Giáo án Lịch Sử 6 - Bài 1 đến bài 4 - Nguyễn Tấn Phan Hoàng - Trường THCS Lê Quý Đôn

I/ Mục tiêu:

1. Kiến thức: Giúp cho học sinh hiểu Lịch sử là một khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi con người, học Lịch sử là cần thiết.

2. Tư tưởng: Bước đầu bồi dưỡng cho học sinh ý thức về tính chính xác và sự ham thích trong học tập bộ môn.

 3. Kỹ năng: Bước đầu giúp học sinh có kỹ năng liên hệ thực tế và quan sát.

II/ Thiết bị và tài liệu:

GV: Chuẩn bị tranh ảnh Lịch sử – tư liệu.

HS: đọc trước bài mới.

III/ Tiến trình tổ chức dạy và học:

 1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số.

 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sách giáo khoa – vở ghi của học sinh

doc 9 trang Người đăng nguyenphuong Lượt xem 1490Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lịch Sử 6 - Bài 1 đến bài 4 - Nguyễn Tấn Phan Hoàng - Trường THCS Lê Quý Đôn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: ...../...../.....
Ngày dạy: ...../...../.....
 PHẦN MỞ ĐẦU
TIẾT: 1
BÀI 1:	 	SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ
I/ Mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp cho học sinh hiểu Lịch sử là một khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi con người, học Lịch sử là cần thiết.
2. Tư tưởng: Bước đầu bồi dưỡng cho học sinh ý thức về tính chính xác và sự ham thích trong học tập bộ môn.
	3. Kỹ năng: Bước đầu giúp học sinh có kỹ năng liên hệ thực tế và quan sát.
II/ Thiết bị và tài liệu:
GV: Chuẩn bị tranh ảnh Lịch sử – tư liệu.
HS: đọc trước bài mới.
III/ Tiến trình tổ chức dạy và học:
	1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số.
	2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sách giáo khoa – vở ghi của học sinh.
	3. Bài mới:
Con người cây cỏ mọi vật sinh ra lớn lên và biến đổi theo thời gian là Lịch sử. Vậy học Lịch sử để làm gì và dựa vào đâu để biết Lịch sử. Đó là nội dung bài học hôm nay ta nghiên cứu.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
 Hoạt động 1:
 ? Con người sự vật xung quanh ta có biến đổi không? Sự biến đổi đó có ý nghĩa gì?
Em hiểu Lịch sử là gì?
 ? Có gì khác nhau giữa Lịch sử một con người và Lịch sử xã hội loài người?
 ? Tại sao Lịch sử là khoa học?
 Hoạt động 2:
 - Cho học sinh quan sát hình 1 (SGK).
Nhìn vào lớp học hình 1 SGK em thấy khác với lớp học ở trường học như thế nào?
 ? Em có hiểu vì sao có sự khác nhau đó không?
 ? Học Lịch sử để làm gì?
? Em hãy lấy ví dụ trong cuộc sống của gia đình quê hương em để thấy rõ sự cần thiết phải hiểu biết Lịch sử.
 ? Để biết ơn quý trọng những người đã làm nên cuộc sống tốt đẹp như ngày nay chúng ta phải làm gì?
Hoạt động 3:
 ? Tại sao em biết được cuộc sống của ông bà em trước đây?
 ? Em kể lại TL truyền miệng mà em biết?
 => Cho học sinh quan sát hình 1, hình 2 (SGK)
 ? Qua hình 1, 2 theo em có những chứng tích nào, tư liệu nào?
 ? Những cuốn sách Lịch sử có giúp ích cho em không? Đó là nguồn tư liệu nào?
 => GV sơ kết và giảng:
 Để dựng lại Lịch sử phải có bằng chứng cụ thể. Các nguồn tư liệu có ý nghĩa gì đối với việc học tập nghiên cứu Lịch sử?
 ? Em dự định sẽ học tập nghiên cứu bộ môn Lịch sử như thế nào?
1. Lịch sử là gì?
- Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ.
- Lịch sử loài người là toàn bộ những hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến ngày nay.
- Lịch sử là một môn khoa học.
2. Học Lịch sử để làm gì?
 - Học Lịch sử để biết được cội nguồn của tổ tiên cha ông, cội nguồn của dân tộc mình.
 - Học Lịch sử để biết những gì mà loài người đã làm nên trong cuộc sống.
 => Xây dựng xã hội văn minh.
3. Dựa vào đâu để biết và dựng lại Lịch sử:
- Tư liệu truyền miệng.
- Tư liệu hiện vật.
- Tư liệu chữ viết.
Kết luận:
Tư liệu là gốc để giúp ta hiểu biết và dựng lại Lịch sử.
	4. Củng cố và dặn dò:
- Em hãy tìm hiểu câu danh ngôn: “Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống”
- GV củng cố lại toàn bài, dặn dò học sinh học kỹ bài.
- Yêu cầu học sinh về làm các câu hỏi cuối bài – chuẩn bị bài 2.
+ Đọc kỹ bài 2.
+ Quan sát các hình trong SGK – nghiên cứu các câu hỏi ở bài 2.
	- Trả lời các câu hỏi trong SGK.
	- Xem trước bài: “ Cách tính thời gian trong lịch sử”
IV/ Rút kinh nghiệm bài dạy:
Ngày soạn: ...../...../.....
Ngày dạy: ...../...../.....
 PHẦN MỞ ĐẦU
TIẾT: 2
BÀI 2: CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
I/ Mục tiêu:
1. Kiến thức: Làm cho học sinh hiểu tầm quan trọng của việc tính thời gian trong Lịch sử. Thế nào là âm Lịch, dương Lịch và công Lịch. Biết cách đọc ghi và tính năm tháng theo công Lịch.
2. Tư tưởng: Giúp học sinh biết quý trọng thời gian và bồi dưỡng ý thức về tính chính xác khoa học.
3. Kỹ năng: Bồi dưỡng cách ghi và tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỷ với hiện tại.
II/ Thiết bị và tài liệu:
- GV: Tranh ảnh theo sách giáo khoa và Lịch treo tường, địa cầu, sơ đồ.
- HS: Học bài cũ – chuẩn bị bài mới.
III/ Tiến trình tổ chức dạy và học:
	1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số.
	2. Kiểm tra bài cũ: 
? Dựa vào đâu để biết và dựng lại Lịch sử?
? Em hiểu câu danh ngôn: “Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống” như thế nào?
	3. Bài mới:
Lịch sử là những gì đã sẩy ra trong quá khứ theo trình tự thời gian có trước có sau. Muốn tính được thời gian trong Lịch sử cần theo nguyên tắc. Để biết được nguyên tắc ấy là gì chúng ta cùng nhau tìm hiểu ở bài học ngày hôm sau.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
Hoạt động 1:
 ? Con người, nhà cửa, cây cối, làng mạc đều ra đời và thay đổi. Sự thay đổi đó có cùng một lúc không?
 ? Muốn hiểu và dựng lại Lịch sử ta phải làm gì?
 => Cho học sinh quan sát lại hình 1 và 2.
 - Xem hình 1 và 2 em có biết trường học và bia đá được dựng lên cách đây bao nhiêu năm không?
 ? Dựa vào đâu và bằng cách nào con người sáng tạo ra được cách tính thời gian?
Hoạt động 2:
 ? Tại sao con người lại nghĩ ra Lịch?
 ? Hãy xem trên bảng ghi những ngày Lịch sử và kỷ niệm có những đơn vị thời gian nào?
 ? Người xưa phân chia thời gian như thế nào?
 ? Em hãy giải thích âm Lịch là gì? Dương Lịch là gì?
 => Cho học sinh quan sát tờ Lịch.
 ? Qua quan sát em có nhận xét gì?
Hoạt động 3:
 - GV lấy ví dụ quan hệ giữa nước ta với các nước khác trên thế giới.
 ? Theo công Lịch thời gian được tính như thế nào?
 ? Vì sao trên tờ Lịch của ta có ghi ngày tháng năm âm Lịch?
 ? 1 thế kỷ là bao nhiêu năm?
 ? 1 thiên niên kỷ là bao nhiêu năm?
 - GV vẽ bằng thời gian cho học sinh biết năm trước công nguyên và năm sau công nguyên.
Hoạt động 4
Bài tập:
 1. KN Lam Sơn và chiến thắng Đống Đa cách đây bao nhiêu năm?
 2. KN Hai Bà Trưng và chiến thắng Bạch Đằng 938 cách đây bao nhiêu năm?
1. Tại sao phải xác định thời gian:
- Muốn hiểu và dựng lại Lịch sử phải xắp xếp các sự kiện theo thứ tự thời gian.
 - Việc xác định thời gian là cần thiết và là nguyên tắc cơ bản trong việc học tập tìm hiểu Lịch sử.
- Dựa vào hiện tượng tự nhiên lặp đi lặp lại thường xuyên con người sáng tạo ra cách tính thời gian.
2. Người xưa đã tính thời gian như thế nào?
+ Dựa vào sự di chuyển của mặt trời, mặt trăng con người đã làm ra Lịch.
+ Sự di chuyển của mặt trăng quanh trái đất là âm Lịch.
+ Sự di chuyển của trái đất quanh mặt trời là dương Lịch.
3. Thế giới có cần một thứ Lịch chung hay không?
- Thế giới cần có Lịch chung: Dương Lịch được hoàn chỉnh các dân tộc có thể sử dụng 
 - 1 năm có 12 tháng: 165 ngày. Năm nhuận thêm 1 ngày.
100 năm là 1 thế kỷ.
1000 năm là 1 thiên niên kỷ.
 TCN 0 SCN
4. Bài tập:
- Dựa vào niên biểu, số liệu để làm bài (SGK).
	4. Củng cố và dặn dò:
- GV củng cố lại toàn bài: Để thời gian trôi qua có ý nghĩa ta phải làm gì?
- Dặn dò học sinh về nhà học bài - đọc trước bài 3.
- Làm bài tập: - Các năm 179, 111, 50 trước công nguyên cách chúng ta ngày nay bao nhiêu năm?
- Các năm 40, 248, 542 sau công nguyên cách ngày nay bao nhiêu năm?
- Trả lời các câu hỏi trong SGK.
- Học bài cũ.
- Xem trước bài “Xã hội nguyên thuỷ”.
IV/ Rút kinh nghiệm bài dạy:
PHẦN MỘT: LỊCH SỬ THẾ GIỚI
Ngày soạn: ...../...../.....
Ngày dạy: ...../...../.....
TIẾT: 3
BÀI 3: 	 XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
I/ Mục tiêu:
1. Kiến thức: - Giúp học sinh hiểu và nắm được những điểm chính sau:
+ Nguồn gốc loài người và các mốc lớn của quá trình chuyển biến từ người tối cổ thành người hiện đại.
+ Đời sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ.
+ Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã.
2. Tư tưởng: Bước đầu hình thành được ở học sinh ý thức đúng đắn về vai trò của lao động sản xuất trong sự phát triển của xã hội loài người.
3. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng quan sát tranh ảnh.
II/ Thiết bị và tài liệu:
- GV chuẩn bị tranh ảnh, hiện vật công cụ lao động, đồ trang sức.
*Lưu ý: Học sinh nắm vững 3 khái niệm: Vượn cổ, Người tối cổ, Người tinh khôn.
- HS: Học bài cũ – chuẩn bị bài mới.
III/ Tiến trình tổ chức dạy và học: 
	1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số.
	2. Kiểm tra bài cũ: 
? Tại sao phải xác định thời gian?
? Người xưa đã tính lịch như thế nào?
	3. Bài mới:
 Lịch sử loài người cho chúng ta biết những sự việc diễn ra trong đời sống con người từ khi xuất hiện đến ngày nay. Vậy con người đầu tiên xuất hiện ở đâu họ sinh sống và làm việc như thế nào chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
Hoạt động 1:
? Vượn cổ sinh sống như thế nào?
? Cuộc sống của người tối cổ ra sao?
? Người tối cổ sống ở những địa danh nào trên thế giới ?
? Tại sao người tối cổ sống có tổ chức?
- Cho học sinh quan sát hình vẽ SGK – yêu cầu nhận xét.
? Em có nhận xét gì về người tối cổ?
Hoạt động 2: 
- Cho học sinh quan sát hình vẽ
? Xem hình vẽ em thấy người tinh khôn khác người tối cổ ở điểm nào?
? Người tinh khôn sống như thế nào?
? Em có nhận xét gì về cuộc sống của người tinh khôn?
Hoạt động 3:
? Người tinh không đã chế tạo công cụ như thế nào?
? Cho học sinh quan sát hình vẽ SGK – em có nhận xét gì?
 ? Đời sống của người tinh khôn có điểm nào tiến bộ hơn người tối cổ. Công cụ kim loại có tác dụng như thế nào?
? Tại sao người tinh khôn không làm chung ăn chung nữa?
 ? Sự phân biệt giàu nghèo dẫn đến hậu quả gì?
1. Con người đã xuất hiện như thế nào?
- Vượn cổ: 
 + Là loài vượn có hình dáng người sống cách đây khoảng 5 – 15 triệu năm.
- Người tối cổ:
 + Đi bằng hai chân, hai chi trước cầm nắm, biết chế biến và sử dụng công cụ lao động, người tối cổ sống thành bầy săn bắn, hái lượm biết dùng lửa.
 Cuộc sống bấp bênh.
2. Người tinh khôn sống như thế nào?
- Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể giống con người ngày nay.
- Người tinh khôn sống thành nhóm nhỏ gồm vài chục gia đình có quan hệ họ hàng, gọi là thị tộc.
- Làm chung ăn chung – biết trồng trọt chăn nuôi.
 Cuộc sống bình đẳng.
3. Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã:
- Người tinh khôn biết dùng đá, chế tạo công cụ.
Biết dùng kim loại để chế tạo dụng cụ lao động, công cụ kim loại năng suất lao động cao.
 Có sản phẩm thừa Phân biệt giàu nghèo 
Xã hội nguyên thuỷ tan rã xã hội có giai cấp ra đời.
	4. Củng cố và dặn dò:
- GV: củng cố lại toàn bài. Dặn dò học sinh về học kỹ bài - đọc trước bài 4.
- Trả lời các câu hỏi cuối bài.
IV/ Rút kinh nghiệm bài dạy:
PHẦN MỘT: LỊCH SỬ THẾ GIỚI
Ngày soạn: ...../...../.....
Ngày dạy: ...../...../.....
TIẾT: 4
BÀI 4: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
I/ Mục tiêu:
1. Kiến thức: 
- Giúp học sinh nắm được: Sau khi xã hội nguyên thủy tan rã, xã hội có giai cấp và Nhà nước ra đời.
- Những Nhà nước đầu tiên đã được hình thành ở phương Đông bao gồm Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ và Trung Quốc từ cuối thiên niên kỷ IV đầu thiên niên kỷ III trước công nguyên.
- Nền tảng kinh tế thể chế Nhà nước ở các quốc gia này.
2. Tư tưởng: Xã hội cổ đại phát triển cao hơn xã hội nguyên thủy, bước đầu ý thức về sự bất bình đẳng, sự phân chia giai cấp trong xã hội và về Nhà nước chuyên chế.
3. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng quan sát tranh ảnh – chỉ bản đồ.
II/ Thiết bị và tài liệu:
- GV chuẩn bị bản đồ các quốc gia phương Đông cổ đại.
- HS học bài cũ, đọc trước bài mới.
- Lưu ý: Chú ý đến mối quan hệ qua lại giữa các sự kiện các mục trong SGK tính hệ thống.
III/ Tiến trình tổ chức dạy và học:
	1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số.
	2. Kiểm tra bài cũ: 
? Đời sống của người tinh khôn có những điểm nào tiến bộ hơn so với người tối cổ?
	3. Bài mới:
 Khi công cụ kim loại ra đời à sản xuất phát triển thì xã hội nguyên thuỷ tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời. Những nhà nước đầu tiên đã được hình thành ở phương Đông, các quốc gia này đều được hình thành trên lưu vực của những con sông lớn có điều kiện thuận lợi và hình thành một loại hình xã hội riêng biệt, xã hội cổ đại phương Đông.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
Hoạt động 1:
- GV sử dụng bản đồ giới thiệu các quốc gia cổ đại. Tại sao các quốc gia cổ đại phương đông lại được hình thành ở các con sông lớn?
? Muốn phát triển kinh tế nông nghiệp cư dân ở đây phải làm gì?
- Qua hình 8 em hãy nêu tên các quốc gia cổ đại phương Đông.
- Miêu tả cảnh làm ruộng của người Ai Cập.
? Tại sao xã hội có giai cấp lại sớm được hình thành ở phương Đông?
Hoạt động 2:
? Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào?
? Địa vị của các tầng lớp trong xã hội?
? Tại sao nô lệ, dân nghèo lại nổi dậy đấu tranh?
? Hình thức đấu tranh?
? Cho học sinh đọc SGK điều luật 42 – 43 qua 2 điều luật em thấy người cày thuê ruộng phải làm việc như thế nào?
Hoạt động 3:
? Bộ máy nhà nước cổ đại ở phương Đông được xây dựng như thế nào? Hãy nêu địa vị của vua?
? Bộ máy hành chính được xây dựng ra sao?
? Tầng lớp quý tộc có nhiệm vụ gì trong xã hội?
Hoạt động 4:
 - GV: ghi nội dung bài tập ra bảng phụ yêu cầu 1 học sinh lên bảng làm bài.
 - GV: nhận xét, đánh giá, bổ xung chốt lại nội dung toàn bài.
1. Các quốc gia cổ đại phương Đông
- Các quốc gia cổ đại hình thành trên lưu vực các con sông lớn.
- Nông nghiệp trồng lúa là ngành kinh tế chính.
 Cư dân biết làm thuỷ lợi năng xuất lao động tăng lương thực dư thừa xã hội có giai cấp hình thành.
2. Xã hội cổ đại phương Đông gồm những tầng lớp nào?
* Cơ cấu xã hội
+ Nông dân cấp xã: chiếm đại đa số trong nông dân là lực lượng sản xuất chính.
+ Quý tộc (vua, quan lại) có nhiều của cải quyền thế.
+ Nô lệ: Thân phận thấp kém.
 Nô lệ dân nghèo nổi dậy đấu tranh cướp phá, đốt cháy cung điện.
3. Nhà nước chuyên chế cổ đại phương Đông:
- Đứng đầu nhà nước là vua.
 + Vua có quyền cao nhất Đặt pháp luật chỉ huy quân đội xét xử chế độ cha truyền con nối.
Chế độ quân chủ chuyên chế.
- Bộ máy hành chính:
Quý tộc: lo việc thu thuế, xây dựng quân đội, xây dựng cung điện.
4. Bài tập:
Điền vào ô trống để khẳng định địa vị của vua:
 Vua có quyền tuyệt đối
 Vua làm nhiệm vụ xét xử, chỉ huy quân đội.
 Vua đặt pháp luật.
 Vua lo việc thu thuế.
 Tất cả các ý kiến trên.
	4. Củng cố bài học:
GV nhấn mạnh về cơ cấu xã hội và thể chế nhà nước.
	5. Dặn dò:
- Học bài kỹ, trả lời các câu hỏi trong SGK
- Photo bản đồ và tô màu các quốc gia cổ đại dán vào trong tập.
- Xem trước bài: “Các quốc gia cổ đại phương Tây”
IV/ Rút kinh nghiệm bài dạy:

Tài liệu đính kèm:

  • docLịch Sử 6 - Nguyễn Tấn Phan Hoàng - Trường THCS Lê Quý Đôn.doc