Giáo án Lịch sử 10 (chương trình cơ bản)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

 HS cần hiểu những móc và bước tiến trên chặng đường dài, phấn đấu qua hàng triệu năm của lồi người nhằm cải thiện đời sống và cải bến bản thân con người.

2. Tư tưởng

 Giáo dục lòng yêu lao động vì lao động không những nâng cao đời sống của con người mà còn hồn thiện bản thân con người.

3. Kỹ năng

 Rèn kỹ năng sử dụng SGK - kỹ năng phân tích, đánh giá và tổng hợp về đặc điểm tiến hố của lồi người trong quá trình hồn thiện mình đồng thời thấy sự sáng tạo và phát triển không ngừng của xã hội lồi người.

 

doc 191 trang Người đăng trung218 Lượt xem 1229Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lịch sử 10 (chương trình cơ bản)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ét, bổ sung, kết luận về những biểu hiện của sự phát triển giáo dục.
	- GV có thể giải thích cho HS các kỳ thi hương, hội, đình.
	- PV: Việc dựng bia tiến sĩ có tác dụng gì?
	- HS quan sát hình 35 bia tiến sĩ ở văn Miếu (Hà Nội) suy nghĩ trả lời.
	- GV nhận xét, kết luận: Việc làm này có tác dụng khuyến khích học tập đề cao những người tài giỏi cần cho đất nước.
	- PV: Qua sự phát triển của giáo dục thế kỷ XI – XV em thấy giáo dục thời kỳ này có tác dụng gì?
	- HS suy nghĩ, trả lời:
	- GV nhận xét, kết luận:
	- GV có thể lý giải thêm nội dung giáo dục chủ yếu thiên về thiên văn học, triết học, thần học, đạo đức , chính trị  (SGK là Tứ Thư Ngũ Kinh). Hầu như không có nội dung khoa học, kỹ thuật vì vậy không tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.
Œ Văn học
- Từ đó giáo dục được tôn vinh, quan tâm phát triển.
Tác dụng của giáo dục đào tạo người làm quan, người tài cho đất nước, nâng coa dân trí, song không tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
Hoạt động 3: 
	- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được sự phát triển của văn hố qua các thế kỷ. Lý giải tại sao văn học thế kỷ XI – XV phát triển.
	- HS theo dõi SGK phát biểu.
	- GV nhận xét, bổ sung, kết luận về sự phát triển của văn học.
	- GV có thể minh hoạ thêm về vị trí phát triển của văn học về các tài năng văn học qua lời một số đoạn trong Hịch Tướng sĩ, Cáo Bình Ngô  khẳng định sức sống bất diệt của những áng văn thơ bất hủ.
	- GV: Đặc điểm của văn học thế kỷ XI – XV.
	- HS: Dựa trên những kiến thức văn học đã được học kết hợp với những kiến thức Lịch sử để trả lời.
	- GV kết luận.
 Phát triển văn học
- Phát triển mạnh từ thời nhà trần, nhất là văn học chữ Hán. Tác phẩm tiêu biểu: Hịch tướng sĩ.
- Từ thế kỷ XV văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển .
- Đặc điểm:
+ Thể hiện tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, tự hào dân tộc.
+ Ca ngợi những chiến công oai hùng, cảnh đẹp của quê hương đất nước.
Hoạt động 4: Nhóm - cá nhân
	- GV: giảng giải về lĩnh vực nghệ thuật gốm: kiến trúc, điêu khắc, sân khấu, âm nhạc 
	- GV chia HS làm 3 nhóm, yêu cầu mỗi nhóm theo dõi SGK tìm hiểu về một số lĩnh vực cụ thể.
	+ Nhóm 1: Kiến trúc.
	+ Nhóm 2: Điêu khắc.
	+ Nhóm 3: Sân khấu, ca nhạc 
	- Câu hỏi dành cho mỗi nhóm.
	+ Nhóm 1: Kể tên những kiến trúc tiêu biểu thế kỷ X – XV, phân biệt đâu là kiến trúc ảnh hưởng của đạo Phật, đâu là kiến trúc ảnh hưởng của Nho giáo? Nói lên hiểu biết về những công trình kiến trúc đó.
	+ Nhóm 2: Phân loại những công trình điêu khắc Phật giáo, nho giáo. Nét độc đáo trong nghệ thuật điêu khắc.
	+ Nhóm 3: Sự phát triển của nghệ thuật sân khấu, ca múa nhạc. Đặc điểm.
	- HS các nhóm theo dõi SGK thảo luận, cử đại diện nhóm trả lời.
	- GV: trong quá trình các nhóm làm việc GV có thể cho HS xem một số tranh ảnh sưu tầm được: Chân cột đá ở Hồng thành Thăng Long (hình hoa sen nở) ấn tín thời Trần, hình rồng cuộn trong lá đề, Biønh gốm Bát Tràng để cung cấp thêm cho HS kiến thức.
	HS: các nhóm trả lời.
	- GV nhận xét, bổ sung, kết luận:
	GV cung cấp cho HS hiểu biết về những công trình kiến trúc Phật giáo tiêu biểu mà các em chưa trình bày được như: Tháp Báo Thiên (Hà Nội), chuông Quy Điền (Hà Nội). Tượng Quỳnh Lâm – Đông Triều (Quảng Ninh), Vạc phổ Minh (Nam Định), Tháp Chàm 
	+ GV có thể minh hoạ nét độc đáo trong kiến trúc điêu khắc bằng bức ảnh: Chân cột đá ở Hồng Thành Thăng Long (Hình hoa sen nở). Hình rồng cuộn trong lá đề, chùa Một Cột, tháp Phổ Minh nhiều tầng và chỉ ra những nét độc đáo.
	- PV: Em có nhận xét gì về đời sống văn hố của nhân dân thời Lý – Trần – Hồ?
	- HS suy nghĩ trả lời.
	- GV bổ sung kết luận.
Ž Sự phát triển của nghệ thuật
+ Kiến trúc phát triển chủ yếu ở giai đoạn Lý – Trần – Hồ thế kỷ X – XV theo hướng Phật giáo gồm chùa, tháp, đền.
+ Bên cạnh đó có những công trình kiến trúc ảnh hưởng Nho giáo: Cung điện, thành quách, thành Thăng Long.
+ Điêu khắc: Gồm những công trình chạm khắc, trang trí ảnh hưởng của Phật giáo và Nho giáo vẫn mang những độc đáo riêng.
+ Nghệ thuật sân khấu ca múa, nhạc mang đậm tính dân gian truyền thống.
- Nhận xét:
+ Văn hố Đại Việt thế kỷ X – XV phát triển phong phú đa dạng.
+ Chịu ảnh hưởng của yếu tố ngồi xong vẫn mang đậm tính dân tộc và dân gian.
Hoạt động 5: Cá nhân
	- GV: yêu cầu HS đọc SGK lập bảng thống kê các thành tựu khoa học kỹ thuật X – XV theo mẫu.
	- HS theo dõi SGK, tự hồn thiện bảng thống kê.
 Khoa học kỹ thuật
4. Củng cố
- Vị trí của Phật giáo ở các thế kỷ X – XV.
- Đặc điểm thơ băn thế kỷ XI – XV.
- Nét độc đáo, tính dân tộc và dân gian trong lĩnh vực nghệ thuật thế kỷ X – XV.
5. Dặn dò 
HS Học bài, trả lời các câu hỏi và làm bài tập SGK (96) đọc trước bài mới.
CHƯƠNG III
VIỆT NAM TỪ THẾ KỶ XVI ĐẾN THẾ KỶ XVIII
Bài 21
NHỮNG BIẾN ĐỔI CỦA NHÀ NƯỚC 
(Từ thế kỷ X đến thế kỷ XV)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
	Sau khi học xong yêu cầu HS nắm được.
1. Kiến thức
Giúp HS hiểu :
- Sự sụp đổ của triều đình nhà Lê đã dẫn đến sự phát triển của các thế lực phong kiến.
- Nhà Mạc ra đời và tồn tại hơn nửa thế kỷ đã góp phần ổn định xã hội trong một thời gian.
- Chiến tranh phong kiến diễn ra trong bối cảnh xã hội Việt Namtk XVI – XVIII đã dẫn đến sự chia cắt đất nước.
- Tuy ở mỗi miền (Đàng Trong, Đàng Ngồi) có chính quyền riêng nhưng chưa hình thành hai nước.
2. Tư tưởng
	- Bồi dưỡng ý thức xây dựng và bảo vệ đất nước thống nhất.
	- Bồi dưỡng tinh thần dân tộc.
3. Kỹ năng
	- Rèn kỹ năng phân tích, tổng hợp vấn đề.
	- Khả năng nhận xét về tính giai cấp trong xã hội.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
	- Bản đồ Việt Nam phân rõ ranh giới hai miền.
	- Một số tranh vẽ triều Lê – Trịnh.
	- Một số tài liệu về Nhà nước ở 2 miền.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC 
1. Kiểm tra bài cũ
	Câu  : Vị trí của Phật giáo trong các thế kỷ X – XVI? Biểu hiện nào chứng tỏ sự phát triển của Phật giáo ở giai đoạn này?
	Câu ‚ : Bằng những kiến thức đã học, em hãy chứng minh nhà Lê sơ là một triều đại thịnh trị trong Lịch sử phong kiến Việt Nam? (dành cho HS khá – giỏi).
2. Mở bài
	Ở chương II chúng ta đã được tìm hiểu về các triều đại phong kiến Việt Nam từ X – XV, qua đó thấy được quá trình hình thành, phát triển của Nhà nước phong kiến và những thành tựu kinh tế, văn hố của nhân dân đại Việt. Từ đầu thế kỷ XVI, cuộc khủng hoảng xã hội đã làm sụp đổ nhà Lê sơ, kể từ đó Nhà nước phong kiến Đại Việt có những biến đổi lớn. Để hiểu được những biến đổi của Nhà nước phong kiến trong các thế kỷ XVI – XVIII, chúng ta cùng tìm hiểu bài 21.
3. Tổ chức dạy học bài mới
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 1: Cả lớp – Cá nhân
	- Trước hết GV nhắc lại: Triều đại nhà Lê sơ được đánh giá là một triều đại thịnh trị trong Lịch sử phong kiến Việt Nam:
	+ Bộ máy Nhà nước hồn chỉnh.
	+ Giáo dục thị cử đạt đến giai đoạn cực thịnh của giáo dục thi cử phong kiến. Pha Huy Chú nhận xét: “Giáo dục các thời thịnh nhất là thời Hồng Đức”.
	+ Kinh tế được khôi phục và phát triển, kinh đô Thăng Long thực sự là đô thị sầm uất song từ đầu thế kỷ XVI nhà Lê sơ lầm vào khủng hoảng, suy sụp.
	- Sau đó GV yêu cầu Hs theo dõi trả lời câu hỏi: Tại sao thế kỷ XVI nhà Lê sơ suy yếu? Biểu hiện của sự suy yếu đó?
	- HS theo dõi SGK trả lời.
	- GV nhận xét, bổ sung, kết luận về biểu hiện suy yếu nhà Lê sơ.
	Nguyên nhân làm cho nhà Lê suy sụp là do: Vua, quan chỉ lo ăn chơi xa xỉ không quan tâm đến triều chính và nhân dân. Địa chủ ra sức chiếm đoạt ruộng đất, bóc lột nông dân.
	GV kể về nhân vật Mạc Dăng9 Dung (1483 – 1541): quê ở làng Cổ Trai, Nghi dương, Hải Phòng. Vốn xuất thân từ nghề chài lưới, có sức khoẻ, đánh vật giỏi, thi đậu đô lực sĩ được tuyển vào đội Túc vệ. Nhờ có sức khoẻ, cương trực lập được nhiều công lớn trong việc dẹp yên xung đột giữa các đại thần nên nhanh chóng được thăng quan, tiến chức. Ông từng làm đến mức Thái phó, Tiết chế 13 đạo quân thuỷ bộ, có thế lực lớn trong triều đình (thao túng triều đình).
	- GV trình bày tiếp: trong bối cảnh nhà Lê suy yếu, bất lực, Mạc Đăng Dung đã phế truất vua Lê và thành lập triều Mạc.
	GV: giúp HS hiểu đây là sự thay thế tất yếu và hợp quy luật để HS có những đánh giá đúng đắn về triều Mạc và Mạc Đăng Dung.
I. Sự sụp đổ của nhà Lê, nhà Mạc thành lập
* Sự sụp đổ của nhà Lê. Nhà Mạc thành lập.
- Đầu thế kỉ XVI nhà Lê sơ lâm vào khủng hoảng suy yếu.
- Biểu hiện:
+ Các thế lực phong kiến nổi dậy tranh chấp quyền lực – Mạnh nhất là thế lực Mạc Đăng Dung.
+ Phong trào đấu tranh của nhân dân bùng nổ ở nhiều nơi.
- Năm 1527 Mạc Đăng Dung phế truất vua Lê lập Triều Mạc.
Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân
	- GV yêu cầu HS theo dõi SGK trả lời câu hỏi: Sau khi nhà Mạc lên cầm quyền đã thi hành chính sách gì?
	- HS theo dõi SGK trả lời.
	- GV bổ sung, kết luận.
	- GV giảng giải thêm ở thời Lê: Phép quân điền của nhà Lê đã làm chế độ sở hữu tư nhân về ruộng đất tăng. Ruộng đất công làng xã ít. Đến thời nhà Mạc đã cố gắng giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân giúp thúc đẩy nông nghiệp.
	- GV kết luận về tác dụng của những chính sách của nhà Mạc.
	- GV phát vấn: Trong thời gian cầm quyền nhà Mạc gặp khó khăn gì?
	- HS theo dõi SGK trả lời.
	- GV bổ sung, kết luận: Về những khó khăn của nhà Mạc và lý giải tại sao nhà Mạc bị cô lập.
	GV có thể bổ sung: Thấy Đại Việt đang trong tình trạng náo động, nhà Minh sai quân áp sát biên giới, đe doạ tiến vào nước ta. Mạc Đăng Dung lúng túng: năm 1540 xin cắt vùng Đông Bắc trước đây vốn thuộc Châm Khâm (Quảng Đông) nộp cho nhà Minh. Dâng sổ sách vùng này cho quân Minh. Việc làm này bị nhân dân lên án, mất lòng tin vào nhà Mạc. Vậy nên nhà Mạc bị cô lập. Các cựu thần nhà Lê nổi lên chống đối, đất nước rơi vào tình trạng chiến tranh chia cắt.
 Chính sách nhà Mạc:
- Nhà Mạc xây dựng chính quyền theo mô hình cũ của nhà Lê.
- Tổ chức thi cử đều đặn.
- Xây dựng quân đội mạnh.
- Giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân.
Þ Những chính sách của Nhà Mạc bước đầu đã ổn định lại đất nước.
- Do sự chống đối của cựu thần nhà Lê và do chính sách cắt đất, thần phục nhà Minh Þ nhân dân phản đối.
- Nhà Mạc bị cô lập.
Hoạt động 3: 
	- GV giảng giải: Nhà Mạc ra đời trong bối cảnh chiến tranh phong kiến bùng nổ. Tuy bước đầu có góp phần ổn định lại xã hội nhưng lại trở thành nguyên cớ gây nên chiến tranh: Chiến tranh Nam – Bắc triều.
	- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được nguyên nhân của cuộc chiến tranh Nam – Bắc Triều, kết quả.
	- HS theo dõi SGK trả lời.
	- GV nhận xét bổ sung, kết luận.
	+ GV giải thích thêm: Bộ phận cựu thần nhà Lê gắn bó với sự nghiệp giải phóng đất nước của cha ông, không chấp nhận nền thống trị của họ Mạc, không phục họ Mạc ở chỗ Mạc Đăng Dung không xuất thân từ dòng dõi quý tộc, vì vậy đã nổi lên ở Thanh Hố – quê hương của nhà Lê để chống lại nhà Mạc Þ Chiến tranh Nam – Bắc triều.
	+ GV giải thích thêm nhà Mạc không được nhân dân ủng hộ, vì vậy bị lật đổ, phải chạy lên Cao Bằng. Đất nước thống nhất. Không lâu sau ở Nam triều, quyền hành nằm trong tay họ Trịnh (Trịnh Kiểm) đã hình thành một thế lực cát cứ ở mạn Nam – thế lực họ Nguyễn. Một cuộc chiến tranh phong kiến mới lại bùng nổ: Chiến tranh Trịnh – Nguyễn.
	- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được nguyên nhân dẫn đến chiến tranh Trịnh – Nguyễn và hậu quả của nó.
	- HS theo dõi SGK phát biểu.
	- GV bổ sung, kết luận về nguyên nhân dẫn đến chiến tranh Trịnh - Nguyễn.
	+ Trong lực lượng phù Lê: Đứng đầu là Nguyễn Kim. Nhưng từ khi Nguyễn Kim chết, con rễ là Trịnh Kiểm (được phong Thái sư nắm binh quyền) đã tiếp tục sự nghiệp “Phù Lê diệt Mạc”. Để thao túng quyền lực vào tay họ Trịnh, Trịnh Kiểm tìm cách loại trừ phe cánh họ Nguyễn (họ Nguyễn Kim), giết Nguyễn Uông (con cả Nguyễn Kim), trước tình thế đó, người con thứ của Nguyễn Kim là Nguyễn Hồng đã nhờ chị gái xin anh rễ (Trịnh Kiễm) cho vào trấn thủ đất Thuận Hố. Từ đó cơ nghiệp họ Nguyễn ở mạn Nam dần được xây dựng, trở thành thế lực cát cứ ở Đàng Trong, tách khỏi sự lệ thuộc họ Trịnh ở đàng Ngồi.
	- GV chốt ý: Như vậy 2 mạn Nam – Bắc của Đại Việt có 2 thế lực phong kiến cát cứ.
	GV sử dụng bản đồ để chỉ cho HS quan sát.
II. Đất nước bị chia cắt
* Chiến tranh Nam – Bắc triều.
- Cựu thần nhà Lê, đứng đầu là Nguyễn Kim đã quy tụ lực lượng chống Mạc “phù Lê diệt Mạc” Thành lập chính quyền ở Thanh Hố gọi là Nam triều, đối đầu với nhà Mạc ở Thăng Long – Bắc Triều.
- 1545 – 1592 chiến tranh Nam – Bắc triều bùng nổ Þ nhà mạc bị lật đổ, đất nước thống nhất.
* Chiến tranh Trịnh – Nguyễn:
+ Ở Thanh Hố, Nam triều vẫn tồn tại nhưng quyền lực nằm trong tay họ Trịnh.
+ Ở mạn Nam: Họ Nguyễn cát cứ xây dựng chính quyền riêng.
+ 1627 họ Trịnh đem quân đánh họ Nguyễn, chiến tranh Trịnh – Nguyễn bùng nổ.
+ Kết quả: 1672 hai bên giảng hồ lấy sông Gianh làm giới tuyến Þ đất nước bị chia cắt.
Hoạt động 4: 
	- GV truyền đạt sự kiện Nam triều chuyển về Thăng Long, triều Lê được tái thiết hồn chỉnh với danh nghĩa tự trị tồn bộ đất nước. Song dựa vào công lao đánh đổ nhà Mạc, chúa Trịnh ngày càng lấn quyền vua Lê.
	- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được tổ chức chính quyền Trung ương và địa phương của Nhà nước Lê – Trịnh ở Đàng Ngồi.
	- HS theo dõi SGK, trả lời.
	- GV bổ sung, kết luận về tổ chức chính quyền Lê – Trịnh ở Đàng Ngồi.
	- GV có thể minh hoạ bằng sơ đồ đơn giản. Qua đó có thể thấy quyền lực của chúa Trịnh không kém gì một ông Vua thực sự.
	- GV giải thích tại sao chúa Trịnh không lật đổ vua Lê: Chúa Trịnh đã nghĩ đến việc lật đổ vua Lê, đem ý định đó hỏi Trạng Nguyên Nguyễn Bỉnh Khiêm (một người giỏi số thuật). Nguyễn Bỉnh Khiêm trả lời chúa Trịnh: Thóc cũ vẫn tốt cứ mang gieo. Từ đó, chúa Trịnh hiểu nhà Lê vẫn còn có ảnh hưởng trong nhân dân và tầng lớp sĩ phu, vì vậy thôi ý định lật đổ vua Lê.
	- GV kết luận: về chính quyền địa phương, luật pháp, quân đội, đối ngoại, chế độ thi cử.
	+ HS nghe, ghi chép.
	- GV: Em có nhận xét gì về bộ máy Nhà nước thời Lê – Trịnh?
	- HS dựa vào phần vừa học để trả lời
	- GV kết luận: về cơ bản bộ máy Nhà nước được tổ chức như thời Lê sơ. Nhưng chỉ khác là triều đình nhà Lê không còn nắm thực quyền, mà quyền lực nằm trong tay chúa Trịnh.
	HS nghe, ghi nhớ.
III. Nhà nước phong kiến Đàng ngồi.
- Cuối XVI Nam triều chuyển về Thăng Long.
- Chính quyền trung ương gồm:
Triều đình Lê (bù nhìn)
Phủ chúa Trịnh (nắm quyền)
Quan văn
Quan võ
6 
phiên
- Chính quyền địa phương: Chia thành các trấn, phủ, huyện, châu, xã như cũ.
- Chế độ tuyển dụng quan lại như thời Lê.
- Luật pháp: Tiếp tục dùng quốc triều hình luật (có bổ sung).
- Quân đội gồm:
+ Quân thường trực (Tam phủ), tuyển chủ yếu ở Thanh Hố.
+ Ngoại binh: Tuyển từ 4 trấn quanh kinh thành.
+ Đối ngoại: hồ hiếu với nhà Thanh ở Trung Quốc.
Hoạt động 5:
	- GV: Giảng giải về quá trình mở rộng lãnh thổ Đàng Trong của các chúa Nguyễn và nguyên nhân tại sao các chúa Nguyễn chú trọng mở rộng lãnh thổ (để có 1 vùng đất rộng đối phó với Đàng Ngồi).
	- HS nghe, ghi chép.
	- GV tiếp tục giảng giải kết hợp với vẽ sơ đồ chính quyền Đàng Trong
Chúa
12 dinh
Phủ
Huyện 
Thuộc
Ấp
	- GV: Em có nhận xét gì về chính quyền Đàng Trong, điểm khác biệt với Nhà nước Lê – Trịnh ở Đàng Ngồi?
	- HS so sánh, suy nghĩ, trả lời.
	- GV bổ sung, kết luận: Ở Đàng Trong chỉ có chính quyền địa phương do chúa Nguyễn cai quản. Chính quyền trung ương chưa xây dựng. Điều đó lý giải tại sao ở Đàng Ngồi được gọi là “Nhà nước phong kiến Đàng Ngồi”, còn ở Đàng Trong được gọi là “Chính quyền Đàng Trong”. Nước Đại Việt bị chia cắt làm 2 đàng chứ không phải bị tách làm 2 nước (liên hệ với giai đoạn 1954 – 1975).
	- HS nghe, ghi nhớ.
	- GV tiếp tục giảng tiếp về quân đội, cách tuyển chọn quan lại và sự kiện 1744 Nguyễn Phúc Khốt xưng vương xây dựng triều đình Trung Ương và hệ quả của việc làm này (nước đại Việt đứng trước nguy cơ bị chia làm 2 nước).
IV. Chính quyền ở Đàng Trong.
- Thế kỷ XVII lãnh thổ Đàng trong được mở rộng từ Nam Quảng Bình đến Nam Bộ ngày nay.
- Địa phương: Chia làm 12 dinh, nơi đóng phủ chúa (Phú Xuân) là dinh chính, do chúa Nguyễn trực tiếp cai quản.
- Dưới dinh là: phủ, huyện, thuộc, ấp.
- Quân đội là quân thường trực, tuyển theo nghĩa vụ, trang bị vũ khí đầy đủ.
- Tuyển chọn quan lại bằng nhiều cách: Theo dòng dõi, đề cử, học hành.
- 1744 chúa Nguyễn Phúc Khốt xưng vương, thành lập chính quyền trung ương, song đến cuối XVIII vẫn chưa hồn chỉnh.
4. Củng cố
- Nguyên nhân của chiến tranh Nam – Bắc triều, Trịnh – Nguyễn.
- So sánh chính quyền Đàng Trong, Đàng Ngồi.
5. Dặn dò 
HS vẽ sơ đồ đơn giản bộ máy chính quyền Đàng Trong, Đàng Ngồi rồi so sánh. Học bài, đọc trước bài 22.
Bài 22
TÌNH HÌNH KINH TẾ Ở CÁC THẾ KỶ XVI – XVIII
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
	Sau khi học xong yêu cầu HS nắm được.
1. Kiến thức
- Đất nước có nhiều biến động, song tình hình kinh tế có nhiều biểu hiện phát triển.
- Lãnh thổ đàng trong mở rộng, tạo nên một vựa thóc lớn, góp phần quan trọng ổn định tình hình xã hội.
- Kinh tế hàng hố do nhiều nguyên nhân chủ yếu là nguyên nhân khách quan phát triển mạnh mẽ, tạo điều kiện cho sự hình thành và phồn vinh của một số đô thị.
- Từ nửa sau thế kỷ XVIII kinh tế cả 2 Đàng đều suy thối. Song sự phát triển của kinh tế hàng hố ở các thế kỷ trước đã ảnh hưởng quan trọng đến xã hội.
2. Tư tưởng
	- Giáo dục ý thức về tính 2 mặt của kinh tế thị trường, từ đó biết định hướng về các tác động tích cực.
	- Bồi dưỡng những nhận thức về hạn chế của tư tưởng phong kiến.
3. Kỹ năng
	- Rèn kỹ năng phân tích, liên hệ thực tế.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
	- Tranh ảnh, bản đồ Việt Nam có ghi địa danh và vị trí các đô thị.
	- Một số nhận xét của thương nhân nước ngồi về kinh tế Việt Nam hay về các đô thị Việt Nam.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC 
1. Kiểm tra bài cũ
	- Vẽ sơ đồ Nhà nước Đàng Trong và Đàng Ngồi, so sánh.
2. Mở bài
	Từ thế kỷ XVI đất nước có nhiều biến động lớn song do nhiều nguyên nhân khác nhau nên về kinh tế Đại Việt vẫn tiếp tục phát triển với những biểu hiện có ý nghĩa xã hội quan trọng. Để thấy được ở các thế kỷ XVI – XVIII kinh tế Đại Việt phát triển như thế nào? Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó, chúng ta cùng học bài 22.
3. Tổ chức dạy học bài mới
Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 1: Cả lớp – Cá nhân
	- GV: trước hết GV giúp HS nắm được tình hình nông nghiệp từ cuối XVI đến nửûa đầu XVIII: Do ruộng đất càng tập trung trong tay địa chủ, quan lại. Nhà nước không quan tâm đến sản xuất như trước, các thế lực phong kiến nổi lên tranh giành quyền lực, nội chiến phong kiến liên miên đã làm cho nông nghiệp kém phát triển, mất mùa đói kém thường xuyên.
	- GV trình bày tiếp: Từ nửa sau thế kỷ XVII khi tình hình chính trị ổn định, nông nghiệp 2 Đàng phát triển.
	- GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được sự phát triển của nông nghiệp 2 Đàng song song nhất là ở Đàng trong.
	- HS theo dõi SGK.
	- GV chốt ý về biểu hiện của sự phát triển nông nghiệp.
	GV nhấn mạnh sự phát triển nông nghiệp ở Đàng Trong. Do lãnh thổ ngày càng mở rộng vào Nam, dân cư ít, điều kiện sản xuất thuận lợi nên nông nghiệp đàng trong đã vượt qua yêu cầu tự cấp, tự túc trở thành một vựa thóc lớn phục vụ thị trường Đàng Trong, giải quyết mâu thuẫn xã hội.
	Còn ở Đàng Ngồi: Là vùng đất lâu đời, đã được khai phá triệt để. Vì vậy nông nghiệp ít có khả năng mở rộng, phát triển.
	- HS nghe, ghi nhớ.
I. Tình hình nông nghiệp ở các thế kỷ XVI – XVIII
- Từ cuối thế kỷ XV đến nửa đầu thế kỷ XVII. Do Nhà nước không quan tâm đến sản xuất, nội chiến giữa các thế lực phong kiến ® nông nghiệp sa sút mùa đói kém liên miên.
- Từ nửa sau thế kỷ XVII, tình hình chính trị ổn định, nông nghiệp 2 Đàng phát triển.
+ Ruộng đất ở cả 2 Đàng mở rộng nhất là Đàng Trong.
+ Thuỷ lợi được củng cố.
+ Giống cây trồng ngày càng phong phú.
+ Kinh nghiệm sản xuất được đúc kết.
- Ở cả 2 Đàng chế độ tư hữu ruộng đất phát triển. Ruộng đất ngày càng tập trung trong tay địa chủ.
Hoạt động 2: 
	- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được:
	+ Sự phát triển của nghề truyền thống.
	+ Sự xuất hiện những nghề mới.
	+ Nét mới trong kinh doanh, sản xuất thủ công nghiệp.
	- HS theo dõi SGK, trả lời.
	- GV nhận xét, bổ sung, kết luận về sự phát triển của thủ công nghiệp.
	- GV: Minh hoạ cho sự phát triển của nghề dệt bằng lời nhận xét của thương nhân nước ngồi. Một thương nhân hỏi người dệt “Tơ lụa được sản xuất với một số lượng lớn, bao gồm đủ loại như lụa trắng, lụa màu, the, lĩnh, nhiễu, đoạn ... kỹ thuật dệt không kèm mềm mại, vừa đẹp, vừa tốt chị có làm được không? Người thợ trả lời: Làm được!" Minh hoạ cho sự phát triển nghề gốm bằng một số tranh ảnh sưu tầm (tranh trong SGK).
	- GV tiếp tục truyền đạt về sự xuất hiện những nghề mới và nét mới trong kinh doanh.
	- GV có thể minh hoạ bằng một số câu ca dao về các ngành nghề thủ công truyền thống. Kể tên một số làng nghề thủ công truyền thống, kết hợp liên hệ thực tiễn về sự tồn tại của các làng nghề ngày nay. Giá trị của nghề thủ công, của sản phẩm thủ công trong thời hiện đại.
	- HS nghe, ghi nhớ:
	- GV: Em có nhận xét gì về sự phát triển của thủ công nghiệp đương thời? So sánh với giai đoạn trước.
	- HS so sánh, suy nghĩ, trả lời.	
	- GV nhận xét, kết luận: Thủ công nghiệp thế kỷ XVI – XVIII phát triển mạnh mẽ, ngành nghề phong phú, chất lượng sản phẩm tốt, đáp ứng nhu cầu trao đổi trong nước và nước ngồi. Thúc đẩy kinh tế hàng hố đương thời phát triển.
	- HS nghe, ghi nhớ.
 II. Sự phát triển của thủ công nghiệp
- Nghề thủ công truyền thống tiếp tục phát triển đạt trình độ cao (dệt, gốm).
- Một số nghề mới xuất hiện như: Khắc in bản gỗ, làm đường trắng, làm đồng hồ, làm tranh sơn mài.
- Khai mỏ – một ngành quan trọng rất phát triển ở cả Đàng Trong và Đàng Ngồi.
- Các làng nghề thủ công xuất hiện ngày càng nhiều.
- Ở các đô thị thợ thủ công đã lập phường hội vừa sản xuất vừa bán hàng (nét mới trong kinh doanh).
Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân
	- GV trình bày những biểu hiện phát triển của nội thương đương thời.
	HS trả lời
	GV kết luận:
	Buôn bán lớn xuất hiện Þ xuất hiện làng buôn.
	Chứng tỏ buôn bán không đơn thuần là trao đổi hàng hố thoả mãn nhu cầu tiêu dùng mà đã phát triển thành một nghề phổ biến Liên hệ thực tiễn:
Đình Bảng bán ấm, bán khay
Phù Lưu họp chợ mỗi ngày một đông
	- HS n

Tài liệu đính kèm:

  • docDay_du_file_Word.doc