Bài 17 DÃY HOẠT ĐỘNG HÓA HỌC CỦA KIM LOẠI
1. Mục tiêu
1.1. Kiến thức:
- HS biết dãy hoạt động hóa học của kim loại. Ý nghĩa dãy hoạt động hóa học của kim loại.
- HS hiểu và vận dụng được ý nghĩa dãy hoạt động hóa học của kim loại làm một số bài tập có liên quan.
1.2. Kĩ năng
- HS thực hiện được: quan sát hiện tượng thí nghiệm cụ thể, rút ra được dãy hoạt động hóa học của kim loại. Vận dụng được ý nghĩa dãy hoạt động hóa học của kim loại để dự đoán kết quả phản ứng của kim loại cụ thể với dung dịch axit, với nước và với dung dịch muối.
- HS thực hiện thành thạo: tính thành phần phần trăm về khối lượng của kim loại trong hỗn hợp.
1.3. Thái độ:
- Thói quen: tìm hiểu kĩ bài toán trước khi vận dụng kiến thức.
- Tích cách: giáo dục học sinh ý thức học tập bộ môn.
2. Nội dung bài học
- Dãy hoạt động hoá học của kim loại.
- Ý nghĩa dãy hoạt động hóa học của kim loại.
3. Chuẩn bị
3.1. Giáo viên
Dụng cụ: Giá ống nghiệm, ống nghiệm, cốc thủy tinh, kẹp gỗ.
Hóa chất: Na, đinh sắt, dây đồng, dây bạc, dung dịch (CuS04, FeS04, AgN03, HCl), H20, phenolphtalein
3.2. Học sinh: Học bài và làm các BTVN, soạn và xem trước các phần trong bài mới.
4. Tổ chức các hoạt động học tập
Tuần 13 - Tiết 23 Ngày dạy: Bài 17 DÃY HOẠT ĐỘNG HÓA HỌC CỦA KIM LOẠI 1. Mục tiêu 1.1. Kiến thức: - HS biết dãy hoạt động hóa học của kim loại. Ý nghĩa dãy hoạt động hóa học của kim loại. - HS hiểu và vận dụng được ý nghĩa dãy hoạt động hóa học của kim loại làm một số bài tập có liên quan. 1.2. Kĩ năng - HS thực hiện được: quan sát hiện tượng thí nghiệm cụ thể, rút ra được dãy hoạt động hóa học của kim loại. Vận dụng được ý nghĩa dãy hoạt động hóa học của kim loại để dự đoán kết quả phản ứng của kim loại cụ thể với dung dịch axit, với nước và với dung dịch muối. - HS thực hiện thành thạo: tính thành phần phần trăm về khối lượng của kim loại trong hỗn hợp. 1.3. Thái độ: - Thói quen: tìm hiểu kĩ bài toán trước khi vận dụng kiến thức. - Tích cách: giáo dục học sinh ý thức học tập bộ môn. 2. Nội dung bài học - Dãy hoạt động hoá học của kim loại. - Ý nghĩa dãy hoạt động hóa học của kim loại. 3. Chuẩn bị 3.1. Giáo viên Dụng cụ: Giá ống nghiệm, ống nghiệm, cốc thủy tinh, kẹp gỗ. Hóa chất: Na, đinh sắt, dây đồng, dây bạc, dung dịch (CuS04, FeS04, AgN03, HCl), H20, phenolphtalein 3.2. Học sinh: Học bài và làm các BTVN, soạn và xem trước các phần trong bài mới. 4. Tổ chức các hoạt động học tập 4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện: 91 : 92 : 4.2. Kiểm tra miệng Câu hỏi Đáp án Điểm BT 2 Tr. 51/ SGK BT 3 Tr. 51/ SGK Nêu nội dung chính của bài học hôm nay. BT 4 Tr. 51/ SGK BT 2 Tr. 51/ SGK a. Mg + 2HCl MgCl2 + H2 b. Cu + 2AgN03 Cu(N03)2 + 2Ag c. 2Zn + 02 2Zn0 d. Cu + Cl2 CuCl2 e. 2K + S K2S BT 3 Tr. 51/ SGK a. Zn + H2S04 ZnS04 + H2 b. Zn + 2AgN03 Zn(N03)2 + 2Ag c. 2Na + S Na2S d. Ca + Cl2 CaCl2 Nội dung chính của bài học hôm nay: Dãy hoạt động hoá học của kim loại và ý nghĩa dãy hoạt động hóa học của kim loại. BT 4Tr. 51/ SGK 1. Mg + 2HCl MgCl2 + H2 2. 2Mg + 02 2Mg0 3. Mg + H2S04 MgS04 + H2 4. Mg + 2AgN03 Mg(N03)2 + 2Ag 5. Mg + S MgS 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 4.3. Tiến trình bài học GV giới thiệu bài mới : Mức độ hoạt động khác nhau của các kim loại được thể hiện như thế nào? Có thể dự đoán được phản ứng của kim loại với chất khác hay không? Dãy hoạt động hóa học của kim loại sẽ giúp các em trả lời câu hỏi đó. Hoạt động của gv và hs Nội dung bài học Hoạt động 1: (20 phút) Tìm hiểu nội dung: dãy hoạt động hóa học của kim loại được xây dựng như thế nào ? Thí nghiệm 1: - Lấy 1 chiếc đinh sắt cho vào ống nghiệm (1) chứa 2ml dung dịch CuS04. - Cho 1 mẫu dây đồng vào ống nghiệm (2) chứa 2ml dung dịch FeS04. HS quan sát và nêu hiện tượng: Cốc (1) : Có chất rắn màu đỏ bám vào xung quanh chiếc đinh sắt, màu xanh của dung dịch CuS04 bị nhạt dần. Cốc (2) : Không có hiện tượng gì xảy ra. Nhận xét: Ở ống nghiệm (1) sắt sẽ đẩy đống ra khỏi dung dịch muối đồng. Ở ống nghiệm (2) Đồng không đẩy được sắt ra khỏi dung dịch muối sắt. GV nhận xét, kết luận. Thí nghiệm2: - Cho 1 mẫu đồngvào ống nghiệm (1) có chứa 2ml dung dịch AgN03. - Lấy 1 mẫu dây bạc cho vào ống nghiệm (2) chứa 2ml dung dịch CuS04. HS quan sát và nêu hiện tượng: Ống nghiệm (1): Có chất rắn màu xám bám ngoài dây đồng, dung dịch chuyển thành màu xanh. Ống nghiệm (2): Không có hiện tượng gì xảy ra. Nhận xét: Đồng đẩy được bạc ra khỏi dung dịch muối bạc Bạc không đẩy được đồng ra khỏi dung dịch muối. GV nhận xét, kết luận. Thí nghiệm 3: - Cho 1 chiếc đinh sắt vào ống nghiệm (1) chứa 2ml dung dịch HCl - Cho 1 lá đồng vào ống nghiệm (2) chứa 2ml dung dịch HCl. HS quan sát và nhận xét hiện tượng, viết PTHH và kết luận. Ở ống nghiệm (1) Có nhiều bọt khí thoát ra Ở ống nghiệm (2): Không có hiện tượng gì xảy ra Đồng không đẩy được H2 ra khỏi dung dịch axit. Thí nghiệm 4: - Cho 1 mẫu Na vào 1 cốc (1) đựng nước cất có thêm vài giọt dung dịch phenolphtalein. - Lấy 1 chiếc đinh sắt cho vào cốc (2) cũng đựng nước cất có nhỏ thêm vài giọt dung dịch phenolphtalein. Gọi HS quan sát và nêu hiện tượng. Cốc (1): Viên Na chạy nhanh trên mặt nước, tan dần có khí thoát ra, dung dịch có màu đỏ. Cốc (2): Không có hiện tượng gì xảy ra. Nhận xét:Vậy Na phản ứng với nước tạo thành dung dịch bazơ nên làm cho dung dịch phenolphtalein đổi sang màu đỏ. -Vậy kim loại Na tác dụng với nước tạo thành sản phẩm gì? Viết PTHH. Vậy căn cứ vào các thí nghiệm 1, 2, 3, 4 vừa học xong em hãy sắp xếp các kim loại thành dãy theo chiều giảm dần mức độ hoạt động hóa học. HS nêu, GV nhận xét. GV giới thiệu: Bằng nhiều thí nghiệm khác nhau người ta sắp xếp dãy kim loại thành dãy theo chiều giảm dần mức độ hoạt động hóa học. Hoạt động 2: (10 phút) Tìm hiểu ý nghĩa dãy hoạt động hóa học của kim loại. GV đàm thoại cùng hs về ý nghĩa của dãy hoạt động hóa học. HS lấy VD cụ thể, làm BT 1/54.SGK. (Đáp án c) I. Dãy hoạt động hóa học của kim loại được xây dựng như thế nào ? 1. Thí nghiệm 1 PTHH: Fe + CuS04 à FeS04 + Cu (trắng xám) (đỏ) Kết luận: Sắt hoạt động hóa học mạnh hơn đồng nên ta xếp: Fe, Cu. 2. Thí nghiệm 2 PTHH: Cu + 2AgN03 à Cu(N03)2 + 2Ag Kết luận: Đồng hoạt động hóa học mạnh hơn bạc nên ta xếp: Cu, Ag. 3. Thí nghiệm 3 PTHH: Fe + 2HCl à FeCl2 + H2 Kết luận: Ta xếp sắt đứng trước Hiđro: Fe, H, Cu. 4. Thí nghiệm 4 PTHH: 2Na + 2H20 à 2Na0H + H2 Kết luận: Na hoạt động hóa học mạnh hơn sắt, ta xếp Na đứng trước sắt: Na, Fe. Dãy hoat động hóa học của 1 số kim loại theo chiều giảm dần: K, Na, Mg, Al, Zn, Fe, Pb, (H) , Cu, Ag, Au. II. Dãy hoạt động hóa học của kim loại có ý nghĩa như thế nào ? Dãy hoạt động hóa học của kim loại cho biết: - Mức độ hoạt động của các kim loại giảm dần từ trái sang phải. - Kim loại đứng trước Mg phản ứng với nước ở điều kiện thường tạo thành kiềm và giải phóng khí Hiđro. - Kim loại đứng trước Hiđro phản ứng với 1 số dung dịch axit (HCl, H2S04 loãng,) giải phóng khí H2. - Kim loại đứng trước (trừ Na, K,) đẩy được kim loại đứng sau ra khỏi dung dịch muối. 4.4. Tổng kết Bài tập: Cho 10,5g hỗn hợp hai kim loại Cu, Fe vào dung dịch H2SO4 loãng được 6,5g chất rắn không tan. Tính thành phần phần trăm theo khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp. HS làm BT: - Vì Cu đứng sau H trong dãy HĐHH của kim loại nên Cu không phản ứng được với dd H2SO4 loãng. Vậy mCu = 6,5g - Thành phần % theo khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp: %mCu = x 100% = 61,3% %mFe = 100% - 61,3% = 38,7% 4.5. Hướng dẫn học tập - Đối với tiết này: Học bài và làm các BT: 2, 3, 4. trang 54 SGK. HS khá giỏi làm BT 5: Trong 10,5 g hỗn hợp có Cu không phản ứng với dd H2SO4 loãng. Từ 2,24 l H2 mZn mCu - Chuẩn bị bài mới: “ Nhôm” Soạn bài theo nội dung: + Tính chất vật lí của nhôm? + Tính chất hoá học của nhôm? + Sản xuất nhôm bằng phương pháp nào? 5. Phụ lục (không)
Tài liệu đính kèm: