Giáo án Địa lý 6 - Phạm Thị Lương - Tiết 1: Bài mở đầu

I. Mục tiêu bài học:

1. Kiến thức: qua bài học, học sinh cần

- Hiểu rõ được tầm quan trọng của môn địa lí

- Nắm được nội dung chương trình địa lí lớp 6

- Cần học môn địa lí như thế nào

2. Kĩ năng:

- Bước đầu làm quen với phương pháp học mới: thảo luận

3. Thái độ:

- Gợi lòng yêu thiên nhiên, tự nhiên, yêu quê hương, đất nước trong học sinh

- Giúp các em có hứng thú tìm tòi, giải thích các hiện tưởng, sự vật địa lí xảy ra xung quanh

II. Phương tiện dạy học:

Sách giáo khoa

IIII. Tiến trình bài dạy

 

doc 51 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1432Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Địa lý 6 - Phạm Thị Lương - Tiết 1: Bài mở đầu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bản đồ là hình vẻ thu nhỏ tương đối chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất.
Câu 3 ( 3đ )
Đường đồng mức là đường nối liền các điểm có cùng độ cao. 	(1 điểm)
Khi quan sát vào đường đồng mức người ta biết sườn núi núi nào dốc hơn vì ở bên sườn dốc hơn các đường đồng mức gần nhau hơn. (2 điểm ) 
Câu 4 ( 2đ ) 
- Đối với bản đồ có tỉ lệ là: 1: 200000 ---> 4cm trên bản đồ tương ứng với 8km trên thực địa. ( 1 điểm ) 
- Đối với bản đồ có tỉ lệ là: 1: 6000000 ---> 4cm trên bản đồ tương ứng với 240km trên thực địa ( 1 điểm )
III. Cũng cố: - Nhận xét thái độ làm bài của học sinh.
 - Dặn dò: Chuẩn bị bài: Sự vận động tự quay quang trục của Trái đất.
	Ngày soạn: 14/10/2014 Ngày kiểm tra: 18/10/2014
ĐỀ RA: Dành cho lớp chọn ( 6/1 )
Câu 1: ( 2 đ) Trái Đất có vị trí, hình dạng và như thế nào? Ý nghĩa vị trí thứ 3 của Trái Đất trong hệ Mặt Trời.
Câu 2: ( 2,5 đ ) Thế nào là kinh tuyến và vĩ tuyến? Đối diện với kinh tuyến gốc là kinh tuyến bao nhiêu độ?
Câu 3 ( 2 đ ) Muốn đọc và hiểu bản đồ thì ta phải dựa vào đâu? Vì sao?
Câu 4: ( 2,5đ ) Em hãy điền tiếp vào ô trống để hoàn thành bảng sau: 
Bản đồ tỉ lệ 1/ 100000
Bản đồ có tỉ lệ 1/ 200000
Bản đồ tỉ lệ 1/ 500000
Khoảng cách trên bản đồ (cm )
5
10
5
10
5
10
Khoảng cách thực tế ((km)
25
25
40
Câu 5: ( 1,0 ) Em hãy tính tỉ lệ bản đồ, biết rằng khoảng cách từ thành phố A đến thành phố B trong thực tế là 1000km ( theo đường chim bay ) và khoảng cách đo được trên bản đồ là 10cm. Nêu cách tính.
Đáp án:
Câu 1: ( 2đ ) - Trái Đất nằm ở vị trí thứ 3 theo thứ tự xa dần mặt trời (0,5đ)
- Trái Đất có dạng hình cầu. (0,5đ)
- Ý nghĩa vị trí thứ 3 của Trái Đất: Vị trí thứ 3 của Trái Đất là một trong những điều kiện quan trọng làm cho Trái Đất là hành tinh duy nhất có sự sống trong hệ mặt trời. khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời là 150 triệu km -> khoảng cách này vừa đủ để nước tồn tại ở thể lỏng rất cần cho sự sống.(1đ)
Câu 2:( 2,5đ ) - Kinh tuyến: là những đường nối liền 2 điểm cực Bắc và Nam, có độ dài bằng nhau ( 1đ)
- Vĩ tuyến: Là những vòng tròn vuông gốc với kinh tuyến, có độ dài nhỏ dần từ xích đạo về 2 cực (1đ )
- Đối diện với kinh tuyến gốc là kinh tuyên 180 độ ( 0,5 đ ).
câu 3: (2đ) - Muốn đọc hiểu bản đồ thì ta phải dựa vào bảng chú giải (1đ)
- Vì bảng chú giải giải thích nội dung và ý nghĩa của kí hiệu sử dụng trên bản đồ(1đ)
Câu 5: ( 1đ) - Đổi 1000km -> cm
- Bản đồ có tỉ lệ là: 1/ 10000000
Câu 4: ( 2,5đ ) Em hãy điền tiếp vào ô trống để hoàn thành bảng sau: 
Bản đồ tỉ lệ 1/ 100000
Bản đồ có tỉ lệ 1/ 200000
Bản đồ tỉ lệ 1/ 500000
Khoảng cách trên bản đồ (cm )
5
10
25
5
10
12,5
5
10
8
Khoảng cách thực tế ((km)
5
10
25
10
20
25
25
50
40
III. Cũng cố: - Nhận xét thái độ làm bài của học sinh.
 - Dặn dò: Chuẩn bị bài: Sự vận động tự quay quang trục của Trái đất.
	Ngày soạn: 19/10/2014	 Ngày dạy: 21/10/2014 
Tiết 9. Bài 7: SỰ VẬN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC
CỦA TRÁI ĐẤT VÀ CÁC HỆ QUẢ
I) Mục đích, yêu cầu:
	1. Kiến thức:
- Nắm được sự chuyển động của Trái Đất: từ Tây -> Đông. Thời gian 1 vòng là 24 giờ
- Trình bày được các hệ quả: 
 	+ Ngày – đêm kế tiếp nhau
 	+ Mọi vật chuyển động trên bề mặt Trái Đất đều lệch hướng, giờ khu vực và quốc tế
Kĩ năng:
- Học sinh có thể sử dụng quả địa cầu 
- Học sinh có thể giải thích được hiện tượng ngày – đêm, học sinh có thể tính được khu vực giờ
II) Trọng tâm bài học:
Mục 2: Hệ quả của sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất 
III) Phương tiện dạy học:
	1. Giáo viên chuẩn bị:
- Quả địa cầu
- Hình 19,20,21,22 trong sách giáo khoa phóng to
- Phiếu bài tập
	2. Học sinh chuẩn bị:
- Đọc kĩ bài trước ở nhà
IV) Tiến trình lên lớp:
	1. Ổn định lớp:
	2. Vào bài mới:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh 
Nội dung
- Yêu cầu học sinh quan sát hình 19 và quả Địa Cầu
? Dành cho HS yếu: Trái Đất quay quanh trục theo hướng nào? 
- Gọi 1 học sinh khá lên bảng quay thử quả Địa Cầu 
? Dành cho HS yếu:Thời gian Trái Đất tự quay quanh một trục trong một ngày đêm được quy ước là bao nhiêu giờ? 
- GV mở rộng đối với HS khá giỏi: thời gian quay 23 giờ 56 phút ( vòng đúng dài 23 giờ 56 phút 4 giây) -> đó là ngày thực ( ngày thiên văn )
? Dành cho HS giỏi: Còn 3 phút 56 giây là ngày gì? là thời gian trái đất phải quay thêm để thấy được vị trí xuất hiện ban đầu của Mặt Trời.
? Dành cho HS khá:Hãy quan sát hình 20 cho biết biết Trái Đất được chia ra thành bao nhiêu khu vực giờ ?
? Dành cho HS yếu, trung bình: Mỗi khu vực giờ có bao nhiêu giờ riêng? 
? Dành cho HS yếu, trung bình: Một giờ riêng được gọi là gì? 
? Dành cho hS khá: Trong mỗi khu vực người ta chọn kinh tuyến nào để tính giờ chung cho khu vực? 
? Dành cho HS khá giỏi: Tính tốc độ gốc tự quay quanh trục của Trái Đất? 
? Dành cho HS khá: Cùng một lúc trên trái đất có bao nhiêu giờ khác nhau?
? Dành cho HS khá giỏi: Mỗi khu vực giờ rông bao nhiêu kinh tuyến? 
? Dành cho HS giỏi: Sự phân chia bề mặt Trái đất ra làm 24 khu vực giờ có ý nghĩa gì?
? Dành cho HS khá: giờ gốc thuộc múi giờ số mấy?
? Dành cho HS khá: Ranh giới của khu vực giờ gốc?
? Dành cho HS yếu: Việt Nam thuộc múi giờ thứ mấy?
- GV: cho HS tính toán một số giờ trên Trái Đất: Khi ở khu vực giờ gốc là 12h thì nước ta, Bắc Kinh, Matxcova là mấy giờ?
? Dành cho HS trung bình: giờ phía Đông và Tây có sự chênh lệch như thế nào?
? Dành cho HS giỏi: Để tránh nhầm lẫn có quy ước như thế nào trên đường giao thông quốc tế?
GV: Có thể làm thí nghiệm nhỏ để minh họa cho hiện tượng ngày và đêm: Dùng đèn pin chiếu vào quả Địa Cầu yêu cầu HS cho biết đèn chiếu sáng được bao nhiêu phần quả địa cầu. 
? Dành cho HS khá: Sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất làm xuất hiện hiện tượng gì?
? Dành cho HS yếu, trung bình: Hiện tượng ngày và đêm có ở những nơi nào trên Trái Đất? 
? Dành cho HS yếu: Diện tích được chiếu sáng gọi là gì? diện tích nằm trong bonhs tối gọi là gì?
? Dành cho HS giỏi: 
- Vậy tại sao hằng ngày chúng ta thấy Mặt Trời, Mặt Trăng và các ngôi sao trên bầu trời chuyển động theo hướng Đông sang Tây?
? Dành cho HS khá giỏi: Ngoài hiện tượng ngày và đêm thì sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất còn sinh ra hiện tượng gì?
? Dành cho HS yếu, trung bình: Sự lệch hướng như thế nào?
- Sự lệch hướng này không những ảnh hưởng đến những vật rắn bay như đường đi của viên đạn, mũi tên  mà còn ảnh hưởng tới sự chuyển động của dòng sông, hướng gió 
- Học sinh quan sát 
- Từ Tây sang Đông 
- Học sinh lên bảng quay quả Địa Cầu 
- Thời gian tự quay quanh một vòng là 24 giờ (một ngày đêm)
- 24 khu vực giờ 
- Một giờ riêng 
- Đó là giờ khu vực 
- Kinh tuyến đi qua giữa khu vực 
- Khu vực có đường kinh tuyến gốc đi qua được chọn là khu vực giờ gốc 
- 36o độ: 15 độ/h--> 60': 15 độ = 4'/ độ
- 24 giờ khác nhau-> 24 khu vực giờ ( 24 múi giờ ) 
- 360: 24= 15 kinh tuyến
- Học sinh thảo luận 
- Tiện cho việc giao dịch, đi lại...
- Múi giờ số o, đi qua đài thiên vă n ở London.
- Thứ 7
- Học sinh lên bảng làm 
- giờ phía Đông sớm hơn giờ phía tây.
- Kinh tuyến 180 độ là đường đổi ngày quốc tế.
- Khắp nơi trên Trái Đất đều lần lượt có ngày và đêm 
- Vì Trái Đất tự quay quanh trục từ Tây sang Đông
- Ngày và đêm.
- Chuyển động ảo: giải thích giống như khi ta đi tàu xe ( bài đọc thêm)
- Sinh ra hiện tượng lệch hướng của các vật chuyển động trên bề mặt Trái Đất 
- Bên phải
- Bên trái 
1) Sự vận động của Trái Đất quanh trục
Trái Đất tự quay quanh trục theo hướng từ Tây sang Đông - Thời gian quay một vòng quanh trục mất 24 giờ. 
Người ta chia bề mặt Trái Đất ra 24 khu vực. 
Mỗi khu vực có một giờ riêng. Đó là giờ khu vực.
- giờ gốc ( GMT ) khu vực có kinh tuyến gốc đi qua chính giữa và đánh số 0
- giờ phía đông sớm hơn phía tây 1 giờ.
2) Hệ quả sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất
a. Hiện tượng ngày đêm
Do Trái Đất quay quanh trục từ Tây sang Đông nên khắp mọi nơi trên Trái Đất đều lần lượt có ngày và đêm
b. Sự lệch hướng
Sự chuyển động của Trái Đất quanh trục còn làm cho các vật chuyển động trên bề mặt Trái Đất bị lệch về hướng. Nếu nhìn xuôi theo chiều chuyển động thì ở nửa cầu Bắc, vật chuyển động sẽ lệch về bên phải, còn ở nửa cầu Nam lệch về bên trái
Củng cố:
 	a/ Trái Đất vận động quay từ Tây sang Đông qui ước là bao nhiêu giờ? Có bao nhiêu khu vực giờ trên Trái Đất?
 	b/ Nếu khu vực gốc là 15, 20, 7 giờ thì ở Mát-xcơ-va, Nhật Bản, Niu york, Pháp là mấy giờ? 
 	c/ Sự vận động của Trái Đất sinh ra hệ quả gì?
Dặn dò:
- Học bài phần ghi nhớ trang 23 sách giáo khoa
- Đọc bài đọc thêm trang 24 sách giáo khoa
- Xem trước bài 8
PHIẾU HỌC TẬP
1/ Từ khu vực giờ gốc đi về phía Đông là khu vực có thứ tự như thế nào?
2/ Từ khu vực giờ gốc đi về phía Tây là khu vực có thứ tự như thế nào?
3/ Cho biết thủ đô và các thành phố sau nằm ở khu vực giờ thứ mấy?
 Hà Nội: Bắc Kinh:
 Tôkiô: Niu Iooc :
 Pari:
	Ngày soạn: 26/10/2014	 Ngày dạy: 28/10/2014 
Tiết 10 - Bài 8: SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT QUANH MẶT TRỜI
I) Mục tiêu bài học:
	1. Kiến thức:
- Nắm được sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời
- Nhớ vị trí: Xuân phân, Hạ chí, Thu phân, Đông chí trên quĩ đạo Trái Đất
- Hiểu được các hệ quả do sự vận động nâng tạo ra
	2. Kĩ năng:
- Xác định vị trí của Trái Đất ở bốn mùa
- Có thể chứng minh hiện tượng các mùa
	3. Thái độ:
- Tạo hứng thú tìm hiểu các hiện tượng trong thiên nhiên
II) Phương tiên dạy học:
- Mô hình chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời
- Hình 23
`	III) Tiến trình lên lớp:
 	1. Ổn định lớp:
	2. Kiểm tra bài cũ:
- Làm bài tập tính giờ: Khi ở Việt Nam là 6h thì các địa phương sau đây là mấy giờ: Anh, Pháp, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ.
- Sự vận đông của Trái Đất quanh trục sinh ra những hệ quả gì ?
	3. Vào bài mới:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
- Cho học sinh quan sát mô hình sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời và hình 23
? Dành cho HS yếu, trung bình: Trái Đất cùng lúc tham gia mấy hoạt động? 
? Dành cho HS trung bình: Đó là những hoạt động nào? 
- Cho học sinh quan sát mô hình thêm 1 lần nữa 
? Dành cho HS yếu: Thời gian Trái Đất quay quanh Mặt Trời mất bao lâu? 
*) GV đặt câu hỏi mở rộng dành cho HS giỏi: An năm nay 8 tuổi nhưng mới tổ chức sinh nhật được 2 lần, Tại sao? 
? Dành cho HS yếu: Trái Đất quay quanh mình nó mất bao lâu? 
Dành cho HS khá: Trái Đất chuyển động trên quỹ đạo elip ở mấy vị trí? Đó là những vị trí nào? 
* GV chuyển ý: Do trục Trái Đất nghiêng và không đổi hướng trong khi chuyển động quanh Mặt Trời nên Trái Đất có lúc ngã nửa cầu Bắc – Nam về phía Mặt Trời sinh ra hiện tượng các mùa. Vậy cụ thể các mùa ở hai nửa cầu diễn ra như thế nào? 
? Dành cho HS yếu, trung bình: Ngày 22-6 nửa cầu nào ngã về phía Mặt Trời? 
? Dành cho HS khá giỏi: Lúc này nhiệt độ và lượng ánh sáng ở đây như thế nào? Tại sao?
? Dành cho HS yếu, trung bình: Đây là mùa gì ở Bắc bán cầu? 
? Dành cho HS khá: Nữa cầu Nam sẽ như thế nào? mùa gì?
? Dành cho HS yếu: Ngày 22-12 nửa cầu nào ngã về phía Mặt Trời? 
? Dành cho HS giỏi: Lúc này nhiệt độ và ánh sáng Mặt Trời như thế nào ở nửa cầu Bắc? Tại sao?
? Dành cho HS khá: Lúc nào ở nửa cầu Bắc là mùa nào? Ở nửa cầu Nam là mùa nào? 
? Dành cho HS giỏi: Em có nhận xét gì về mùa nóng và lạnh ở 2 bán cầu? 
? Dành cho HS yếu, trung bình:Ngày 21-3 và 23-9 nơi nào nhận được ánh sáng Mặt Trời nhiều nhất? 
? Dành cho HS khá: Vào lúc này lượng ánh sáng và nhiệt ở 2 nửa cầu Bắc và Nam như thế nào? 
? Dành cho HS giỏi: Thời gian bắt đầu và kết thúc của mỗi mùa? 
? Dành cho HS khá: Nơi nào thể hiện rõ 4 mùa? 
?Dành cho HS giỏi: Nước ta có 4 mùa rõ rệt không? Tại sao? 
? Dành cho HS yếu: Nước ta có mấy mùa? 
? Dành cho HS trung bình: Các mùa được tính theo mấy loại lịch? 
? Dành cho HS khá: Khác nhau như thế nào?
- Lưu ý cho học sinh : Âm lịch trễ hơn dương lịch 45 ngày
- Học sinh quan sát mô hình 
- 2 hoạt động 
- Vận động tự quay quanh trục và vận động quay quanh Mặt Trời 
- Học sinh quan sát 
- 365 ngày 6 giờ 
* Vòng quay của Trái Đất quanh mặt trời mất 365 ngày 6 giờ - > mất 4 năm Trái Đất mới dư thêm đủ 1 ngày => Cứ 4 năm tháng 2 mới có ngày 29.
- 24 giờ ( 1 ngày đêm)
- 4 vị trí:
 Xuân Phân (21-3)
Hạ Chí (22-6)
Thu Phân (23-9)
Đông Chí (22-12)
- Nửa cầu Bắc 
- Nhận nhiều nhất do nửa cầu Bắc ngã hẳn về phía Mặt Trời 
- Mùa nóng ở bán cầu Bắc do nhận được lượng nhiệt cao, ánh sáng lớn. 
- Nửa cầu Nam 
- Nhận ít nhất do chếch xa Mặt Trời
- Ở nửa cầu Nam - > ngã về phía MT, nhận được nhiệt và ánh sáng => Mùa nóng.
- NCB chếch xa Mặt Trời -> nhận được ít nhiệt và ánh sáng => mùa lạnh
->Trái ngược nhau 
- Xích đạo
- Lượng nhiệt và ánh sáng ở 2 nửa cầu Bắc và Nam nhận được đều như nhau 
- Mùa xuân (21-3 -> 22-6)
 Mùa ha (22-6 -> 23-9)
 Mùa thu (23-9 -> 22-12)
 Mùa đông (22-12 -> 21-3)
- Vùng ôn đới như Châu Âu 
- Không vì nước ta là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa 
- Hai mùa: mưa và nắng. Miền Bắc có 4 mùa nhưng không rõ lắm
- Âm lịch và dương lịch. Khác nhau về thời gian bắt đầu và kết thúc
I. Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. 
Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời theo hướng Tây sang Đông trên một quỹ đạo có hình elip gần tròn
Thời gian Trái Đất chuyển động một vòng trên quỹ đạo là 365 ngày 6 giờ
II. Hiện tượng các mùa
Khi chuyển động trên quỹ đạo, trục của Trái Đất bao giờ cũng có độ nghiêng không đổi và hước về một phía, nên hai nửa cầu Bắc và Nam luân phiên nhau chúc và ngả về phía Mặt Trời, sinh ra các mùa
Các mùa tính theo dương lịch và âm lịch có khác nhau về thời gian bắt đầu và kết thúc
Sự phân bố ánh sáng, lượng nhiệt và cách tính mùa ở hai nửa cầu Bắc và Nam hoàn toàn trái ngược nhau
- Ngày 22/6:
+) BCB:
+) BCN:
- Ngày 22/12:
+) BCN:
+) BCB: 
=> Mùa ở 2 bán cầu hoàn toàn trái ngược nhau.
- Ngày 21/3-023/9: 
	4. Củng cố: 
- Làm bài 5/26 sách giáo khoa
- Học thuộc bài
- Xem trước bài 9
	Ngày soạn: 2/11/2014	 Ngày dạy: 4/11/2014
Tiết 11 - Bài 9: HIỆN TƯỢNG NGÀY, ĐÊM DÀI NGẮN THEO MÙA
I) Mục tiêu bài học:
	1. Kiến thức:
- Nắm được các hệ quả: hiện tượng ngày, đêm chênh lệch giữa các mùa
- Hình thành khái niệm: chí tuyến Bắc, chí tuyến Nam, vòng cực Bắc, vòng cực Nam
	2. Kỹ năng:
- Xác định các đường chí tuyến Bắc, chí tuyến Nam, vòng cực Bắc, vòng cực Nam
- Giải thích được hiện tượng ngày đêm dài, ngắn khác nhau dựa vào tự nhiên
	3. Thái độ:
- Làm tăng sự ham thích khám phá tự nhiên
II) Phương tiện dạy học:
- Sách giáo khoa
- Hình 24 trang 28 sách giáo khoa
III) Tiến trình lên lớp:
	1. Ổn định lớp:
	2. Kiểm tra bài cũ:
a. Mô tả chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời
b. Nêu hệ quả
	3. Vào bài mới:
Vận động tự quay quanh trục của Trái Đất sinh ra hiện tượng ngày đêm, song do sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời mà nhịp điệu ngày đêm diễn ra ở mỗi nơi mỗi khác. Có nơi ngày dài bằng đêm, có nơi ngày dài đêm ngắn hoặc ngược lại. Cụ thể đó là những nơi nào trên Trái Đất? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài hôm nay
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
- Treo hình 24 cho học sinh quan sát
-GV: Gọi học sinh khá lên bảng phân biệt đường biểu hiện trục Trái Đất và đường phân chia sáng tối 
? Dành cho HS giỏi: Tại sao trục Trái Đất và đường phân chia sáng tối không trùng nhau 
- Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm với phiếu bài tập 
- Gọi đại diện nhóm trả lời
- Gọi nhóm khác nhận xét
- Giáo viên sửa sai và chốt ý lại: Do đường phân chia sáng tối không trùng với trục Trái Đất nên các địa điểm ở nửa Bắc và nửa Nam bán cầu có hiện tượng ngày, đêm dài ngắn khác nhau theo vĩ độ
- Học sinh quan sát hình 
- Học sinh lên bảng phân biệt 
- Vì trục Trái Đất nghiêng trên mặt phẳng quỹ đạo là 66o33’ còn đường phân chia sáng tối là đường thẳng (do Trái Đất hình cầu nên Mặt Trời chỉ chiếu sáng ½ về mặt quả đất) => không trùng nhau
- Học sinh thảo luận nhóm
- Đại diện nhóm trả lời
- Nhóm khác nhận xét
 1. Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn ở các vĩ độ khác nhau trên Trái Đất 
Do đường phân chia sáng tối không trùng với trục Trái Đất nên các địa điểm ở nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam có hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau theo vĩ độ
PHIẾU BÀI TẬP
Câu 1: Cho biết độ dài ngày đêm ở các điểm A, B, C, A’, B’ trong ngày 22-6 rồi điền vào bảng sau
Địa điểm
Độ dài
Ngày
Đêm
A (vĩ độ ...) 
B (vĩ độ ...) 
C (vĩ độ ...) 
A’ (vĩ độ ...) 
B’ (vĩ độ ...) 
Câu 2: Cho biết độ dài ngày, đêm ở các điểm A, B, C, A’, B’ trong ngày 22-12 rồi điền vào bảng sau
Địa điểm
Độ dài
Ngày
Đêm
A (vĩ độ ...) 
B (vĩ độ ...) 
C (vĩ độ ...) 
A’ (vĩ độ ...) 
B’ (vĩ độ ...) 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
- Ngày 22-6 và ngày 22-12 độ dài ngày đêm của điểm D và D’ ở vĩ tuyến 66o33’ Bắc và Nam của 2 nửa cầu sẽ như thế nào? 
- Vĩ tuyến 66o33’ Bắc và Nam là những đường gì? 
- Chốt ý và mở rộng: ở 2 cực Bắc và Nam số ngày đêm dài suốt 24g kéo dài trong 6 tháng nên còn được gọi là đêm trắng vì mặt trời chưa lặn đã mọc lên
- Ngày 22-6 điểm D ngày dài 24g (BCB) D’ đêm dài 24g (BCN)
 Ngày 22-12 điểm D đêm dài 24g (BCB) D’ ngày dài 24g (BCN)
- Vòng cực Bắc và vòng cực Nam
2) Ở hai miền cực, số ngày có ngày, đêm dài suốt 24 giờ thay đổi theo mùa
Các địa điểm nằm từ 66o33’ Bắc và Nam đến 2 cực có số ngày có ngày, đêm dài 24 giờ dao động theo mùa, từ 1 ngày đến 6 tháng
	4. Kiểm tra đánh giá:
- Tại sao trên Trái Đất lại có hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau?
- Các địa điểm nằm trên đường Xích đạo có ngày, đêm như thế nào?
- Vào ngày 22-6 và 22-12 nơi nào trên Trái Đất có một ngày hoặc đêm dài suốt 24 giờ
- Các điểm ở cực Bắc và cực Nam có ngày, đêm dài trong bao lâu
- Nêu 1 câu ca dao-tục ngữ nói về hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau?
- giải thích câu ca dao sau: " Đêm tháng năn chưa nằm đã sáng
 Ngày tháng 10 chưa cười đã tối "
*) Đêm trắng là gì? Tại sao ở các vùng vĩ độ cao lại có hiện tượng đêm trắng?
- Đêm trắng là thuật ngữ dùng để chỉ hiện tượng ban đêm trời không tối hẳn như bình thường mà có tình trạng tranh tối tranh sáng như lúc hoàng hôn. do độ nghiêng của trục Trái Đất trên mặt phẳng quỹ đạo trong quá trình vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời sinh ra.
- GV: Minh họa rõ qua nội dung trong sách thiết kế bài giảng.
	5. Hướng dẫn chuẩn bị ở nhà:
- Học kĩ bài 8,9. Kiểm tra 15’
- Chuẩn bị bài 10
	Ngày soạn: 8/11/2014	 Ngày dạy: 11/11/2014
Tiết 12 - Bài 10: CÂU TẠO BÊN TRONG CỦA TRÁI ĐẤT
I) Mục tiêu bài học:
	1. Kiến thức:
 	Hiểu và trình bày được cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm 3 lớp: vỏ, trung gian và lõi (nhân). Mỗi lớp có đặc điểm riêng về độ dày, trạng thái vật chất và nhiệt độ
 	Biết cấu tạo của vỏ Trái Đất gồm những địa mảng lớn, nhỏ khác nhau. Chúng có thể di chuyển tách ra hoặc xô chạm vào nhau tạo ra động đất, núi lửa, các dã núi ngầm dưới đẩy đáy dại dương hoặc ven bờ lục địa
	2. Kĩ năng:
 	Học sinh có thể mô tả cấu tạo Trái Đất trên hình vẽ
II) Phương tiện dạy học:
- Sách giáo khoa
- Hình 26, 27 phóng to
III) Tiến trình bài dạy:
	1. Ổn định lớp
	2. Kiểm tra bài cũ 
a. Tại sao trên Trái Đất lại có hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau?
b. Hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau diễn ra như thế nào trên Trái Đất?
 3.Vào bài mới
 	Từ xa xưa, con ngừơi luôn muốn tìm hiểu xem bên trong Trái Đất được cấu tạo như thế nào? Gồm những gì? Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kĩ thuật con người đã khám phá được những bí ẩn bên trong Trái Đất. Để hiểu rõ hơn chúng ta sẽ vào bài 10 để tìm hiểu
Hoạt động 1: Cấu tạo bên trong của Trái Đất
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
* GV: Để tìm hiểu các lớp đất sâu bên trong lòng đất , con người không thể quan sát và nghiên cứu trực tiếp được => để tìm hiểu các lớp đất sâu hơn phải dùng phương pháp nghiên cứu gián tiếp: phương pháp địa chấn, trọng lực, địa từ.
 Giáo viên treo hình 26 lên bảng cho học sinh quan sát 
? Dành cho HS yếu: Hãy quan sát hình 26 và bảng trang 32 cho biết Cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm mấy lớp?
? Dành cho HS trung bình: Nêu đặc điểm của từng lớp?
? Dành cho HS yếu: Trong 3 lớp lớp nào mỏng nhất? 
? Dành cho HS giỏi: Vì sao lớp vỏ quan trọng nhất?
? Dành cho HS khá: Lớp trung gian có những đặc điểm gì?
- GV: Sửa sai và chốt ý lại
? Dành cho HS khá giỏi: Tâm động đất và lò mắc ma ở phần nào của trái đất? Lớp này ảnh hưởng đến đời sống xã hội loài người trên Trái Đất không? Vì sao?
- Học sinh quan sát
- Học sinh thảo luận trả lời
+ 3 lớp
- Đại diện trả lời 
- HS: Tâm động đất và lò mắc ma: lớp trên cùng của lớp trung gian -> sinh ra các hiện tượng động đất và núi lửa phun trào => ảnh hưởng đến đời sống xã hội.
1: Cấu tạo bên trong của Trái Đất.
Cấu tạo bên trong Trái Đất gồm 3 lớp: vỏ Trái Đất, lớp trung gian và lõi
a) Lớp vỏ: Mỏng nhất -> Quan trọng nhất => Nơi tồn tại các thành phần tự nhiên và xã hội loại người.
b) Lớp trung gian
c) Lớp nhân: Ngoài lỏng, trong rắn đặc.
	Chuyển ý: Nơi con người chúng ta đang sinh sống là lớp vỏ Trái Đất. Để tìm hiểu về nó chúng ta sẽ vào phần 2
Hoạt động 2: Cấu tạo của lớp vỏ Trái Đất
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
- Vỏ Trái Đất rất mỏng nhưng lại là nơi tồn tại các thành phần tự nhiên như: không khí, nước, sinh vật và là nơi con người sinh sống
? Dành cho HS yếu: Vỏ Trái Đất chiếm bao nhiêu % thể tích và khối lượng?
? Dành cho HS khá: Nêu vai trò của lớp vỏ trái đất? 
? Dành cho HS yếu, trung bình: Trên Trái Đất có những địa mảng nào? Kể tên?
- Giáo viên vừa chỉ hình vừa giảng thêm: 
+) VTĐ không phải là một khối liên tục, do một số địa mảng kề nhau tạo thành, các địa mảng tiếp xúc với nhau.
? Dành cho HS khá: Nêu các cách tiếp xúc của các địa mảng?
? Dành cho HS khá giỏi: Các địa mảng có đặc điểm gì?
 Các mảng không đứng yên mà di chuyển rất chậm. Các mảng có thể tách xa nhau hoặc xô vào nhau
? Dành cho HS giỏi: Kết quả của các cách tiếp xúc đó sinh ra những hiện tượng gì?
- HS: 0,5% khối lượng và 1% thể tích.
- 7 địa mảng.
- Địa mảng Bắc Mĩ, địa mảng Nam Mĩ, mảng Phi, mảng Á-Âu, mảng Ấn Độ và mảng Thái Bình Dương, mảng Nam Cực
- HS: Tách xa nhau, xô vào nhau, trượt bậc lên nhau.
- HS: Các địa mảng không đứng yên mà chúng có sự di ch

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_dia_li_6_ki_1.doc