Thí nghiệm 1: Điều chế etyl axetat
(Như trong SGK) Đun có khí mùi thơm bay lên. Làm lạnh, cho NaCl vào thì dung dịch phân thành 2 lớp. Đun có khí mùi thơm (etyl axetat) bay lên (phản ứng este hóa)
Làm lạnh, cho NaCl vào do este ít tan trong nước, nhẹ hơn nước nên dung dịch phân thành 2 lớp
(Kẻ trang giữa cho rộng J) Báo cáo bài thực hành ĐIỀU CHẾ ESTE VÀ TÍNH CHẤT CỦA MỘT SỐ CACBOHIDRAT Nội dung và tiến hành Hiện tượng Giải thích Thí nghiệm 1: Điều chế etyl axetat (Như trong SGK) Đun có khí mùi thơm bay lên. Làm lạnh, cho NaCl vào thì dung dịch phân thành 2 lớp. Đun có khí mùi thơm (etyl axetat) bay lên (phản ứng este hóa) Làm lạnh, cho NaCl vào do este ít tan trong nước, nhẹ hơn nước nên dung dịch phân thành 2 lớp Thí nghiệm 2: Phản ứng của glucozơ với Cu(OH)2 Khi cho glucozơ vào tác dụng với Cu(OH)2 tạo phức đồng-glucozơ màu xanh lam, đun nóng tạo kết tủa màu đỏ gạch Cu2O (glucozơ có nhiều nhóm OH kề nhau) Thí nghiệm 3: Tính chất của saccarozơ a) Saccarozơ tác dụng với Cu(OH)2 cho dung dịch màu xanh lam. Đun nóng không có hiện tượng đỏ gạch (phản ứng tạo phức đồng màu xanh lam) Đun nóng không có hiện tượng đỏ gạch, do saccarozơ không có tính khử. b) Dd Saccarozơ có H2SO4 sau khi đun nóng và để nguội tác dụng với Cu(OH)2 cho dung dịch màu xanh lam. Đun nóng cho kết tủa màu đỏ gạch Phản ứng thủy phân saccarozơ thành glucozơ và fructozơ 2 sản phẩm này phản ứng với Cu(OH)2 tạo dung dịch màu xanh lam Glucozo Fructozo Đun nóng cho kết tủa màu đỏ gạch (Cu2O). Thí nghiệm 4: Phản ứng của hồ tinh bột với iot Mặt cắt của khoai lang chuyển thành màu xanh tím. Sau khi đun nóng, mặt cắt của khoai lang mất màu xanh tím. Để nguội, mặt cắt của khoai lại xuất hiện màu xanh tím. Phân tử tinh bột hấp phụ iot tạo màu xanh tím ở nhiệt độ thường (do cấu tạo tinh bột ở dạng mạch xoắn có lỗ rỗng). Khi đun nóng, iot bị giải phóng ra khỏi phân tử tinh bột làm mất màu xanh tím đó. Khi để nguội, iot bị hấp phụ trở lại làm dung dịch có màu xanh tím.
Tài liệu đính kèm: