Giáo án Lịch sử 10 (cả năm)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC *ns 15 .8

1. Kiến thức

HS cần hiểu những mốc và những bước tến trên chặng đường dài, phấn dấu qua hàng triệu năm của loài người nhằm cải thiện đời sống và cải biến bản thân con người.

2. Tư tưởng

Giáo dục lòng yêu lao động vì lao động không những nâng cao dời sống của con người mà còn hoàn thiện bản thân con người.

3. Kỹ năng

Rèn luyện kỹ năng sử dụng SGK - kỹ năng phân tích, đánh giá và tổng hợp về đặc điếm tiến hóa của loài người trong quá trình hoàn thiện mình đồng thời thấy sự sáng tạo và phát triển không ngừng của xã hội loài người.

II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC

1. Giới thiệu khái quát về chương trình lịch sử

2. Dẫn dắt vào bài học

GV nêu tình huống qua câu hỏi tạo không khí học tập: Chương trình lịch sử chúng ta đã học ở THCS được phân chia thành mấy thời kỳ? Kể tên các thời kỳ đó? Hình thái chế độ xã hội gắn liền với mỗi thời kì? Xã hội loài người và loài người xuất hiện như thế nào? Để hiểu điều đó, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.

3. Tổ chức các hoạt động trên lớp

 

doc 147 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1647Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lịch sử 10 (cả năm)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hi dẹp loạn 12 sứ quân Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi, đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt. Chuyển kinh đô về Hoa Lư, Ninh Bình.
- Tổ chức bộ máy nhà nước: Thời Đinh, tiền Lê chính quyền trung ương có 3 ban: Ban văn; Ban võ; Tăng ban.
+ Về hành chính chia nước thành 10 đạo.
+ Tổ chức quân đội theo chế độ ngụ binh ngư nông.
Trong thế kỷ X nhà nước độc lập tự chủ treo thiết chế quân chủ chuyên chế đã được. Còn sơ khai, song đã là nhà nước độc lập tự chủ của nhân dân ta.
II. PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN CHỈNH NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN Ở ĐẦU THẾKỶ XI ® XV
1. Tổ chức bộ máy nhà nước 
- Năm 1010 Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long (thủ đô Hà Nội nay).
- Năm 1045 Lý Thánh Tông đặt quốc hiệu là Đại Việt.
Þ Mở ra một thời kỳ phát triển mới của dân tộc.
* Bộ máy nhà nước Lý Þ Trần Þ Hồ.
Vua
Tể tướng
Đại thần
Sảnh
Viện
Đài
Môn
hạ
sảnh
Thượng
thư
sảnh
Hàn
lâm
viện
Quốc
sử
viện
đài
Bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế được cải tiến hoàn chỉnh 
* Bộ máy nhà nước thời Lê sơ
- Năm 1428 sau khi chiến thắng nhà Minh Lê Lợi lên ngôi hoàng đế để lập nhà Lê (Lê sơ).
- Những năm 60 của thế kỷ XV, Lê Thánh Tông tiến hành một cuộc cải cách hành chính lớn.
- Chính quyền trung ương:
Vua
6 Bộ
Ngự sử đài
Hàn lâm viện
- Chính quyền địa phương:
+ Cả nước chia thành 13 đạo thừa tuyên mỗi đạo có 3 ti (Đô ti, thừa ti, hiến ti).
+ Dưới đạo là: Phủ, Huyện, Châu, Xã.
Þ Dưới thời Lê bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế đạt mức độ cao, hoan chỉnh.
2. Luật pháp và quân đội
* Luật pháp
- 1042 Vua Lý Thánh Tông ban hành Hình thư (bộ luật đầu tiên).
- Thời Trần: Hình luật.
- Thời Lê biên soạn một bộ luật đầy đủ gọi là Cuối chiều hình luật.
Þ Luật pháp nhằm bảo vệ quyền hành của giai cấp thống trị, an ninh đất nước và một số quyền lợi chân chính của nhân dân.
* Quân đội: được tổ chức quy củ
Gồm
Cấm binh (bảo vệ kinh thành) và quân chính quy bảo vệ đất nước
Ngoại binh: Tuyển theo chế độ ngụ binh ư nông
3. Hoạt động đối nội và đối ngoại
* Đối nội:
- Quan tâm đến đời sống nhân dân.
- Chú ý đoàn kết đến các dân tộc ít người.
* Đối ngoại: với nước lớn phương Bắc:
+ Quan hệ hòa hiếu.
+ Đồng thời sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc.
- Với: Chămpa, Lào, Chân Lạp có lúc thân thiện, có lúc xảy ra chiến tranh.
BÀI 18 CÔNG CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỶ X - XV
	Tiết 24
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC	ns 15/1
1. Về kiến thức
Giúp HS hiểu được:
- Trải qua 5 thế kỷ độc lập, mặc dù đôi lúc còn có nhiều biến động, khó khăn, nhân dân ta vãn xây dựng cho mình nền kinh tế đa dạng và hoàn thiện.
- Nền kinh tế Việt Nam thời phong kiến chủ yếu là nông nghiệp, tuy có nhiều mâu thuẫn trong vấn đề ruộng đất, nhưng những yếu tố càn thiết để phát triển nông nghiệp vẫn được phát triển như: Thủy lợi, mở rộng ruộng đất, tăng các loại cây trồng phục vụ đời sống ngày càng cao.
- Thủ công nghiệp ngày càng phát triển, đa dạng, phong phú, chất lượng được nâng cao không chỉ phục vụ trong nước mà còn góp phần trao đổi với bên ngoài. Thương nghiệp phát triển.
- Trong hoàn cảnh của chế độ phong kiến, ruộng đất ngày càng tập trung vào tay giai cấp địa chủ.
2. Về tư tưởng, tình cảm
- Tự hào về những thành tựu kinh tế dân tộc đã đạt được.
- Thấy được sự hạn chế trong nền kinh tế phong kiến ngay trong giai đoạn phát triển của nó, từ đó liên hệ với thực tế hiện nay.
3. Về kĩ năng
- Rèn kĩ năng phân tích, nhận xét.
- Rèn kĩ năng liên hệ thực tế.
II. THIẾT BỊ, TƯ LIỆU DẠY - HỌc
- Những câu ca dao về kinh tế, một số nhận xét của người nước ngoài...
III. TỔ CHỨC TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Câu 1: Nêu các giai đoạn hình thành, phát triển, hoàn thiện của nhà nước phong kiến Việt Nam.
Câu 2: Vẽ sơ đồ nhà nước thời Lý - Trần - Hồ, nhận xét.
Câu 3: Vẽ sơ đồ nhà nước thời Lê sơ, nhận xét.
2. Mở bài
Với niềm tự hào chân chính và ý thức vươn lên, từ thế kỷ X cho đến thế kỷ XV nhân dân ta đã nhiệt tình lao động xây dựng và phát triển mốt số nền kinh tế tự chủ toàn diện. Để hiểu được công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của nhân dân Đại Việt trong thế kỷ X -XV chúng ta cùng tìm hiểu bài 18.
3. Tổ chức dạy và học
Các hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
*Hoạt động 1: Cả lớp
- GV phát vấn: Bối cảnh lịch sử Đại Việt từ thế kỷ X - XV, bối cảnh đó có tác động như thế nào đến sự phát triển kinh tế?
- HS theo dõi đoạn đầu tiên của mục I trong SGK, dựa vào kiến thức đã học của bài trước để trả lời.
GV nhận xét, bổ sung, kết luận
*Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân
- GV yêu cầu HS đọc SGK trả lời câu hỏi: Những biểu hiện của sự mở rộng và phát triển nông nghiệp từ thế kỷ X - XV.
- GV gợi ý: Ở thời kỳ đầu phong kiến độc lập sự mở rộng và phát triển được biểu hiện qua các lĩnh vực:
+ Mở rộng diện tích ruộng đất.
+ Mở mang hệ thống đê điều.
+ Phát triển sức kéo và gia tăng các loại cây công nghiệp , các lĩnh vực đó được biểu hiện như thế nào?
- HS theo dõi SGK, thực hiện những yêu cầu của GV, phát biểu ý kiến.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận.
GV có thể giải thích thêm về phép quan diểm chia ruộng công ở các làng xã dưới thời Lê, một chính sách ruộng đất công ở thời kỳ phong kiến tác dụng của phép quân điền.
*Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
- GV giúp HS thấy được nguyên nhân thúc đẩy thủ công nghiệp phát triển trong thời kỳ từ X - XV chủ yếu xuất phát từ những nhu cầu trong nước gia tăng.
- GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được sự phát triển của thủ công nghiệp trong nhân dân.
+ Biểu hiện sự phát triển.
+ Yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thủ công nghiệp đương thời.
- HS theo dõi SGK phát biểu.
- GV nhận xét bổ sung, kết luận về sự phát triển thủ công nghiệp trong nhân dân.
- GV có thể sưu tầm một số tranh ảnh, chuông, tượng, đồ gốm, hình rồng... để minh họa cho HS thấy được sự phát triển của ngành nghề thủ công cả về số lượng và chất lượng.
- GV khẳng định sự ra đời của các ngành nghề thủ công có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của thủ công nghiệp thể hiện ổn định nghề nghiệp và nâng cao trình độ kĩ thuật.
- PV: Theo em nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển của các ngành nghề thủ công đương thời?
- HS trả lời tiếp: 
- GV nhận xét bổ sung, kết luận về những nhân tố thúc đẩy sự phát triển của thủ công nghiệp là.
*Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân
- GV yêu cầu HS tiếp tục theo dõi SGK để thấy được sự phát triển thủ công nghiệp nhà nước.
- HS theo dõi SGK, phát triển ý kiến.
- GV: bổ sung, kết luận về sự phát triển của thủ công nghiệp nhà nước.
*Hoạt động 3: Cá nhân
- GV: Em đánh giá như thế nào về sự phát triển của thủ công nghiệp nước ta đương thời?
- HS dựa vào kiến thức đã học để trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận.
- GV có thể minh họa thêm để HS thấy kỹ thuật một số ngành đạt trình độ cao như dệt, gốm khiến người Trung Quốc phải khâm phục. (Trích đọc chữ nhỏ SGK trang 84).
*Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được sự phát triển nội thương và ngoại thương đương thời.
- HS theo dõi SGK và phát biểu.
- GV bổ sung, kết luận về sự phát triển mở rộng nội, ngoại thương.
+ GV minh họa bằng lời nhận xét của sứ giả nhà Nguyễn (SGK - trang 84).
- GV dùng tư liệu SGK để minh họa, kết hợp một số tranh ảnh sưu tầm về sự sầm uất của bến cảng đương thời.
*Hoạt động 2: Cá nhân
- Phát vấn: Em đánh giá như thế nào về thương nghiệp nước ta đương thời?
+ Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển?
+ Phát triển như thế nào?
- HS dựa vào phần đã học để trả lời: 
- GV bổ sung, kết luận.
*
1. Mở rộng, phát triển nông nghiệp
 Bối cảnh lịch sử thế kỷ X - XV:
- Thế kỷ X - XV là thời kỳ tồn tại của các triều đại Ngô, Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Hồ, Lê sơ.
- Đây là giai đoạn đầu của thế kỷ phong kiến độc lập, đồng thời cũng là thời kỳ đất nước thống nhất.
Þ Bối cảnh này rất thuận lợi tạo điều kiện để phát triển kinh tế.
