I/ Mục tiêu bài học:
1/ Kiến thức:
- HS hiểu tầm quan trọng của việc tính thời gian trong lịch sử.
- Thế nào là dương lịch, âm lịch và công lịch.
- Biết cách đọc ghi và tính năm tháng theo công lịch.
2/ Kỹ năng:
- Bồi dưỡng cách ghi và tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỷ với hiện tại.
3/ Thái độ:
- Giaó dục học sinh quý trọng thời gian và tính chính xác khoa học về thời gian.
II/ Chuẩn bị:
1. Thầy : Quả địa cầu, lịch treo tường.
2. Trò : Đọc trước bài, lịch treo tường.
III/Tiến trình bài giảng.
1. ổn định tổ chức.
Tuần 2 - Tiết 2 Ngày soạn: 12/08/2013 Bài 2 CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ I/ Mục tiêu bài học: 1/ Kiến thức: - HS hiểu tầm quan trọng của việc tính thời gian trong lịch sử. - Thế nào là dương lịch, âm lịch và công lịch. - Biết cách đọc ghi và tính năm tháng theo công lịch. 2/ Kỹ năng: - Bồi dưỡng cách ghi và tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỷ với hiện tại. 3/ Thái độ: - Giaó dục học sinh quý trọng thời gian và tính chính xác khoa học về thời gian. II/ Chuẩn bị: 1. Thầy : Quả địa cầu, lịch treo tường. 2. Trò : Đọc trước bài, lịch treo tường. III/Tiến trình bài giảng. 1. ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ (5’) *Câu hỏi: Lịch sử là gì ? Học lịch sử để làm gì ? Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử ? * Đáp án: - Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ . Lịch sử là một khoa học,dựng lại toàn bộ hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ - Dựa vào: Các tư liệu truyền miệng, chữ viết, hiện vật 3. Bài mới. Nêu vấn đề (1’ ) : Các em đã biết lịch sử là những gì xảy ra trong quá khứ theo thứ tự thời gian. Vậy muốn hiểu và dựng lại lịch sử phải sắp xếp các sự kiện đó theo thứ tự thời gian cách tính thời gian trong lịch sử như thế nào, thế giới đã dùng lịch ra sao ? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được điều này. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt *Hoạt động 1: ( 10’) - GV giảng: Lịch sử loài người bao gồm muôn vàn sự kiện xảy ra vào những thời gian khác nhau : con người, nhà cửa, phố xá, xe cộ đều ra đời và thay đổi. Xã hội loài người cũng vậy, muốn hiểu và dựng lại lịch sử phải sắp xếp các sự kiện đó theo thứ tự thời gian. - GV cho HS quan sát H1 và H2 (bài 1). ? Em có thể nhận biết trường làng và tấm bia đá dựng lên cách đây bao nhiêu năm không ? -> Không biết, đã lâu rồi. ? Các em có cần biết thời gian dựng tấm bia 1 tiến sĩ nào không ? - GVKL: Như vậy việc xác định thời gian là thực sự cần thiết. - GV: Nhìn vào bức tranh Văn Miếu quốc tử giám, không phải các tiến sĩ đều đỗ cùng 1 năm, phải có người trước, người sau, bia này có thể cách bia kia rất lâu. Như vậy người xưa đã có cách tính và cách ghi thời gian. Việc tính thời gian là rất quan trọng vì nó giúp chúng ta nhiều điều. - GV gọi HS đọc : " Từ xưa ..từ đây ". ? Để tính thời gian, việc đầu tiên con người nghĩ đến là gì? -> Ghi lại những việc mình làm, nghĩ cách tính thời gian, nhìn thấy những hiện tượng tự nhiên=>Đó là cơ sở xác định thời gian ? Vậy dựa vào đâu và bằng cách nào con người tính được thời gian? *Hoạt động 2: (12’) - GV giảng: Người xưa đã dựa vào thiên nhiên, qua quan sát và tính toán được thời gian mọc, lặn, di chuyển của mặt trời và mặt trăng và làm ra lịch, phân thời gian theo tháng năm, sau đó chia thành giờ, phút.Lúc đầu có nhiều cách tính lịch. tuỳ theo đặc điểm của từng vùng, từng dân tộc nhưng cơ bản vẫn dựa vào chu kỳ xoay của mặt trăng quay quanh trái đất (âm lịch) + Chu kỳ xoay của trái đất quay quanh mặt trời (dương lịch) ? Xem trên bảng ghi " những ngày lịch.sử và kỉ niệm" có những đơn vị thời gian nào và có những loại lịch nào. -> Ngày, tháng, năm âm lịch, dương lịch. - GV cho HS quan sát lịch treo tường. - Yêu cầu HS nói rõ lịch âm, dương. - GV: cách đây 3000- 4000 năm, người phương Đông đã sáng tạo ra lịch. - GV dùng quả địa cầu để minh hoạ. ? Em hiểu thế nào là âm lịch, dương lịch. - GVKL: Người xưa cho rằng: mặt trăng, mặt trời đều quay quanh trái đất. Tuy nhiên họ tính khá chính xác, 1 tháng tức là 1 tuần trăng có 29 -30 ngày, 1 năm có 360 -365 ngày => người xưa dựa vào mặt trăng, mặt trời, trái đất để tính thời gian. *Hoạt động 3: (12’) - GV giảng: Xã hội loài người càng phát.triển, sự giao hoà giữa các nước, các dân tộc, các khu vực ngày càng mở rộng => nhu cầu thống nhất cách tính thời gian được đặt ra.(GV đưa ra các sự kiện.) ? Thế giới có cần 1 thứ lịch chung hay không ? ? Em hiểu công lịch là gì. ? Nếu chia số đó cho 12 tháng thì số ngày còn lại là bao nhiêu ? Thừa ra bao nhiêu ? Phải làm thế nào ? ->Người xưa có sáng kiến: 4 năm có 1 năm nhuận, thêm 1 ngày cho tháng 2. + 100 năm là 1 thế kỷ. + 1000 năm là 1 thiên niên kỷ. - GV vẽ sơ đồ lên bảng: cách ghi thứ tự thời gian. (HS vẽ vào vở.) TCN CN SCN 179 111 50 40 248 254 - GVKL: Việc xác định thời gian là 1 nguyên tắc cơ bản quan trọng củalịch sử, do nhu cầu ghi nhớ và xác định thời gian, từ xa xưa con người đã tạo ra lịch, tức là 1 cách tính và xác định thời gian thống nhất cụ thể. Có 2 loại lịch: âm lịch và dương lịch gọi chung là công lịch. 1/Tại sao phải xác định thời gian. -Việc xác định thời gian là thực sự cần thiết. - Việc xác định thời gian là 1 nguyên tắc cơ bản quan trọng của lịch.sử. - Cơ sở để xác định thời gian là các hiện tượng tự nhiên. 2/ Người xưa đã tính thời gian như thế nào. - Âm lịch: sự di chuyển của mặt trăng quay quanh trái đất. - Dương lịch: sự di chuyển của trái đất quay quanh mặt trời. 3/Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không. -Cần phải có 1 lịch chung cho các dân tộc trên thế giới. - Công lịch là lịch chung cho các dân tộc trên thế giới. - Theo công lịch 1 năm có 12 tháng =365 ngày 6 giờ. * Cách ghi thứ tự thời gian: 4/ Củng cố, hướng dẫn học bài: (5’ ) a/Củng cố * Bài tập: ( HĐN). - GV làm mẫu: + Năm 1418 thế kỷ 15. thế kỷ 21 - 15 = 6 thế kỷ. + Năm 2006 - 1418 = 588 năm. => cách đây 588 năm. - Nhóm 1: 1789. - Nhóm 2: 1288 - Nhóm 3: 40 - Nhóm 4: 1428. b/ Hướng dẫn học bài: (( 1’) - Học bài cũ và làm bài tập 2 (7). -Chuẩn bị: Bài 3: Xã hội nguyên thuỷ. +Đọc nội dung bài học. +Trả lời các câu hỏi trong sgk. IV.Rút kinh nghiệm. ...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Ký duyệt tuần 2 Ngày:
Tài liệu đính kèm: