Câu 1. (3,0 điểm):Vẽ hình bốn vị trí của Trái Đất trên quỹ đạo trong các ngày 21/3, 22/6, 23/9, 22/12. Bằng hình vừa vẽ, hãy giải thích hiện tượng bốn mùa trên Trái Đất (cả Bắc và Nam bán cầu).
Câu 2. (2,5 điểm): Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy xác định trên bản đồ hướng gió mùa đông và hướng gió mùa hạ ở nước ta? Tính chất cơ bản của hai loại gió trên.
Câu 3. (3,0 điểm): Hãy cho biết tại sao môi trường nhiệt đới gió mùa ở châu Á là một trong những nơi tập trung đông dân nhất trên thế giới ?
Câu4. (1.5 điểm): Sự khai thác dầu khí ở Biển Đông vùng Đông Nam Bộ và nghề đánh bắt, nuôi trồng hải sản có liên hệ gì với nhau ?
Câu 5. (5,0 điểm): Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế ở Bắc Trung Bộ?
Câu 6. (5,0 điểm): Qua bảng số liệu năng suất lúa của đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.
PHÒNG GD- ĐT VĨNH CHÂU KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP THỊ XÃ Năm học 2017-2018 ĐỀ THI CHÍNH THỨC (Đề thi gồm 01 trang) Đề thi môn: ĐỊA LÍ. Thời gian làm bài: 150 phút Câu 1. (3,0 điểm):Vẽ hình bốn vị trí của Trái Đất trên quỹ đạo trong các ngày 21/3, 22/6, 23/9, 22/12. Bằng hình vừa vẽ, hãy giải thích hiện tượng bốn mùa trên Trái Đất (cả Bắc và Nam bán cầu). Câu 2. (2,5 điểm): Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy xác định trên bản đồ hướng gió mùa đông và hướng gió mùa hạ ở nước ta? Tính chất cơ bản của hai loại gió trên. Câu 3. (3,0 điểm): Hãy cho biết tại sao môi trường nhiệt đới gió mùa ở châu Á là một trong những nơi tập trung đông dân nhất trên thế giới ? Câu4. (1.5 điểm): Sự khai thác dầu khí ở Biển Đông vùng Đông Nam Bộ và nghề đánh bắt, nuôi trồng hải sản có liên hệ gì với nhau ? Câu 5. (5,0 điểm): Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế ở Bắc Trung Bộ? Câu 6. (5,0 điểm): Qua bảng số liệu năng suất lúa của đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và cả nước. (đơn vị: tạ/ha) Vùng Năm 1995 2000 2002 2008 Đồng bằng sông Hồng 44,4 55,2 56,4 57,3 Đồng bằng sông Cửu Long 40,2 42,3 46,2 48,7 Cả nước 36,9 42,4 45,9 47,7 Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện về tốc độ phát triển năng suất lúa của đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và cả nước từ năm 1995 đến năm 2008. Nhận xét. Giải thích vì sao năng suất lúa của đồng bằng sông Hồng lại cao hơn so với đồng bằng sông Cửu Long và cả nước từ năm 1995 đến năm 2008 ? --HẾT-- Thí sinh được sủ dụng Atlat Địa lý Việt Nam. PHÒNG GD- ĐT VĨNH CHÂU KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP THỊ XÃ Năm học: 2016-2017 ĐỀ THI CHÍNH THỨC (Hướng dẫn chấm gồm 02 trang) Hướng dẫn chấm đề thi môn: ĐỊA LÍ. Thời gian làm bài: 150 phút STT NỘI DUNG ĐIỂM (Thang điểm 10) Câu 1 (3,0đ) - Vẽ hình bốn vị trí của Trái Đất trên quỹ đạo. Vẽ đúng (trục Trái Đất ở bốn vị trí trên quỹ đạo phải song song với nhau. Mũi tên thể hiện tia sáng của Mặt Trời phải đúng vào Chí tuyến Bắc và Chí tuyến Nam và vào Xích đạo), đẹp, có ghi rõ các ngày ở từng vị trí. - Giải thích: Do trục Trái Đất nghiêng và không đổi hướng trong khi chuyển động trên quỹ đạo nên Trái Đất có lúc ngả nửa cầu Bắc, có lúc ngả nửa cầu Nam về phía Mặt Trời + Từ ngày 22/6 đến trước ngày 23/9 nửa cầu Bắc nghiêng về phía Mặt Trời, góc chiếu lớn, nhận được lượng nhiệt và ánh sáng nhiều hơn lúc đó là mùa nóng nửa cầu Bắc (mùa hè). Nửa cầu Nam chếch xa phía Mặt Trời, góc chiếu nhỏ, nhận được ít ánh sáng và nhiệt lúc đó là mùa lạnh của nửa cầu Nam (mùa Đông). + Từ ngày 22/12 đến trước ngày 21/3 nửa cầu Nam nghiêng về phía Mặt Trời, góc chiếu lớn, nhận được lượng nhiệt và ánh sáng nhiều hơn lúc đó là nóng của nửa cầu Nam (mùa Hè). Nửa cầu Bắc chếch xa phía Mặt Trời, góc chiếu nhỏ, nhận được ít ánh sáng và nhiệt lúc đó là mùa lạnh của nửa cầu Bắc (mùa Đông). + Vào các ngày 21/3 và 23/9, hai bán cầu có góc chiếu của Mặt trời như nhau, nhận được lượng nhiệt và ánh sáng như nhau. Đó là lúc chuyển tiếp giữa các mùa nóng và lạnh của Trái Đất (mùa Xuân từ ngày 21/3 đến ngày 22/6 và mùa Thu từ 23/9 đến 22/12). - Mỗi vị trí đúng 0,25 điểm - Giải thích đúng 4 mùa 2,0 điểm Câu 2. (2.5 điểm): - Mùa đông gió thổi theo hướng đông bắc- tây nam, mùa hạ giói thổi theo hướng tây nam- đông bắc. - Gió mùa mùa đông lạnh, khô. - Gió mùa mùa hạ nóng, ẩm. 1.0 0.75 0.75 Câu 3 (3,0đ) - Nam Á và Đông Nam Á là các khu vực điển hình của môi trường nhiệt đới gió mùa. Khí hậu nhiệt đới gió mùa có hai đặc điểm nổi bật là nhiệt độ, lượng mưa thay đổi theo mùa gió và thời tiết diễn biến thất thường. - Nhiệt độ trung bình năm ở đây trên 200C, biên độ trung bình năm khoảng 80C, lượng mưa trung bình trên 1000mm. Đây là kiểu môi trường đa dạng và phong phú. Gió mùa có ảnh hưởng lớn tới cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống con người. - Nam Á và Đông Nam Á là những khu vực có diện tích đồng bằng châu thổ rộng lớn, nguồn nước dồi dào thích hợp cho việc trồng cây lương thực (đặc biệt là cây lúa nước) và cây công nghiệp, những nơi ít mưa, có đồng cỏ cao nhiệt đới thích hợp với chăn nuôi. Đây là nơi sớm tập trung đông dân trên thế giới. 1.0 1.0 1.0 Câu 4 (1,5đ) - Biển Đông vùng Đông Nam Bộ là vùng biển đang được khai thác dầu khí với các dàn khoan Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ, Rồng và Đại Hùng. - Biển Đông vùng Đông Nam Bộ, cửa sông Cửu Long và Nam Côn Sơn là các bãi tôm, bãi cá lớn, ven bờ là vùng nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ. - Vì vậy khai thác và vận chuyển dầu khí phải an toàn tuyệt đối, nếu không sẽ ô nhiễm môi trường biển, hải sản cạn kiệt, môi trường sinh thái bị phá vỡ ảnh hưởng tới việc khai thác và nuôi trồng hải sản. 0.5 0.5 0.5 Câu 5. (5,0 điểm) a/ Thuận lợi: -Vị trí địa lý: tiếp giáp ĐBSH, Trung du và miền núi BB, Lào và Biển Đông, dãy núi Bạch Mã là ranh giới giữa BTB và NTB à thuận lợi giao lưu văn hóa – kinh tế – xã hội của vùng với các vùng khác cả bằng đường bộ và đường biển -Đồng bằng nhỏ hẹp, lớn nhất là đồng bằng Thanh-Nghệ-Tỉnh có điều kiện phát triển cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày. Vùng gò đồi có khả năng phát triển vườn rừng, chăn nuôi đại gia súc. -Khí hậu vẫn còn chịu khá mạnh của gió mùa Đông Bắc vào mùa đông. -Hệ thống sông Mã, sông Cả có giá trị về thuỷ lợi, tiềm năng thuỷ điện và giao thông (hạ lưu). -Khoáng sản: sắt Thạch Khê (Hà Tĩnh)-trữ lượng lớn nhất cả nước (60% trữ lượng cả nước), crôm Cổ Định (Thanh Hóa), thiếc Quỳ Hợp (Nghệ An)-trữ lượng lớn nhất cả nước (60% trữ lượng cả nước), đá vôi Thanh Hóa -Rừng có diện tích tương đối lớn, sau Tây Nguyên (chiếm 19,3% diện tích rừng cả nước) tập trung chủ yếu ở phía Tây-biên giới Việt-Lào. -Các tỉnh đều giáp biển nên có khả năng phát triển đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, du lịch biển. -Vùng có tài nguyên du lịch đáng kể, nổi tiếng: bãi biển Sầm Sơn, Cửa Lò, Lăng Cô; di sản thiên nhiên thế giới: Phong Nha-Kẽ Bàng, di sản văn hóa thế giới: Cố đô Huế - Dân cư giàu truyền thống lịch sử, cần cù, chịu khó -Cơ sở vật chất kỹ thuât: có đường sắt Thống Nhất, QL 1 đi qua các tỉnh; các tuyến đường ngang là cửa ngõ ra biển của Lào. b/ Khó khăn: -Thường xuyên chịu thiên tai: bão, gió Lào, lũ lụt, hiện tượng cát bay -Chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh. -Cơ sở năng lượng, công nghiệp ít, nhỏ bé. -GTVT kém phát triển, thu hút đầu tư nước ngoài còn hạn chế. 3.0( mỗi ý 0.3) 2.0( mỗi ý 0.5) Câu 6 (5,0đ) a. - Tính đúng tốc độ phát triển năng suất lúa. ( đơn vị:%) Vùng Năm Vùng 1995 2000 2002 2008 Đồng bằng sông Hồng 100 124.3 127.0 129.1 Đồng bằng sông Cửu Long 100 105.2 114.9 121.1 Cả nước 100 114.9 124.4 129.3 - Vẽ Biểu đồ: - Biểu đồ đường biểu diễn. - Vẽ đúng, tỷ lệ chính xác. - Hình thức đẹp, có chú thích và tên biểu đồ. - Nhận xét: - Nhìn chung tốc độ tăng trưởng năng suất lúa đều tăng nhanh nhưng không đều. - Cả nước có tốc độ tăng nhanh nhất 129.3%. - Đồng bằng sông Cửu Long có tốc độ tăng chậm nhất 121.1%. b. Giải thích: - Năng suất lúa của đồng bằng sông Hồng cao hơn đồng bằng sông Cửu Long và cả nước từ năm 1995 đến 2002 là do: - Đất phù sa của đồng bằng sông Hồng rất tốt, hàm lượng phù sa cao nhất cả nước (1010g/m3) thuận lợi cho việc trồng lúa nước. - Người dân đồng bằng sông Hồng có trình độ thâm canh cây lúa nước từ lâu đời. 1,0 2,0 1.0 0,25 0,75 (Lưu ý: nếu HS không nêu được các số liệu như trong hướng dẫn chấm nhưng nêu được các số liệu trong Atlat đúng thì vẫn cho điểm tối đa; HS không trình bày được như đáp án nhưng vẫn có những ý đúng, độc đáo thì giám khảo thống nhất cho điểm thưởng. Tuy nhiên, điểm thưởng + điểm phần HS làm đúng đáp án không được quá số điểm quy định đối với từng câu).
Tài liệu đính kèm: