Giáo án môn Lịch sử lớp 6

 I – MỤC TIÊU BÀI DẠY:

1. Kiến thức: giúp HS hiểu lịch sử là một khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi con người. Học lịch sử là cần thiết.

2. Về tư tưởng, tình cảm: bước đầu bồi dưỡng cho học sinh ý thức về tính chính xác và sự ham thích trong học tập bộ môn.

3. Về kỹ năng: bước đầu giúp HS có kỹ năng liên hệ thực tế và quan sát.

II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

Giáo viên chuẩn bị: SGK, tranh ảnh và bản đồ treo tường, sách báo có nội dung liên quan đến nội dung bài học.

HS chuẩn bị: tranh ảnh có liên quan đến nội dung bài học.

 

doc 29 trang Người đăng nguyenphuong Lượt xem 1567Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Lịch sử lớp 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Trái đất quanh Mặt trời.
Đọc trong SGK (từ cách đây đến )
-Tìm những điểm khác nhau giữa Vượn cổ và Người tối cổ:
 + Vượn cổ: dáng khom, đôi tay không khéo léo, óc không phát triển.
 + Người tối cổ: đi bằng hai chi sau, đầu nhô về phía trước, hai chi trước biết cầm nắm, biết sử dụng và chế tạo công cụ.
-Việc chế tạo ra công cụ sản xuất, Người có đôi tay khéo léo, óc phát triển.
-Kiếm sống bằng săn bắt và hái lượm, biết chế tạo công cụ lao động, biết sử dụng và lấy lửa bằng cách cọ xát đá.
1. Con người đã xuất hiện như thế nào?
-Vượn cổ: loài vượn dáng hình người, sống cách ngày nay khoảng 5 – 6 triệu năm 
- Người tối cổ: Cách đây khoảng 3- 4 triệu trước 
+ Thoát khỏi giới động vật con người hoàn toàn đi đứng 2 chân, Sống theo bầy gồm vài chục người đôi tay khóe léo,có thể cầm nắm và biết sử dụng hòn đá 
-Bằng săn bắt và hái lượm, tìm ra lửa và biết sử dụng lửa.
à Cuộc sống bấp bênh.
Hoạt động2: Người tinh khôn sống như thế nào?
Trải qua hàng triệu năm, Người tối cổ dần dần trở thành Người tinh khôn, đời sống đã cao hơn, đầy đủ hơn, họ đã biết trồng trọt, chăn nuôi, làm đồ trang sức (bắt đầu chú ý tới đời sống tinh thần)
F Người tinh khôn khác Người tối cổ ở những điểm nào?
F Người tinh khôn sống như thế nào? 
F Thị tộc là gì? 
F Đời sống của Người tinh khôn như thế nào? 
Gv: Đời sống con người trong thị tộc đã cao hơn, đầy đủ hơn, bước đầu biết trồng trọt, chăn nuôi là hai sự kiện quan trọng đánh dấu bước phát triển của Người tinh khôn.
-Người tinh khôn: bàn tay nhỏ, khéo léo, các ngón tay linh hoạt, hộp so phát triển, trán cao, mặt phẳng, cơ thể gọn và linh hoạt.
-Người tối cổ: ngược lại. Đứng thẳng, đôi tay tự do.Trán thấp hơi bợt ra phía sau,u lông mày nổi cao, mủi to mắt sâu, hàm bạnh ra nhô về phía trước, trên người có một lớp lông mỏng
-Sống theo bầy.
-Thị tộc là một tổ chức gồm những người có cùng huyết thống.à Sống quây quần bên nhau và cùng làm chung, ăn chung.
-Biết trồng trọt và chăn nuôi, làm đồ trang sức.
2.Người tinh khôn sống như thế nào?
-Vào khoảng 4 vạn năm trước, người tinh khôn có cấu tạo cơ thể như ngày nay, thể tích sọ não lớn, tư duy phát triển 
-Sống thành bầy theo thị tộc (cùng huyết thống).
-Biết trồng trọt, chăn nuôi, làm đồ gốm, đồ trang sức. 
Hoạt động 3: Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã?
Tiếp theo chúng ta cùng tìm hiểu ý nghĩa to lớn của việc phát hiện ra công cụ kim loại, từ đó dẫn đến xã hội nguyên thuỷ tan rã.
F Công cụ lao động chủ yếu của Người tinh khôn được chế tạo bằng gì? 
F Công cụ này sử dụng được lâu không có những hạn chế nào? ? 
F Đến thời gian nào con người mới phát hiện ra kim loại? Đó là kim loại gì?
F Tác dụng của công cụ bằng kim loại?
F Sản phẩm dư thừa dã làm cho xã hội phân hoá như thế nào ?
Gv: Công cụ bằng kim loại ra đời đã làm cho XHNT dần dần tan rã, nhường chỗ cho xã hội có giai cấp. Nguồn gốc của loài người đã trải qua các mốc lớn từ Vượn cổ đến Người tối cổ và trở thành người tinh khôn. Đời sống vật chất chia thành hai giai đoạn khác nhau: Thời kỳ bầy người và thời kỳ tan rã. Tổ chức xã hội có 3 hình thức: bầy người, Công xã thị tộc, xã hội có giai cấp.
-Công cụ đá.
-Dễ vỡ, không đem lại năng suất cao.
-Khoảng 4000 năm Tr.CN à Đồng nguyên chất à Đồng thau (pha thiếc)
-Giúp khai phá đất hoang, tăng năng suất lao động, sản phẩm làm ra nhiều à Dư thừa.
- Phân hoá giàu nghèo à xã hội nguyên thuỷ tan rã.
3.Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã?
-Khoảng 4000 năm Tr.CN, con người phát hiện ra kim loại để chế tạo công cụ.
-Công cụ kim loại ra đời đã giúp con người có thể:
 + Khai phá đất hoang.
 + Tăng diện tích trồng trọt.
 + Sản phẩm làm ra nhiều, dư thừa. 
- Một số người chiếm hữu dư thừa, trở nên giàu có... à XHNT dần dần tan rã 
4. Củng cố:5’
? Bầy người nguyên thuỷ sống như thế nào?
? Đời sống của Người tinh khôn có những điểm nào tiến bộ hơn so với Người tối cổ?
? Công cụ bằng kim loại đã có tác dụng như thế nào? Gây biến đổi gì trong xã hội?
5. Dặn dò 1’ -Học thuộc bài xã hội nguyên thủy; đời sống của người vượn cổ,tối cổ
- Chuẩn bị bài mới các quốc gia cổ dđại phương đông.
+Đọc trước bài;Các quốc gia cổ đại phương Đông hình thành từ đâu?Gồm những tầng lớp nào;các nhà chuyên chế nào?
- Nhận xét tiết học.
Tuần 4	Ngày soạn: 8 / 9/ 2013
Tiết 4	Ngày dạy: 10 / 9/ 2013 
Bài 4 CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
I-MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1.Kiến thức: 
-Sau khi XHNT tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời.
-Những nhà nước đầu tiên đã được hình thành ở phương Đông, bao gồm Ai Cập
 Lưỡng Hà, Ấn Độ và Trung Quốc từ cuối thiên niên kỷ IV – đầu thiên niên kỷ III
 Tr.CN
-Nền tảng kinh tế, thể chế nhà nước ở các quốc gia này.
2. Về tư tưởng, tình cảm:
-Xã hội cổ đại phát triển cao hơn xã hội nguyên thuỷ nhưng cũng là thời đại bắt đầu có giai cấp.Bước đầu ý thức về sự bất bình đẳng, sự phân chia giai cấp trong xã hội và về nhà nước chuyên chế.
3. Về kỹ năng: Bước đầu hình thành các khái niệm về các quốc gia cổ đại.
II– HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
1. ổn định lớp 1’ 
2. Kiểm tra bài cũ 5’
? Bầy người nguyên thuỷ sống như thế nào?
? Đời sống của Người tinh khôn có những điểm nào tiến bộ hơn so với Người tối cổ? 
3. Bài mới 
 Giới thiệu bài 1’
 Khi công cụ kim loại ra đời à sản xuất phát triển thì xã hội nguyên thuỷ tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời. Những nhà nước đầu tiên đã được hình thành ở phương Đông, các quốc gia này đều được hình thành trên lưu vực của những con sông lớn có điều kiện thuận lợi và hình thành một loại hình xã hội riêng biệt, xã hội cổ đại phương Đông.
Hoạt động 1: Các quốc gia cổ đại phương Đông đã được hình thành ở đâu và từ bao giờ?
GV: Gọi hs đọc mục 1
F Các quốc gia ấy ra đời ở đâu? Từ bao giờ?
F Tại sao các quốc gia ấy lại ra đời ở bên các dòng sông lớn?
FHọ sống bằng nghề nào là chính?
F Muốn cho nông nghiệp đạt năng suất cao họ đã phát huy khả năng gì?
GV: Nhờ có đất phù sa màu mỡ và nước tưới đầy đủ, sản xuất nông nghiệp cho năng suất cao, lương thực dư thừa.
FKhi có sản phẩm dư thừa thì vấn đề gì đã phát sinh? 
Hoạt động 2: Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào?
F Xã hội cổ đại phương đông có những tầng lớp nào? 
- Cư dân chủ yếu làm nghề nông à bộ phận đông đảo nhất và là lực lượng sản xuất chính của xã hội.
F Người nông khi nhận ruộng thì họ phải có nghĩa vụ gì ?
F Cuộc sống của họ phụ thuộc vào ai? 
F Đứng đầu quan lại là ai?
F Hầu hạ vua, quý tộc là ai?
- Cho HS quan sát hình 9 và tìm hiểu về bộ luật hamurabi và thần Samat đang trao bộ luật cho vua Hamuarabi.
F Em có nhận xét gì về đạo luật này?
F Qua đạo luật, em nghĩ gì về người cày có ruộng? 
Hoạt động 3: Nhà nước chuyên chế cổ đại phương Đông
? Đặt ra nhà nước chuyên chế do ai đứng đầu? 
FCác nhà nước cổ đại phương Đông do ai đứng đầu đất nước?
F Vua có quyền hành gì?
- Giải thích: ở mỗi nước vua được gọi dưới các tên gọi khác nhau:
 + Trung Quốc: thiên tử
 + Ai Cập: Pharaon
 + Lưỡng Hà: Ensi
F Giúp việc cho vua là tầng lớp nào? 
F Nhiệm vụ của quý tộc?
à Họ tham gia vào việc chính trị và có quyền hành, thậm chí lấn quyền vua.
F Em có nhận xét gì về bộ máy hành chính của các nước phương Đông?
Gv: Cũng do nhu cầu sản xuất nông nghiệp và trị thuỷ các dòng sông mà ở phương Đông đã xuất hiện các quốc gia chuyên chế cổ đại, trong đó vua là người đứng đầu, do các yếu tố về kinh tế – xã hội, chính trị đã tạo thành một xã hội riêng biệt – xã hội cổ đại phương Đông.
- Kiểm tra sĩ số
-Cách đây khoảng 5-15 triệu năm xuất hiện loài Vượn cổ.
Cách đây khoảng3- 4 triệu năm dần dần trở thành Người tối cổ. Sống theo bầy gồm vài chục ngườiàHái lượm và săn bắt, Sống trong hang động, mái lều.Biết ghè đẽo đá, làm công cụ.Tìm ra lửa và biết sử dụng lửa.
- Người tinh khôn: bàn tay nhỏ, khéo léo, các ngón tay linh hoạt, hộp so phát triển, trán cao, mặt phẳng, cơ thể gọn và linh hoạt.
 Người tối cổ: ngược lại.
Đứng thẳng, đôi tay tự do.Trán thấp hơi bợt ra phía sau, u lông mày nổi cao, mủi to mắt sâu, hàm bạnh ra nhô về phía trước, trên người có một lớp lông mỏng, sống theo bầy.
-Các lưu vực sông lớn (cuối thiên niên kỷ IV đầu thiên niên kỷ III Tr.CN)
- Đất đai màu mỡ nước có đủ quanh năm.
->Trồng lúa.
-Làm thuỷ lợi: đắp đê, đào kênh, máng dẫn nước vào ruộng.
-Xã hội có giai cấp hình thành-> Nhà nước ra đời.-Nông dân công xã, quý tộc và nô lệ.
- Nông dân công xã: chiếm số đông, giữ vai trò chủ yếu trong sản xuất.
-Quý tộc: có nhiều của cải và quyền thế.
-Nô lệ: phục dịch cho quý tộc.
- Nhận ruộng đất công xã cày cấy à nộp một phần thu hoạch, lao dịch không công cho quý tộc.
- Quý tộc, quan lại có nhiều của cải, quyền thế.
-Đứng đầu là Vua có quyền lực tối cao trong các lĩnh vực.
-Nô lệ.
-HS giải thích các từ : Công xã, lao dịch, quý tộc, Samat trong SGK.
- Người cày có ruộng.
->HS đọc 2 điều luật 42, 43 để rút ra 2 ý chính là sự quan tâm của nhà nước, quyền lợi và nghĩa vụ của nông dân.
-Sự quan tâm của nhà nước à khuyến khích sản xuất nông nghiệp. Cày thuê ruộng phải có trách nhiệm và nghĩa vụ đối với ruộng cày cấy.
- Bộ máy nhà nước do vua đứng đầu 
-Vua nắm quyền hành và được cha truyền con nối.
-Đặt ra luật pháp, chỉ huy quân đội, xét xử những người có tội, được coi là đại diện thánh thần.
-Tầng lớp quý tộc.
-Thu thuế, xây dựng cung điện, đền tháp và chỉ huy quân đội.
-Bộ máy hành chính từ trung ương đến địa phương còn đơn giản và do quý tộc nắm giữ.
1.Các quốc gia cổ đại phương Đông đã được hình thành ở đâu và từ bao giờ
 -Ở Ai Cập, khu vực Lưỡng Hà, Ấn Độ và Trung Quốc ngày nay, trên lưu vực các dòng sông lớn như sông Nin ở Ai Cập, Ơ-phơ-rát và Ti-gơ-rơ ở lưỡng Hà, sông Ấn và sông Hằng ở Ấn Độ, Hoàng Hà Trường Giang ở Trung Quốc từ cuối thiên niên kỷ IV đầu thiên niên kỷ III TCN.
- Đời sống kinh tế: Ngành kinh tế chính là nông nghiệp
Làm thuỷ lợi: đắp đê, đào kênh máng dẫn nước vào ruộng. Thu hoạch lúa ổn định hằng năm 
2. Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào?
Có 3 tầng lớp cơ bản:
-Nông dân công xã: chiếm số đông, giữ vai trò chủ yếu trong sản xuất.
-Quý tộc: có nhiều của cải và quyền thế.
-Nô lệ: phục dịch cho quý tộc.
3. Nhà nước chuyên chế cổ đại phương Đông
- Bộ máy hành chính nhà nước do vua đứng đầu 
 Đặt ra luật pháp, chỉ huy quân đội, xét xử những người có tội, được coi là đại diện thánh thần.
Giúp việc cho vua là tầng lớp quý tộc thu thuế, xây dựng cung điện, đền tháp và chỉ huy quân đội.
4. Củng cố: 5’
- Kể tên các quốc gia cổ đại phương Đông?
- Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào?
- Ở các nước phương Đông, nhà vua có quyền hành gì?
- Thế nào là chế độ quân chủ chuyên chế ?
5. Dặn dò:1’
- Học bài kỹ, trả lời các câu hỏi trong SGK.Photo bản đồ và tô màu các quốc gia cổ đại dán vào trong tập.Xem trước bài: “Các quốc gia cổ đại phương Tây”. Các quốc gia này có giống phương tây không? 
+Trả lời trong sách giáo khoa 
*	*	*	*	*	*
Tuần: 5	Ngày soạn: 10/ 9/2013
Tiết: 5	Ngày dạy: 12/ 9/ 2013
Bài 5 CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY
I – MỤC TIÊU BÀI DẠY
1. Kiến thức: 
- Tên và vị trí các quốc gia cổ đại phương Tây.
- Điều kiện tự nhiên của vùng Địa Trung Hải không thuận lợi cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Những đặc điểm về nền tảng kinh tế, cơ cấu xã hội và thể chế nhà nước ở Hy Lạp và Rôma cổ đại.
- Những thành tựu tiêu biểu của các quốc gia cổ đại phương Tây.
2. Về tư tưởng, tình cảm:
- Hiểu thêm một hình thức khác của xã hội cổ đại.
- Học tập tốt, biết quý trọng những thành tựu của nền văn minh cổ đại, phát huy óc sáng tạo trong lao động.
3. Về kỹ năng: bước đầu tập liên hệ điều kiện tự nhiên với sự phát triển kinh tế.
II – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
1.Ổn định lớp1’
2.Kiểm tra bài cũ 5’
- Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào?
- Thế nào là chế độ quân chủ chuyên chế ?
3. Bài mới
 Giới thiệu bài 1’
 Sự xuất hiện của nhà nước không chỉ xảy ra ở phương Đông, nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi, mà còn xuất hiện cả ở những vùng khó khăn của phương Tây.
Có 3 tầng lớp cơ bản:
-Nông dân công xã: chiếm số đông, giữ vai trò chủ yếu trong sản xuất.
-Quý tộc: có nhiều của cải và quyền thế.
-Nô lệ: phục dịch cho quý tộc.
- Bộ máy hành chính nhà nước do vua đứng đầu 
Đặt ra luật pháp, chỉ huy quân đội, xét xử những người có tội, được coi là đại diện thánh thần. Giúp việc cho vua là tầng lớp quý tộc thu thuế, xây dựng cung điện, đền tháp và chỉ huy quân đội.
Hoạt động 1: Sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Tây
- Giới thiệu vị trí địa lý, thời gian hình thành các quốc gia cổ đại phương Tây.
F Nêu tên các quốc gia cổ đại phương Tây? 
F Điều kiện tự nhiên ở đây như thế nào? 
F Ngoài cây lúa ra, họ còn phát triển thêm nghề gì? 
F Bờ biển ở đây thuận lợi cho việc gì?
F Khi kinh tế phát triển, họ đã biết trao đổi sản phẩm với các nước phương Đông như thế nào ?
-HS tìm hai bán đảo : Ban căng và Italia trong bản đồ trong SGK
-Hy Lạp và Rôma
-Đất đai không thuận lợi cho việc trồng lúa.
-Trồng các cây công nghiệp, các nghề thủ công (luyện kim, đồ mỹ nghệ, nấu rượu nho)
- Có biển Địa Trung Hải là biển kínà Phát triển thương nghiệp và ngoại thương.
- Bán: sản phẩm thủ công, rượu nho, dầu ô liu.
- Mua: lúa mì và súc vật.
1. Sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Tây
- Vào thiên niên kỷ I Tr.CN ở bán đảo Ban căng và Italia, mà ở đó có rất ít đồng bằng, 
chủ yếu là đất khô cứng, 
-Ngành kinh tế chính: công nghiệp, các nghề thủ công ngoài ra còn trồng trọt cây lưu niên như nho, ô liu, cam, chanh...nhưng lại có nhiều hải cảng tốt, thuận lợi buôn bán đường biển
Hoạt động 2: Xã hội cổ đại Hi Lạp, Rôma gồm những giai cấp nào?
F Sự phát triển kinh tế đã hình thành những giai cấp nào? 
-Giải thích: Đây là tầng lớp rất giàu có, sống sung sướng không phải lao động chân tay.
F Lực lượng sản xuất chính trong xã hội? 
F Cuộc sống của họ như thế nào?
GV: Giải thích: Nô lệ được coi là lao động bẩn thỉu, là công cụ biết nói của chủ nô.
F Nô lệ đã đấu tranh chống chủ nô như thế nào?
- Chủ xưởng, chủ lò, chủ thuyền buôn giàu và có thế lực à Chủ nô.
-Nô lệ, tù binh.
-Phải làm việc cực nhọc, bị bóc lột nặng nề, là tài sản của chủ.
-Nhiều hình thức: bỏ trốn, phá hoại sản xuất, khỡi nghĩa vũ trang.
à điển hình là cuộc khởi nghĩa do Xpactacut lãnh đạo, nổ ra vào năm 73 – 71 Tr.CN
2.Xã hội cổ đại Hi Lạp, Rôma gồm những giai cấp nào?
-Giai cấp chủ nô: Chủ xưởng, chủ lò, chủ thuyền buôn giàu và có thế lực...rất giàu có và có thế lực kinh tế và chính trị sở hữu nhiều nô lệ
-Giai cấp nô lệ, với số lượng đông là lực lượng lao động chính của xã hội, bị chủ nô bốc lột và đối xử rất tàn bạo. 
Hoạt động 3: Chế độ chiếm hữu nô lệ:
F Thế nào là “xã hội chiếm hữu nô lệ”?
Thảo luận nhóm 4em 3’
GV: 1 xã hội có 2 giai cấp cơ bản: chủ nô và nô lệ.
-1 xã hội chủ yếu dựa trên lao động của nô lệ và bóc lột nô lệ.
-Chính trị: theo thể chế dân chủ chủ nô.
? Tìm sự khác nhau về tổ chức nhà nước, cơ cấu xã hội của khu vực phương Đông và phương Tây 
Từ những điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp dẫn tới sự hình thành cơ cấu xã hội: chỉ có 2 giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ, quan hệ bóc lột chủ yếu là quan hệ giữa chủ nô và nô lệ, từ đó hình thành xã hội chiếm hữu nô lệ
- Xã hội có 2 giai cấp cơ bản: chủ nô và nô lệ, một xã hội chủ yếu dựa trên lao động của nô lệ và bóc lột nô lệ.
+ Phương Đông: theo chế độ quân chủ chuyên chế, có 3 tầng lớp: quý tộc, nông dân và nô lệ.
 + Phương Tây: theo chế độ cộng hoà, có 2 giai cấp: củ nô và nô lệ.
3.Chế độ chiếm hữu nô lệ:
-Giai cấp thông trị: chủ nô nắm mọi quyền hành 
- Nhà nước do giai cấp chủ nô bầu ra làm việc theo thời hạn
- Xã hội chiếm hữu nô lệ: Xã hội có 2 giai cấp chính chủ nô và nô lệ, trong đó giai cấp chủ nô thống trị và bóc lột giai cấp nô lệ 
4. Củng cố:5’ 
- Các quốc gia cổ đại phương Tây được hình thành ở đâu và từ bao giờ? 
- Kể tên các quốc gia cổ đại phương Tây.
- Xã hội cổ đại Hi Lạp, Rôma gồm những giai cấp nào?
- Tại sao gọi là xã hội chiếm hữu nô lệ? 
5. Dặn dò:1’
- Học thuộc bài, trả lời các câu hỏi trong SGK. Xem trước bài: “Văn hoá cổ đại”các dân tộc phương Đông thời cổ đại có những thành tựu văn hóa nào? Người Hi lạp đã có những đóng góp gì về văn hóa?
- Nhận xét tiết học 
Tuần: 6	Ngày soạn: 17/9/2013
Tiết: 6	Ngày dạy: 19/5/2013
Bài 6: VĂN HOÁ CỔ ĐẠI
I – MỤC TIÊU BÀI DẠY 
1. Kiến thức:
- Qua mấy nghìn năm tồn tại, thời cổ đại đã để lại cho loài người một di sản văn hoá đồ sộ, quý giá.
- Tuy ở mức độ khác nhau nhưng người phương Đông và người phương Tây cổ đại đều sáng tạo nên những thành tựu văn hoá đa dạng, phong phú, bao gồm chữ viết, chữ số, lịch, khoa học, nghệ thuật
2. Về tư tưởng, tình cảm:
- Tự hào về những thành tựu văn minh của loài người thời cổ đại.
- Bước đầu giáo dục ý thức về việc tìm hiểu các thành tựu văn minh cổ đại.
3. Về kỹ năng: Tập mô tả một công trình kiến trúc hay nghệ thuật lớn thời cổ đại qua tranh ảnh.
II- HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 
1.Ổn định lớp
2.Kiểm tra bài cũ:
? Các quốc gia cổ đại phương Tây được hình thành ở đâu và từ bao giờ? 
? Xã hội cổ đại Hi Lạp, Rôma gồm những giai cấp nào? Em hiểu thế nào là xã hội chiếm hữu nô lệ? 
3.Bài mới
 Giới thiệu bài (1’) Thời cổ đại, khi nhà nước được hình thành, loài người bước vào xã hội văn minh. Trong buổi bình minh của lịch sử, các dân tộc phương Đông và phương Tây đã sáng tạo nên nhiều thành tựu văn hoá rực rỡ mà ngày nay chúng ta vẫn đang được thừa hưởng.
Hoạt động 1: Các dân tộc phương Đông thời cổ đại đã có những thành tựu văn hoá gì?
- Yêu cầu hs đọc SGK.
F Thành tựu đầu tiên mà các dân tộc phương đông tạo ra là gì?
? Cách tính lịch như thế nào? 
F Vì sao người phương Đông lại sớm có những kiến thành tựu này?
 GV: các dân tộc phương đông có nền kinh tế chính là nông nghiệp vì vậy họ cần phải quan sát tự nhiên
F Có mấy cách tính thời gian của người xưa?
- GV nhắc lại: Dương lịch dựa vào quy luật trái đất quay xung quay mặt trời 1 vòng 365 ngày. Âm lịch mặt trăng quay quanh trái đất..
F Em hãy cho biết thành tựu tiếp theo là gì?
-Gải thích: chữ tượng hình là dùng hình giản lược của một vật để làm chữ gọi vật đó hoặc dùng một số đường nét làm chữ để thể hiện một ý nào đó.
F Chữ tượng hình được viết trên chất liệu gì, ở đâu?
FTrên lĩnh vực toán học các quốc gia phương đông có những đóng góp gì? 
-Giải thích: Người ấn Độ sáng tạo thêm được số 0. Tính được số pi=3,14
GV: Yêu cầu học sinh quan sát hình 12, 13 trong SGK.
FĐó là những thành tựu trên lĩnh vực gì? 
Thảo luận nhóm 2 em 2’
GV: giải thích các thành tựu
-> Em hãy cho biết ngoài 2 công trình này ra còn có công trình kiến trúc nào khác không?
=>Giáo viên kết luận....chuyển Hoạt động 2: Người Hi Lạp và Rô ma đã có những đóng góp gì về văn hoá:
FThành tựu đầu tiên mà người Hi Lạp, Rô Ma tạo ra là gì? Lịch được tính như thế nào?
-> Người phương Tây và phương Đông đã có cách tính thời gian khác nhau về lịch như thế nào ?
F Thành tựu tiếp theo của người Hi Lạp và Rôma là gì? 
F Còn các ngành khoa học các quốc gia phương tây có những thành tựu gì ? 
F Nêu những thành tựu chung, kiến trúc, điêu khắc, tạo hình? 
GV: Vào buổi bình minh của nên văn minh loài người, cư dân phương Đông và phương Tây cổ đại đã sáng tạo nên hàng loạt thành tựu văn hoá phong phú, đa dạng, vĩ đại, vừa nói lên năng lực vĩ đại của trí tuệ loài người, vừa đặt cơ sở cho sự phát triển của nên văn minh nhân loại sau này.
- Kiểm tra sĩ số 
- Vào thiên niên kỷ I Tr.CN ở bán đảo Ban căng và Italia, mà ở đó có rất ít đồng bằng, chủ yếu là đất khô cứng, ngành kinh tế chính: công nghiệp, các nghề thủ công ngoài ra còn trồng trọt cây lưu niên như nho, ô liu, cam, chanh...nhưng lại có nhiều hải cảng tốt, thuận lợi buôn bán đường biển
- Giai cấp chủ nô: Chủ xưởng, chủ lò, chủ thuyền buôn giàu và có thế lực...rất giàu có và có thế lực kinh tế và chính trị sở hữu nhiều nô lệ. Giai cấp nô lệ, với số lượng đông là lực lượng lao động chính của xã hội, bị chủ nô bốc lột và đối xử rất tàn bạo. Giai cấp thông trị: chủ nô nắm mọi quyền hành 
-Thành tựu về thiên văn và lịch.
- Một năm có 12 tháng, mỗi tháng có 29-30 ngày
- các dân tộc phương đông có nền kinh tế chính là nông nghiệp.
-> Có 2 cách tính thời gian
- Âm lịch
- Dương lịch
-Chữ viết (chữ tượng hình)
-HS xem hình 11 chữ tượng hình Ai Cập. 
-Trên giấy Pa-pi-rút, mai rùa, thẻ tre, các phiến đất sét ướt rồi đem nung khô.
->Ai cập giỏi hình học
Lưỡng hà giỏi đại số
Họ nghĩ ra phép đếm đến 10 để tính toán đo đạc.
-Kiến trúc: Kim tự tháp ở Ai Cập, thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà 
- Vạn lí trường thành.
- Tạo ra lịch.
- 1 năm có 365 ngày và 6 giờ, chia thành 12 tháng. 
-Phương Đông: tính tháng theo Mặt trăng.
-Phương Tây: tính năm theo Mặt trời.
-Sáng tạo ra hệ chữ cái a, b, c, lúc đầu gồm 20 chữ, sau là 26 chữ cái.
- Một số nhà khoa học nổi tiếng trong các lĩnh vực: ta-lét,Pi-ta-go,Ơ-cơ-lít(Toán học);Át-si-mét (vật lí); Pla-Tông, A-ri-xtốt (triết học); Hê-rô-đốt, Tu-si-đít (sử học); Stơ-ra-bôn (địa lí)..
- Kiến trúc, điêu khắc nhiều công trình nổi tiếng: Đền Pác -Tê –Nông ở A-Ten, đấu trường Cô-li-dê ở Rô-ma, tượng lựu sĩ ném đĩa, thần vệ nữ ở Mi-lô...
1. Các dân tộc phương Đông thời cổ đại đã có những thành tựu văn hoá gì?
- Biết sáng tạo ra lịch và dùng lịch âm, một năm có 12 tháng, mỗi tháng có 29 hoặc 30 ngày, biết làm đồng hồ đo thời gian bằng bóng nắng mặt trời. 
- Sáng tạo chữ viết gọi là chữ tượng hình, Ai Cập, Trung Quốc, trên giấy Pa-pi-rút, mai rùa, thẻ tre, các phiến đất sét 
-Toán học: Họ đã phát minh ra phép đếm đến 10, các chữ số từ 1 đến 9 và số 0, tính được số pi = 3,16 
- Kiến trúc: Các công trình kiến trúc đồ sộ như: Kim tự tháp (AC), thành Ba-bi-lon (LH).
2. Người Hi Lạp và Rô ma đã có những đóng góp gì về văn hoá:
*Biết làm lịch và dùng dương lịch, chính xác hơn 1 năm có 365 ngày và 6 giờ, chia thành 12 tháng. 
* Chữ viết: Sáng tạo ra hệ chữ cái a, b, c... có 26 chữ cái gọi là hệ chữ cái la tinh, đang được dùng phổ biến ngày nay.
* các ngành khoa học phát triển cao, đặt nền móng cho các ngành khoa học sau này. 
Một số nhà khoa học nổi tiếng trong các lĩnh vực: 
 Ta-lét, Pi-ta-go, Ơ-cơ-lít (Toán

Tài liệu đính kèm:

  • docBài 1. Sơ lược về môn Lịch sử (12).doc