- Diện tích đất ngày càng mở rộng nhò:
+ Nhân dân tích cực khai hoang vùng châu thổ sông lớn và ven biển.
+ Các vua Trần khuyến khích các vương hầu quý tộc khai hoang lập điền trang.
+ Vua Lê cấp ruộng đất cho quý tộc, quan lại đặt phép quân điền.
- Thủy lợi được nhà nước quan tâm mở mang.
+ Nhà Lý đã cho xây đắp những con đê đầu tiên.
+ 1248 Nhà Trần cho đắp đê quai vạc dọc các sông lớn từ đầu nguồn đến cửa biển. Đặt cơ quan: Hà đê sứ trông nom đê điều:
- Các nhà nước Lý - Trần - Lê đều quan tâm bảo vệ sức kéo, phát triển của giống cây nông nghiệp.
+ Nhà nước cùng nhân dân góp sức phát triển nông nghiệp.
+ Chính sách của nhà nước đã thúc đẩy nông nghiệp phát triển Þ đời sống nhân dân ấm no hạnh phúc, trật tự xã hội ổn định, độc lập được củng cố.
2. Phát triển thủ công nghiệp
* Thủ công nghiệp trong nhân dân: 
- Các nghề thủ công cổ truyền như: Đúc đồng, rèn sắt, làm gốm, dệt ngày càng phát triển chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao.
- Các ngành nghề thủ công ra đời như; Thổ Hà, Bát Tràng.
+ Do truyền thống nghề nghiệp vốn có, trong bối cảnh đất nước có điều kiện phát triển mạnh.
+ Do nhu cầu xây dựng cung điện, đền chùa nên nghề sản xuất gạch, chạm khắc đá đều phát triển.
* Thủ công nghiệp nhà nước
- Nhà nước được thành lập các quan xưởng (Cục bách tác) Tập trung thợ giỏi trong nước sản xuất: Tiền, vũ khí, áo mũ cho vua quan, thuyền chiến.
- Sản xuất được một số sản phẩm kỹ thuật cao như: Đại bác, thuyền chiến có lầu.
- Nhận xét: Các ngành nghề thủ công phong phú. Bên cạnh các nghề thủ công cổ truyền đã phát triển những nghề mới yêu cầu kỹ thuật cao: Đúc súng, đóng thuyền.
- Mục đích: Phục vụ nhu cầu trong nước là chính.
+ Chất lượng sản phẩm tốt.
3. Mở rộng thương nghiệp
* Nội thương:
- Các chợ làng, chợ huyện, chợ chùa mọc lên ở khắp nơi, là nơi nhân dân trao đổi sản phẩm nông nghiệp và thủ công nghiệp.
- Kinh đô Thăng Long trở thành đô thị lớn (36 phố phường) - Trung tâm buôn bán và làm nghề thủ công.
* Ngoại thương
Thời Lý - Trần ngoại thương khá phát triển, nhà nước cho xây dựng nhiều bến cảng để buôn bán với nước ngoài.
- vùng biên giới Việt Trung cũng hình thành các đặc điểm buôn bán.
- Thời Lê: Ngoại thương bị thu hẹp.
- Nguyên nhân ® sự phát triển:
+ Nông nghiệp thủ công phát triển thúc đẩy thương nghiệp phát triển.
+ Do thống nhất tiền tệ, đo lường.
- Thương nghiệp mở rộng song chủ yếu phát triển nội thương, còn ngoại thương mới chỉ buôn bán với các nước Trung Quốc và các nước Đông Nam Á.
4. Tình hình phân hóa xã hội và cuộc đấu tranh của nông dân .
BÀI 19
NHỮNG CUỘC CHIẾN ĐẤU CHỐNG NGOẠI XÂM Ở CÁC THẾ KỶ X - XV
	Tiết 25 
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC	ns 1/2
1. Về kiến thức
- Gần 6 thế kỷ đầu thời kỳ độc lập, nhân dân Việt Nam phải liên tiếp tổ chức những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc.
- Với tinh thần dũng cảm, truyền thống yêu nước ngày càng sâu đậm, nhân dân ta đã chủ động sáng tạo, vượt qua mọi thách thức khó khăn đánh lại các cuộc xâm lược.
- Trong sự nghiệp chống ngoại xâm vĩ đại đó, không chỉ nổi lên những trận quyết chiến đầy sáng tạo mà còn xuất hiện một loạt các nhà chỉ huy quân sự tài năng.
2. Về tư tưởng, tình cảm
- Giáo dục lòng yêu nước, ý thức bảo vệ nền độc lập và thống nhất của Tổ quốc.
- Bồi dưỡng ý thức đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc.
- Bồi dưỡng niềm tự hào dân tộc vai trò lòng biết ơn với các thế hệ tổ tiên, các anh hùng dân tộc đã chiến đấu quên mình vì Tổ quốc.
3. Về kỹ năng
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ trong học tập, tích cực bồi dưỡng kĩ năng phân tích, tổng hợp.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Bản đồ lịch sử Việt Nam có ghi các địa danh liên quan.
- Một số tranh ảnh về chiến trận hay về các anh hùng dân tộc. Một số đoạn trích, thơ văn...
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi 1: Nguyên nhân tạo nên sự phát triển nông nghiệp ở thế kỷ XI - XV?
Câu hỏi 2: Sự phát triển của thủ công nghiệp thời Lý - Trần - Lê?
2. Mở bài
3. Tổ chức dạy và học
Các hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
- GV dẫn dắt: trong thời gian tồn tại 3 thế kỷ, nhà Tống đã hai lần đem quân xâm lược nước ta, nhân dân Đại Việt đã hai lần kháng chiến chống Tống.
*Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được nguyên nhân quân Tống xâm lược nước ta, triều đình đã tổ chức ks như thế nào và giành thắng lợi ra sao?
- PV: Em nhận xét gì về thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Tống và cho biết nguyên nhân các cuộc thắng lợi.
- HS suy nghĩ trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận:
+ Đây là thắng lợi rất nhanh, rất lớn đè bẹp ý chí xâm lược của quân Tống. Hàng trăm năm sau nhân dân ta được sống trong cảnh yên bình. Năm 1075 nhà Tống mới dám nghĩ đến xâm lược Đại Việt.
*Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
- GV tiếp tục yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được:
+ Âm mưu xâm lược nước ta của quân Tống.
+ Nhà Lý tổ chức kháng chiến như thế nào qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chủ động đem quân đánh Tống.
Giai đoạn 2: Chủ động lui về phòng thủ giặc.
- HS theo dõi SGK theo yêu cầu của giáo viên, phát biểu về âm mưu xâm lược của nhà Tống.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận.
+ Sự khủng hoảng của nhà Tống: Phía Bắc phải đối phó với nước Liêu (bộ tộc Khiết Đan), nước Hạ (dân tộc Đảng Hạ), trong nước nông dân nổi dậy. Trong hoàn cảnh đó vua Tống và tể tướng Vương An Thạch chủ trương đánh Đại Việt hi vọng dùng chiến công ngoài biên giới để lấn nát tình hình trong nước, dọa nạt Liêu và Hạ.
+ Các hoạt động chuẩn bị của quân Tống: Tổ chức khu vực biên giới Việt Trung thành một hệ thống căn cứ xâm lược lợi hại. Trong đó Ung Châu (Nam Ninh, Quảng Tây) và cửa biển Khâm Khẩu và Khâm Liên Quảng Đông là những vị trí xuất quân của ĐạiViệt được bố trí rất chu đáo, nhất là Ung Châu được xây dựng thành căn cứ hậu cần lớn nhất chuẩn bị cho việc xâm lược (có thành kiên cố với 5000 quân).
Âm mưu và hành động chuẩn bị xâm lược của nhà Tống đã để lộ ra và nhà Lý đối phó như thế nào?
- HS trả lời: Nhà Lý kháng chiến thế nào qua 2 giai đoạn.
GV nhận xét, bổ sung.
- Kết hợp với dùng lược đồ trình bày các giai đoạn của cuộc kháng chiến.
- GV có thể đàm thoại với HS về Thái hậu Ỷ Lan và Thái úy Lý Thường Kiệt để HS biết thêm về các nhân vật lịch sử.
- GV giúp hs nhận thức đúng về hành động đem quân sang đánh Tống của Lý Thường Kiệt, không phải là hành động xâm lược mà là hành động tự vệ.
- GV có thể tường thuật trận chiến bên bờ sông Như Nguyệt: Đọc lại bài thơ thần của Lý Thường Kiệt. Ý nghĩa của bài thơ, tác dụng của việc đọc vào ban đêm trong đền thờ Trương Hống, Trương Hát (Hai vị tướng của Triệu Quang Phục).
- HS nghe, tự ghi nhớ:
- Phát vấn: kháng chiến chống Tống thời Lý được coi là cuộc kháng chiến rất đặc biệt trong lịch sử: Em cho biết những nét đặc biệt ấy là gì?
- .
*Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
- Trước hết GV tóm tắt về sự phát triển của đế quốc Mông - Nguyên, từ việc quân Mông Cổ xâm lược Nam Tống và làm chủ Trung Quốc rộng lớn, lập nên nhà Nguyên là một thế lực hung bạo chinh chiến khắp Á, Âu.
Thế kỷ XIII, 3 lần đem quân xâm lược Đại Việt.
- Sau đó GV yêu cầu HS theo dõi SGK thấy được quyết tâm kháng chiến của quân dân nhà Trần và những thắng lợi tiêu biểu của cuộc kháng chiến.
- HS theo dõi SGK theo yêu cầu của GV, phát biểu.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận:
GV: Có thể đàm thoại với HS về nhân cách đạo đức, nghệ thuật quân sự của Trần Quốc Tuấn được nhân dân phong là Đức Thánh Trần, lập đền thờ ở nhiều nơi về quyết tâm của vua tôi nhà Trần.
GV dùng lược đồ chỉ những nơi diễn ra những trận đánh tiêu biểu có ý nghĩa quyết định đến thắng lợi của cuộc kháng chiến lần 1, lần 2, lần 3.
- GV phát vấn: Nguyên nhân nào đưa đến thắng lợi trong 3 lần kháng chiến chống Mông - Nguyên?
- HS suy nghĩ và trả lời:
GV nhận xét, bổ sung, kết luận:
+ Nhà Trần có vua hiền, tướng tài, triều đình quyết tâm đoàn kết nội bộ và đoàn kết nhân dân chống xâm lược.
+ Nhà Trần vốn được lòng dân bởi những chính sách kinh tế của mình Þ nhân dân đoàn kết xung quanh triều đình vâng mệnh kháng chiến.
*Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
- Trước hết GV cho HS thấy ở cuối thế kỷ XIV nhà Trần suy vong. Năm 1400 nhà Hồ thành lập. Cuộc cải cách nhà Hồ chưa đạt kết quả thì quân Minh sang xâm lược nước ta. Nhà Hồ tổ chức kháng chiến nhưng thất bại. Năm 1407 nước ta rơi vào ách thống trị của nhà Minh.
- Sau đó GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được chính sách tàn bạo của nhà Minh và hệ quả tất yếu của nó.
- HS theo dõi SGK phát biểu.
- GV kết luận: Chính sách bạo ngược của nhà Minh tất yếu làm bùng nổ các cuộc đấu tranh của nhân dân ta... tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Lam Sơn của Lê Lợi.
- GV đàm thoại với HS về Lê Lợi, Nguyễn Trãi.
- GV dùng lược đồ trình bày những thắng lợi tiêu biểu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
- HS theo dõi và ghi chép
I. CÁC CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC TỐNG
1. Kháng chiến chống Tống thời tiền Lê
- Năm 980 nhân lúc triều đình nhà Đinh gặp khó khăn, vua Tống cử quân sang xâm lược nước ta.
- Trước tình hình đó Thái hậu họ Dương và triều đình nhà Đinh đã tôn Lê Hoàn làm vua để lãnh đạo kháng chiến.
- Thắng lợi lớn nhanh chóng thắng ngay ở vùng Đông Bắc khiến vua Tống không dám nghĩ đến việc xâm lược Đại Việt, củng cố vững chắc nền độc lập.
2. Kháng chiến chống Tống thời Lý (1075 - 1077)
- Thập kỷ 70 của thế kỷ XI nhà Tống âm mưu xâm lược Đại Việt, 
- Trước âm mưu xâm lược của quân Tống, nhà Lý đã tổ chức kháng chiến.
+ Giai đoạn 1: Lý Thường Kiệt tổ chức thực hiện chiến lược "tiên phát chế nhân" đem quân đánh trước chặn thế mạnh của giặc.
- Năm 1075 Quân triều đình cùng các dân tộc miền núi đánh sang đất Tống, Châu Khâm, Châu Liên, Ung Châu, sau đó rút về phòng thủ.
+ Giai đoạn 2: Chủ động lui về phòng thủ đợi giặc.
- Năm 1077 ba mươi vạn quân Tống kéo sang bờ bắc của sông Như Nguyệt Þ ta chủ động giảng hòa và kết thúc chiến tranh.
II. KHÁNG CHIẾN CHỐNG MÔNG - NGUYÊN THỜI TRẦN (THẾ KỶ XIII)
- Năm 1258 - 1288 quân Mông - Nguyên 3 lần xâm lược nước ta. Giặc rất mạnh và hung bạo.
- Các vua Trần cùng nhà quân sự Trần Quốc Tuấn đã lãnh đạo nhân dân cả nước quyết tâm đánh giặc giữ nước.
- Những thắng lợi tiêu biểu: Đông Bộ Đầu, Hàm Tử, Chương Dương, Vạn Kiếp, Bạch Đằng.
+ Lần 1: Đông Bộ Đầu (bên sông Hồng từ dốc Hàng Than đến dốc Hóc Mai Ba Đình - Hà Nội).
+ Lần 2: Đẩy lùi quân xâm lược năm 1285.
Tiêu biểu nhất là trận Bạch Đằng năm 1288 đè bẹp ý chí xâm lược của quân Mông - Nguyên bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc.
+ Nhà Trần có vua hiền, tướng tài, triều đình quyết tâm đoàn kết nội bộ và đoàn kết nhân dân chống xâm lược.
+ Nhà Trần vốn được lòng dân bởi những chính sách kinh tế của mình Þ nhân dân đoàn kết xung quanh triều đình vâng mệnh kháng chiến.
III. PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC MINH VÀ KHỞI NGHĨA LAM SƠN
Năm 1407 cuộc kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ thất bại, nước ta rơi vào ách thống trị của nhà Minh.
 Năm 1418: Khởi nghĩa Lam Sơn bùng nổ do Lê Lợi - Nguyễn Trãi lãnh đạo.
- Thắng lợi tiêu biểu:
+ Cuộc khởi nghĩa bắt đầu từ Lam Sơn (Thanh Hóa) được sự hưởng ứng của nhân dân vùng giải phóng cành mở rộng từ Thanh Hóa vào Nam.
+ Chiến thắng Tốt Động, đẩy quân Minh vào thế bị động.
+ Chiến thắng Chi Lăng - Xương Giang đập tan 10 vạn quân cứu viện khiến giặc cùng quẫn tháo chạy về nước.
- Đặc điểm:
+ Từ một cuộc chiến tranh ở địa phương phát triển thành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
+ Suốt từ đầu đến cuối cuộc khởi nghĩa tư tưởng nhân nghĩa được đề cao.
+ Có đại bản doanh, căn cứ địa.
BÀI 20
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC TRONG CÁC THẾ KỶ X - XV
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC	TIẾT 26
1. Về kiến thức	NS 3/2
Giúp HS hiểu: 
- Trong những thế kỷ độc lập, mặc dù trải qua nhiều biến động, nhân dân ta vẫn nỗ lực xây dựng cho mình một nền văn hóa dân tộc, tiến lên.
- Trải qua các triều đại Đinh - Lê - Lý - Trần - Hồ - Lê sơ ở các thế kỷ X - XV, công cuộc xây dựng văn hóa được tiến hành đều đặn nhất quán. Đây cũng là giai đoạn hình thành của nền văn hóa Đại Việt (còn gọi là văn hóa Thăng Long).
- Nền văn hóa Thăng Long đã phản ánh đậm đà tư tưởng yêu nước, tự hào và độc lập dân tộc.
2. Về tư tưởng và tình cảm
- Bồi dưỡng niềm tự hào vì nền văn hóa đa dạng của dân tộc.
- Bồi dưỡng các ý thức bảo vệ các di sản văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
3. Kĩ năng 
- Quan sát, phát hiện.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Một số tranh ảnh nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc thế kỷ X - XV.
- Một số bài thơ, phú cúa các nhà văn học lớn.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
- Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên?
2. Mở bài: 
3. Tổ chức dạy và học
Các hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
*Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
Bước sang thời kỳ độc lập trong bối cảnh có chủ quyền độc lập các tôn giáo được du nhập vào nước ta từ thời Bắc thuộc có điều kiện phát triển.
+ PV: Nho giáo có nguồn gốc từ đâu? Do ai sáng lập? Giáo lý cơ bản của Nho giáo là gì?
+ HS trình bày những hiểu biết của mình về Nho giáo .
- GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được sự phát triển của Nho giáo ở nước ta qua các thời đại Lý, Trần, Lê Sơ 
- GV có thể phát vấn: Tại sao Nho giáo và chữ Hán sớm trở thành hệ tư tưởng chính thống của giai cấp thống trị nhưng lại không phổ biến trong nhân dân?
- HS suy nghĩ và trả lời.
- GV lý giải: -về đạo Phật: người sáng lập nguồn gốc giáo lý.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được sự phát triển của Phật giáo qua các thời kỳ Lý - Trần - Lê sơ.
- HS theo dõi SGK và phát biểu.
- GV bổ sung và kết luận
- GV đánh giá vai trò của Phật giáo trong thế kỷ X - XV Phật giáo giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong đời sống tinh thần của nhân dân và trong triều đình phong kiến, nhà nước phong kiến thời Lý coi đạo Phật là Quốc đạo...
- GV có thể giới thiệu sự phát triển của Phật giáo hiện nay, kể về một số ngôi chùa cổ.
*Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
- GV truyền đạt để HS nắm được cả 10 thế kỷ Bắc thuộc của nhân dân ta không được học hành, 
- Bước vào thế kỷ độc lập, nhà nước phong kiến đã quan tâm đến giáo dục.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận về những biểu hiện của sự phát triển giáo dục.
- GV có thể giải thích cho HS các kỳ thi hương, hội, đình.
- PV: việc dựng bia tiến sĩ có tác dụng gì?
- HS quan sát hình 35 bia tiến sĩ ở Văn Miếu (Hà Nội) suy nghĩ trả lời.
- GV nhận xét, kết luận: việc làm này có tác dụng khuyến khích học tập để đề cao những người tài giỏi cần cho đất nước.
Hoạt động 1:
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để 

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an lich su 10CB_ KTKN.doc