng cơ bản có những phẩm chất đáng quý; Xan-chô Pan- xa có những mặt tốt song cũng bộc lộ nhiều điểm đáng chê trách. Chiếc lá cuối cùng O Hen – ri ( 1862-1910) Mĩ Truyện ngăn Ca ngợi tình yêu thương cao cả giữa những nghệ sĩ nghèo Nghệ thuật đảo ngược tình huống hai lần , hình ảnh chiếc lá cuối cùng Mấy trang kết thúc truyện Chiếc lá cuối cùng trên đây của O Hen-ri đủ chứng tỏ truyện được xây dựng theo kiểu có nhiều tình tiết hấp dẫn, sắp xếp chặt chẽ khéo léo, kết cấu đảo ngược tình huống hai lần, gây hứng thú và làm cho chúng ta rung cảm trước tình yêu thương cao cả giữa những con người nghèo khổ. Hai cây phong Ai-ma-tốp ( 1928) Liên xô cũ Truyện ngắn Tình yêu quê hương da diết gắn với câu chuyện hai cây phong và thầy giáo Đuy – sen thời thơ ấu của tác giả Miêu tả cây phong rất sinh động.Câu chuyện đậm chất hồi ức, ngòi bút đậm chất hội hoạ Trong đoạn trích truyện Người thầy đầu tiên của Ai-ma-tốp, hai cây thông được miêu tả hết sức sinh động bằng ngòi bút đậm chất hội hoạ. Người kể chuyện truyền cho chúng ta tình yêu quê hương da diết và lòng xúc động đặc biệt vì đấy là hai cây phong gắn với câu chuyện về thầy Đuy-sen, người đã vun trồng ước mơ, hi vọng cho những học trò nhỏ của mình. III.TẬP LÀM VĂN: 1. Văn tự sự (xen miêu tả biểu cảm) a. Dàn ý: * Mở bài: Giới thiệu chung về câu chuyện, tên truyện, văn bản cần tự sự. * Thân bài: Kể theo trình tự câu chuyện, theo diễn biến của truyện có kết hợp miêu tả, biểu cảm. * Kết bài: Đánh giá, cảm nhận về câu chuyện, mẫu truyện. b. Đề luyện tập: - Hãy kể lại kỉ niệm ngày đầu tiên đi học - Kể về một lền em mắc khuyết điểm khiến thầy cô giáo buồn. - Kể lại truyện Lão Hạc hoặc đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” 2. Văn thuyết minh: Thuyết minh đồ vật a, Dàn bài: * Mở bài: giới thiệu tên, vai trò của đối tượng cần thuyết minh *Thân bài: - Trình bày nguồn gốc lich sử hình thành nếu có. - Nêu công dụng, ý nghĩa - Thuyết minh cấu tạo, nguyên lí hoạt động. - Hướng dẫn cách sử dụng bảo quản. * Kết bài: ý nghĩa trong hiên tại và tương lai. b, Đề luyện tập: Thuyết minh về cái phích nước ( bút bi, bàn là, áo dài, kính đeo mắt) Thuyết minh tác phẩm văn học a, Dàn bài: * Mở bài: Giới thiệu chung về tác phẩm, tác giả. * Thân bài: - Thuyết minh về thể loại, hoàn cảnh sáng tác - Thuyết minh về các yếu tố trong tác phẩm( nội dung, nhân vật, cốt truyên,nghệ thuật) - Nêu giá trị tư tưởng, giá trị giáo dục của tác phẩm hoặc ảnh hưởng của tác phẩm đến đời sống. * Kết bài: Đánh giá chung về tác phẩm
Tài liệu đính kèm: