Đề cương ôn tập Sử 7

Kháng chiến chống Tống của Lê Hoàn

Năm 981, Hầu Nhân Bảo chỉ huy 2 đạo quân tiến đánh nước ta. Lê Hoàn trực tiếp chỉ huy cuộc kháng chiến. Ông cho đóng cọc ở cửa sông Bạch Đằng, tổ chức trận đánh ở đó và đánh bại quân thuỷ. Do không kết hợp được với quân thuỷ nên quân bộ bị tổn thất nặng , bị ta chặn đánh quyết liệt nên chúng buộc phai rút lui. Cuộc kháng chiến giành thắng lợi.

Đây là cuộc kháng chiến ngoại xâm của chính quyền non trẻ. Thắng lơi này không những biểu thị ý chí quyết tâm chống ngoại xâm của nhân dân ta, mà còn chứng tỏ một bước phát triển của đất nước và khả năng bảo vệ độc lập dân tộc của Đai Cồ Việt.

b) Kháng chiến chống Tống của Lý Thường Kiệt

+ Giai đoạn 1

Tháng 10 – 1975, Lý Thường Kiệt và Tông Đản chỉ huy hơn 10 vạn quân chia làm 2 đạo quân tấn công vào đất Tống.Quân bộ đánh vào Ung Châu, quân thuỷ đánh vào Khâm Châu, Liêm Châu. Cuộc chiến đấu ở Ung Châu là ác liệt nhất.Sau khi tiêu diệt các căn cứ tập kết quân, phá các kho tàng của giặc Lý Thường Kiệt cho quân bao vây thành Ung Châu rồi rút quân chuẩn bị phòng tuyến chặn địch ở trong nước

Trận tập kích này đã đánh môt đòn phủ đầu, làm hoang mang quân Tống, đẩy chúng vào thế bị động.

 

doc 9 trang Người đăng minhkhang45 Lượt xem 1223Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập Sử 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương ôn tập sử 7 
 By:Nguyễn Việt Thắng
1-Các mốc lịch sử
a)Lịch sử Việt Nam
stt
 Năm
 Sự kiện
1
938
Chiến thắng Bạch Đằng
2
939
Ngô Quyền lên ngôi vua
3
944
Ngô Quyền mất
4
950
Ngô Xương Văn lật đổ Dương Tam Kha giành lại ngôi vua
5
965
Ngô Xương Văn chết 
6
968
loạn 12 sứ quân
7
968
Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân, thống nhất đất nước, lên ngôi vua
8
Mùa xuân 970
Vua Đinh đặt niên hiệu là Thái Bình
9
979
Lê Hoàn lên ngôi vua
10
981
Lê Hoàn đánh bại quân xâm lược Tống
11
1005
Lê Hoàn mất Lê Long Lĩnh lên ngôi
12
1009
Nhà Lý thành lập
13
1010
Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long
14
1042
Nhà Lý ban hành bộ luật Hình Thư
15
1054
Nhà LÝ đổi tên nước là Đại Việt
16
1070
Nhà Lý lập Văn Miếu thờ Khổng Tử
17
1075
Nhà Lý mở khoa thi đầu tiên; Giai đoạn 1 kháng chiến 
chống Tống 
18
1076
Lập Quốc Tử Giám ở kinh đô
19
1076-1077
Giai đoạn 2 kháng chiến chống Tống 
20
Mùa xuân 
1077
Lý Thường Kiệt lãnh đạo kháng chiến chống Tống thắng
 lợi
21
1226
Trần Cảnh lên ngôi vua
22
1230
Ban hành Quốc triều hình luật
23
1400
Nhà Trần thành lập
36
2-Các trận đánh lớn
a) Kháng chiến chống Tống của Lê Hoàn 
Năm 981, Hầu Nhân Bảo chỉ huy 2 đạo quân tiến đánh nước ta. Lê Hoàn trực tiếp chỉ huy cuộc kháng chiến. Ông cho đóng cọc ở cửa sông Bạch Đằng, tổ chức trận đánh ở đó và đánh bại quân thuỷ. Do không kết hợp được với quân thuỷ nên quân bộ bị tổn thất nặng , bị ta chặn đánh quyết liệt nên chúng buộc phai rút lui. Cuộc kháng chiến giành thắng lợi.
Đây là cuộc kháng chiến ngoại xâm của chính quyền non trẻ. Thắng lơi này không những biểu thị ý chí quyết tâm chống ngoại xâm của nhân dân ta, mà còn chứng tỏ một bước phát triển của đất nước và khả năng bảo vệ độc lập dân tộc của Đai Cồ Việt.
b) Kháng chiến chống Tống của Lý Thường Kiệt
+ Giai đoạn 1
Tháng 10 – 1975, Lý Thường Kiệt và Tông Đản chỉ huy hơn 10 vạn quân chia làm 2 đạo quân tấn công vào đất Tống.Quân bộ đánh vào Ung Châu, quân thuỷ đánh vào Khâm Châu, Liêm Châu. Cuộc chiến đấu ở Ung Châu là ác liệt nhất.Sau khi tiêu diệt các căn cứ tập kết quân, phá các kho tàng của giặc Lý Thường Kiệt cho quân bao vây thành Ung Châu rồi rút quân chuẩn bị phòng tuyến chặn địch ở trong nước
Trận tập kích này đã đánh môt đòn phủ đầu, làm hoang mang quân Tống, đẩy chúng vào thế bị động.
+ Giai đoạn 2
Tháng 1- 1077,quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy tiến đánh nước ta.Quân nhà Lý đánh những trận nhỏ nhằm cản bước tiến của chúng. Khi tiến đến bờ Bắc sông Như Nguyệt chúng bị chặn lại bởi phòng tuyến vững chắc của ta. Quách Quỳ hạ lệnh đóng quân bên bờ Bắc chờ quân thuỷ đến.
Đợi mãi không thấy quân thuỷ đến, quân Tống bắc cầu phao, đóng bè lớn đánh vào phòng tuyến của ta. Quân ta kịp thời phản công mãnh liệt đẩy chúng về bờ Bắc.Thất vọng, Quách Quỳ chuyển sang phòng ngự,quân sĩ ngày một chán nản.Cuối xuân 1077,Lý Thường Kiệt cho tấn công địch. Đang đêm ta bất ngờ tấn công vào trại giặc.Quân Tống thua to lâm vào tình thế khó khăn.
Ý nghĩa:-Bảo vệ nền độc lập dân tộc
-Đập tan âm mưu quân Tống
- Là thắng lợi vẻ vang, tuyệt vời trong lịch sử chống ngoại xâm 
c)Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên
+ Lần thứ nhất 
Âm mưu xâm lược Đại Việt của Mông Cổ
Đầu Tkỉ XII nhà nước Mông Cổ thành lập đã tiến hành xâm lược nhiều nước
Quân Mông Cổ quyết định tấn công nước Nam Tống
Chúng tấn công Đại Việt để làm bàn đạp để đánh chiếm Nam Tống
Chúng cho sứ giả đưa thư đe doạ và dụ vua Trần hàng
Nhà Trần chuẩn bị kháng chiến
Ban lệnh cả nước sắm sửa vũ khí, thành lập đội dân binh ngày đêm luyện tập sẵn sàng đánh giặc
Diễn biến
-1-1258, 3 vạn quân Mông Cổ do Ngột Lương Hợp Thai chỉ huy tiến vào xâm lược nước ta
-TA chặn đánh địch ở vùng biên giới , đặc biệt là trân ở Bình Lệ Nguyên sau đó lui quân về kinh thành Thăng Long rồi lui về Thiên Mạc 
- Nhân dân Thăng Long thực hiên “Vườn không nhà trống”
- Quân giặc gặp khó khăn vì thiếu lương thực
- Quân đội nhà Trần mở cuộc phản công lớn ở Đông Bộ Đầu
- 29 – 1- 1258,quân Mông Cổ rút ra khỏi THăng Long, quân ta tổ chức truy kích, đặc biệt là trận đánh ở Tuy Hoá (Lào Cai)
Cuộc kháng chiến giành thắng lợi
+ Lần thứ hai
Âm mưu xâm lược Champa và Đại Việt của nhà Nguyên
-Thôn tính các nước ở phía nam Trung Quốc
- Chúng xâm lược Champa trước
-1283, quân Nguyên do Toa Đô chỉ huy tấn công Champa
- Toa Đô chiếm được phía bắc Champa
Nhà Trần chuẩn bị kháng chiến
Triêu tập hội nghị Bình Than để bàn kế đánh giặc
Cử Trần Quốc Tuấn làm tổng chỉ huy cuộc kháng chiến
Đầu 1228, mở hội nghị Diên Hồng
Nhà Trần tổ chức cuọc tập trận lớn, cả nước sẵn sàng đánh giặc. Quân sĩ thích vào tay hai chữ “Sát thát”
Diễn biến và kết quả
-Cuối tháng 1-1258, 50 vạn quân Nguyên do Thoán Hoan chỉ huy tấn công Đai Việt
- Ta tổ chức lui quân về Van KiếpThăng LongThiên Trường
- Nhân dân Thăng Long thực hiên “Vườn không nhà trống”
- Quân đội nhà Trần rơi vào tình thế khó khăn, Trần Quốc Tuấn rút lui để củng cố lực lượng
- Quân giặc lầm vào tình thế khó khăn vì thiếu lương thực
- 5-1285,quân Trần tổ chức phản công, thắng lớn ở Tây Kết, Hàm Tử,Chương Dương
- Ta tổ chức chặn đánh địch ở nhiều nơi
Cuộc kháng chiến giành thắng lợi
+ Lần thứ ba
Âm mưu và kế hoạch của nhà Nguyên
Đình chỉ cuộc xâm lược Nhật Bản, tập trung lực lượng xâm lược Đại Việt
Huy động 30 vạn quân nhiều danh tướng,hàng trăm chiến thuyền, 1 vạn thuyền lương
Nhà Trần khẩn trương chuẩn bị đánh giặc
Diễn biến
12/1287, quân Nguyên tiến vào xâm lược nước ta. Quân bộ do Thoát Hoan chỉ huy đánh vào Lạng Sơn, Bắc Giangchiếm đóng ở Vạn Kiếp
Đoàn thuyền chiến do Ô Mã Nhi chỉ huy theo đường biển ngược sông Bạch Đằng kéo đến Vạn Kiếphội quân
Trận Vân Đồn
 ***Hoàn cảnh
Đoàn thuyền chiến của giặc tiến vào Vạn Kiếp. Đoàn thuyền lương vẫn ở vùng cửa biển.
Trần khánh Dư tổ chức bố trí mai phục ở Vân Đồn
***Diễn biến, kết quả
Đoàn thuyền lương của giặc tiến qua Vân Đồn đã bị quân của Trần Khánh Dư đổ ra đánh dữ dội, phần lớn thuyền nị đắm , số còn lại bị quân Trần chiếm.
Chiến thắng Bạch Đằng
Cuối tháng 1/1285, quân giặc tiến vào chiếm ddongs Thăng Long
Nhân dân Thăng Long thực hiên “Vườn không nhà trống”
Nhân dân tổ chức đánh giặc ở nhiều nơi làm cho quân giặc rơi vào tình thế cạn kiệt lương thực
Nhà Trần quyết định mở cuộc phản công và tiến hành mai phục ở cửa sông Bạch Đằng
4-1288, đoàn thuyền chiến của giặc rút về nước theo đường thuỷ ra cửa Bạch Đằng tiến gần bãi cọc
Ta nhử quân địch vào trân địa khi nước thuỷ triều rút ta bắt đầu xông ra tiêu diệt giặc
Ta đã tiêu diệt toàn bộ cánh quân thuỷ. Ô Mã Nhi bị bắt sống.
Quân bộ của giặc cũng bị ta tổ chức truy kích
d)Nguyên nhân thắng lợi 
- Tất cả các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia kháng chiến
- Nhà Trần chuẩn bị chu đáo về mọi mặt cho các cuộc kháng chiến. Quan tâm chăm lo tới nhân dân, giải quyêt những mối bất hoà trong nội bộ triều đình xây dựng khối đoàn kết
- Sự chỉ huy tài giỏi triều đình, đặc biệt là vai trò của Trần Quốc Tuấn
- Chiến lược chiến thuật đúng đắn,sáng tạo của bộ chỉ huy
- Tinh thần hi sinh, quyết chiến quyết thắng của toàn dân đặc biệt là của quân đội
e) Ý nghĩa lịch sử
- Đập tan tham vọng và âm mưu xâm lược Đại Việt của quân Mông Nguyên
- Bảo vệ được độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ dân tộc
- Khẳng định sức mạnh nâng cao lòng tự hào dân tộc
- Góp phần xây đắp truyền thống dân tộc
- Để lại bài học vô cùng quý giá về sự củng cố khối đoàn kết toàn dân, sự quan tâm của nhà nước đối với toàn dân
- Thắng lơi đã ngăn chặn cuộc xâm lược của quân Nguyên đối với Nhật Bản và các nước phương nam
3-Lịch sử Việt Nam
Nhà Đinh - Tiền Lê
☻Nhà Đinh xây dựng đất nước
 ‏٭Năm 968, Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi hoàng đế (Đinh Tiên Hoàng). Đặt tên nước là Đại Cồ Việt, đóng đô ở Hoa Lư (Ninh Binh).Niên hiệu là Thái Bình.Sai sứ sang giao hảo với nhà Tống
‏٭Phong vương cho các con, cử các tướng lĩnh nắm giữ các chức vụ chủ chốt. Xây dựng cung điện, đúc tiền, dùng hình phạt khắc nghiệt đối với những kẻ phạm tội
☻Tổ chức chính quyền thời Tiền Lê
♣‏Sự thành lập nhà Tiền Lê
‏٭Năm 979, Đinh Tiên Hoàng bị ám hại.Triều đình rối loạn
‏٭Nhà Tống âm mưu xâm lược nước ta
‏٭CÁc tướng lĩnh suy tôn Lê Hoàn lên làm vua
☻Sơ đồ bộ máy triều đình trung ương
 Vua
 Thái sư Đại sư 
Quan văn Quan võ 
☻Hành chính
 10 lộ 
 Phủ Châu
☻Quân đội
 10 đạo: gồm hai bộ phận là - Cấm quân
 - Quân địa phương
 ☻Nông nghiệp 
 - Ruộng đất thuộc sở hữu của làng xã, nhân dân chia ruộng đều cho nhau để cày cấy,nộp thuế, đi lính và làm lao dịch
 - Vua tổ chức lễ cày tịch điền 
 Tác dụng; + khuyến khích nông nghiệp
 + đề cao nông nghiệp
 + cầu mưa thuận gió hoà
Khai khẩn đất hoang được mở rộng
Đào vét kênh ngòi
● Kết quả: Nông nghiệp ngày càng ổn định và bước đầu phát triển
☻Thủ công nghiệp
Xây dựng một số xưởng thủ công nhà nước, tập trung nhiều thợ khéo tay trong nước
Các nghề thủ công cổ truyền vẫn tiếp tục phát triển
☻Thương nghiệp
Đúc tiền đồng để lưu thông trong nước
Thuyền buôn nước ngoài đến Đại Cồ Việt buôn bán
Nhiều trung tâm buôn bán và chợ làng quê được hình thành
Quan hệ Việt - Tống được thiết lập
☻ Xã hội 
Giai cấp thống trị: vua, quan văn, quan võ, một số nhà sư
Giai cấp bị trị: nông dân, thợ thủ công, người làm buôn bán nhỏ, một số ít địa chủ và nô tì
☻Văn hoá
Giáo dục chưa phát triển 
 Một số nhà sư mở lớp trong chùa
Đạo phật được truyền bá rộng rãi. Các nhà sư được nhà nước và nhân dân quý trọng
Chùa được xây đựng ở nhiều nơi 
Vă hoá dân gian tiếp tục phát triển
Nhà Lý
☻Sự thành lập nhà Lý
 - Năm 1009, Lê Long lĩnh mất.Triều đình tôn Lý Công Uẩn lên làm vua
 - Năm 1010, Lý Công Uẩn dời đô tư Hoa Lư về Đại La và đổi tên là Thăng Long
 - Kinh đô Thăng Long phát triển thành đô thị sầm uất
 - Năm 1054, nhà Lý đổi tên nước là Đại Việt
☻Tổ chức chính quyền trung ương
 Vua
 Các đại thần
 Quan văn Quan võ
☻Hành chính
24 lộ
Phủ
Huyện
 Hương,xã
☻Luật pháp 
 Năm 1042, nhà Lý ban hành bộ luật hình thư. Đây là bộ luật thành văn đầu tiên của nước ta 
☻Quân đội
 ♣ Gồm hai bộ phận:+ Cấm quân
 + Quân địa phương
 ♣Thi hành chính sách “ Ngụ binh ư nông ”
 ♣ Quân độ gồm: + Bộ binh
 + Thuỷ binh
 được huấn luyện chu đáo
 ♣ Ban chức tước gả công chúa cho các tù trưởng dân tộc xây dựng khối đoàn kết dân tộc
 ♣ Quan hệ bình đẳng với các nước láng giềng
☻Sự chuyển biến của nghành nông nghiệp
 ♣ Ruộng đất thuộc sở hữu của nhà vua, do nông dân canh tác
 Hằng năm vua Lý về các địa phương tổ chức lễ cày tịch điền
♣ Những chính sách đối với nông nghiệp:
 + Khuyến khích khai hoang
 + Tích cực làm thuỷ lợi
 + Ban hành luật cấm giết hại trâu bò
♣ Kết quả
 Nhiều năm mùa mang bội thu
☻Thủ công nghiệp
 + Nghề chăn tằm, ươm tơ, dệt lụa, làm đồ gốm, xây dựng phát triển
 + Nghề làm đồ gốm, trang sức, làm giấy, nghề in, đúc đồng, rèn sắt, được mở rộng
 + Có những công trình nổi tiếng; Chuông Quy Điền, Vạc Phổ Minh,Tháp Báo Thiên
☻Thương nghiệp
 + Trao đổi trong và ngoài nước được mở mang
 + Trung tâm buôn bán với người nước ngoài là cảng Vân Đồn
 + Lập nhiều khu chợ ở biên giới
☻Giai cấp thống trị: Vua, quan, địa chủ, hoảng tử, công chúa, 
☻ Giai cấp bị trị: 
 + Nông dân chiếm số đông trong xã hội, là lượng sản xuất chủ yếu của xã hội. Họ phải đóng nộp tô thuế.
 + Thợ thủ công và người buôn bán: có nghĩa vụ nộp thuế cho vua 
 + Nô tì là tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội
☻ Giáo dục
 + Năm 1070, nhà Lý xây dựng Văn Miếu
 Năm 1075, Nhà lý mở khoa thi đầu tiên
 Năm 1076, Quốc tử giám xây dựng-Trường đại học đầu tiên của VN
 + Nhà Lý quan tâm đến việc giáo dục nhưng chế độ thi chưa nề nếp, qui củ,chỉ khi nào nhà nước cần tuyển chọn nhân tài mới mở khoa thi
☻Văn hoá
 + Văn học chữ Hán bắt đầu phát triển
 ♣ Đạo phật được sùng bái
 ♣ Văn hoá dângian phát triển mạnh
 ♣ Kiến trúc điêu khắc có nhiều công trình độc đáo, kinh đô lớn: Chùa Một Cột, Tháp Báo Thiên,,,,
 ♣ Trình độ điêu khắc tinh xảo,phong cách nghệ thuật độc đáo,linh hoạt đã xây dựng một nền văn hoá riêng biệt của Thăng Long 
Nhà Trần
 ☻ Nhà Trần thành lập
 + Cuối thế kỉ Xll, nhà Lý ngày càng suy yếu, chính quyền không chăm lo đến đời sống nhân dân 
 + Lụt lội, hạn hán mất mùa thường xuyên xảy radân chúng cực khổ
 + ở nhiều nơi, dân nghèo nổi dậy dấu tranh, một số thế lực phong kiến địa phương nổi dậy quậy phá
 + Nhà Lý dựa vào thế lực họ Trần. Đấu năm 1226, Trần Cảnh lên ngôi vua Nhà Trần thành lập
☻Tổ chức chính quyền
 + Tổ chức theo chế độ quân chủ trung ương tâp quyền
 + Đứng đầu nhà nước là vua, thực hiện chế độ Thái Thương Hoàng
 Vua
 Đại thần 
 Quan văn Quan võ
Khuyến nông sứ, hà đê sứ, đồn điền sứ
 + Đặt thêm một số cơ quan; Quốc sử viện, Thái y viện, Tôn thân phủ
☻Hành chính và chính quyền địa phương
 12 lộ ( chánh, phó An phủ sứ)
 Phủ ( tri phủ)
 Châu, huyện(tri châu, tri huyện)
 Xã (xã quan)
☻Pháp luật thời Trần
Ban hành bộ luật Quôc triều hình luật
Cơ bản pháp luật giống thời Lý nhưng được bổ sung thêm: Xác nhận và bảo vệ quyền tư hữu tài sản
Đặt cơ quan Thẩm hình viện.Nhà vua để chuông lớn ở thềm điện Long Trì để cho dân đến kêu oan
Stt
Tên cuộc khởi nghĩa
Thời gian
Địa điểm
1
Ngô Bệ
Đầu 1344
Hải Dương
2
Ng Thanh Ng Kị
1379
Thanh Hoá
3
Phạm Sư Ôn
1390
Quốc OAi
4
Ng Nhữ Cái
1399
Sơn Tây
5
Nguyễn Bổ
1374
Bắc Giang
Những cải cách của Hồ Quý Ly

Tài liệu đính kèm:

  • docDe cuong lich su lop 7 ki 1 _12229109.doc