Giáo án môn Lịch sử lớp 6 - Chương III: Thời kì bắc thuộc và đấu tranh giành độc lập - Nguyễn Văn Nam - Trường THCS Vinh Thái

I.Mục tiêu bài học:

 1.Kiến Thức:

 Hệ thống hóa kiến thức về lịch sử dân tộc.

 Nắm được những thành tựu kinh tế văn hoá của các thời kì khác nhau.

 Nắm được những nét chính của xã hội và nhân dân thời Văn Lang, Âu Lạc, cội nguồn dân tộc.

2. Tư tưởng:

Củng có ý thức tình cảm của học sinh đối với tổ quốc, với nền văn hoá dân tộc

3.Kỹ năng:

- Rèn luyện kỉ năng khái quát sự kiện, tìm ra những nét chính và thống kê các sự kiện một cách có hệ thống.

II. Thiết bị :

Bảng phụ, phiếu bài tập

III.Hoạt động Dạy-Học:

 

doc 34 trang Người đăng nguyenphuong Lượt xem 1655Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Lịch sử lớp 6 - Chương III: Thời kì bắc thuộc và đấu tranh giành độc lập - Nguyễn Văn Nam - Trường THCS Vinh Thái", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ề Tô Định?
-Năm 34 Tô Định được cử làm Thái Thú quận Giao Chỉ. Hắn rất gian ác, tham lam, khiến cho dân ta vô cùng cực khổ
Yêu cầu HS đọc mục 2 trang 48 SGK .
CH: Vì sao cuộc khởi nghãi Hai Bà Trưng bùng nổ?
CH: Em biết gì về Hai Bà Trưng?
CH: Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng diễn ra như thế nào?
GV: Tương truyền ngày làm lễ tế cờ Trưng Trắc đã đọc 4 câu thơ “Một. công lệnh này”
CH: Với 4 câu thơ đó, em hiểu như thế nào về mục tiêu của cuộc khởi nghĩa?
- Mục tiêu chủ yếu của cuộc khởi nghĩa là giành lại độc lập dân tộc, sau đó là khôi phục lại sự nghiệp của họ Hùng.
- Sau đó mới là mục tiêu trả thù cho chồng
CH: Cuộc khởi nghĩa phát triển như thế nào?
GV: Dùng lược đồ khởi nghĩa Hai Bà Trưng để các em dễ theo dõi.
CH: em hãy nêu một số lực lượng của nhân dân ta lúc đó kéo về Mê Linh tụ nghĩa với Hai Bà Trưng? HS dựa vào SGK để trả lời?
CH: Theo em việc khắp nơi đều kéo quân về Mê Linh nói lên điều gì?
- được đông đảo nhân dân cả nước hưởng ứng, tạo ra thực lực để đánh bại kẻ thù.
GV: Sau khi làm lễ tế cờ, được dân chúng ủng hộ, nghĩa quân đã liên tiếp thắng lợi. Em hãy kể tên các chiến thắng đó?
CH: Kết quả của cuộc khởi nghĩa ra sao?
- Tô Định hoảng hốt bỏ thành mà chạy. Hắn phải cắt tóc, cạo râu chạy trốn về nước.
1. Nước Âu Lạc từ thế kỉ II TCN đến thế kỉ I có gì thay đổi?
- Năm 179 TCN Triệu Đà sát nhập Âu Lạc vào Nam Việt, biến Âu Lạc thành hai quận (Cửu Chân,Giao Chỉ)
- Năm 111 TCN nhà Hán biến nước ta thành 3 quận (thêm quận Nhật Nam)
- Chính sách bóc lột nặng nề
+ Phải nộp các loại thuế: sắt, muối
+ Hằng năm phải cống nạp
+ Bắt dân ta phải theo phong tục của người Hán
2. Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng bùng nổ.
a. Nguyên nhân.
- Do chính sách áp bức, bóc lột tàn bạo của nhà Hán.
- Thi Sách chống của Trưng Trắc bị Thái thú Tô Định giết hại
b. Diễn biến:
Mùa xuân năm 40 Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (Hà Tây.
- Nghĩa quân làm chủ Mê Linh, nhanh chống tiến xuống Cổ Loa và Luy Lâu.
c. Kết quả:
- Cuộc khởi nghĩa thắng lợi hoàn toàn.
3. Củng cố:
- HS lên bảng trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa bằng bản đồ
- Đọc và giải thích câu nói của Lê Văn Hưu đóng khung cuối bài
- Đất nước và nhân dân Âu Lạc dưới thời Hán có gì thay đổi?
4. Dặn dò 
- Học và trả lời những câu hỏi ở cuối bài
- Đọc và soạn trước bài học mới bài 18
Tiết:21	Bài 18: 	TRƯNG VƯƠNG VÀ CUỘC KHÁNG CHIẾN 
 CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC HÁN
I.Mục tiêu bài học:
 1.Kiến Thức:
- Những việc làm của Hai Bà Trưng sau khi cuộc khởi nghĩa thắng lợi
- Ý chí kiên cương, bất khuất của nhân dân ta chống quân xâm lược Hán (42-43).
2. Tư tưởng:
- Học sinh cần hiểu rõ tinh thần bất khuất của dân tộc.
- Mãi mãi ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc thời Hai Bà Trưng.
3.Kỹ năng:
- Rèn luyện cho Hs kĩ năng đọc bản đồ lịch sử
- HS bước đầu làm quen với kể chuyện lịch sử
II. Thiết bị :
III.Hoạt động Dạy-Học:
1.Ổn định lớp:
2Kiểm tra bài cũ:
HS1: Đất nước và nhân dân Âu Lạc dưới thời thuộc Hán có gì thay đổi?
HS2: Trình bày diễn biến của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng?
3Bài mới:
Hoạt động Dạy- Học
Ghi bảng
Gọi 1 HS đọc mục 1 trang 50 SGK.
CH: Sau khi đánh đuổi quân Đông Hán, Hai Bà Trưng đã làm gì để giữ vững độc lập dân tộc?
CH: Được tin cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng thắng lợi, vua Hán đã làm gì?
- Vua Hán nổi giận, hạ lệnh cho các quận miền Nam Trung Quốc khẩn trương chuẩn bị xe, thuyền, làm đường sắt, tích trữ lương thực để sang Âu Lạc đàn áp nghĩa quân.
GV: Sở dĩ vua Hán chưa cho quân sang đàn áp ngay cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng là bởi vì nhà Hán đang lo đối phó với phong trào khởi nghĩa nông dân Trung Quốc ở phía Tây và phía Bắc.
GV: Dùng lược đồ hình 44 SGK đã phóng to để trình bày cuộc kháng chiến này.
Yêu cầu HS đọc mục 2 trang 50, 51 SGK.
CH: Năm 42 quân Đông Hán đã tấn công vào nước ta như thế nào?
GV gọi 1 HS vừa trả lời vừa dùng bản đồ để minh hoạ.
- Năm 42 Mã Viện chỉ huy đạo quân xâm lược gồm: 2 vạn quân tinh nhuệ, 2000 xe, thuyền và nhiều dân phu, tấn công ta ở Hợp Phố.
GV: Hợp Phố (Quảng Châu- Trung Quốc ngày nay), và chỉ địa danh này trên lược đồ.
CH: Tại sao Mã Viện được chọn làm chỉ huy đạo quân xâm lược
- là một viên tướng có nhiều kinh nghiệm chinh chiến ở phương Nam.
CH: Sau khi chiếm được Hợp Phố chúng đã tiến vào nước ta như thế nào?
- Chia quân thành 2 đạo thuỷ và bộ tiến vào nước ta. Đạo quân bộ, men theo đường biển qua Quỷ Môn Quan xuống vùng Lục Đầu. Quân thuỷ từ Hải Môn vượt biển vào sông Bạch Đằng, rồi theo sông Thái Bình, ngược lên Lục Đầu. Tai đây, hai cánh quân gặp nhaâ tại Lãng Bạc
CH: Sau khi quân Mã Viện vào nước ta, nghĩa quân của Hai Bà Trưng đã chống đỡ như thế nào?
GV: Giải thích thêm về sự hy sinh anh dũng của Hai Bà Trưng, sử sách còn ghi lại
“Cấm Khê đến lúc hiểm nghèo
Chị em thất thế phải liều với sông”
Tuy vậy về sự hy sinh của Hai Bà Trưng có nhiều tài liệu nói hai bà hy sinh anh dũng trong cuộc giao chiến với quân Đông Hán
GV: Để tưởng nhớ công lao to lớn của Hai Bà Trưng nhân dân ta đã lập hơn 200 đền thờ ở khắp nơi trên toàn quốc.
GV: Hướng dânc HS xem hình 45. và giới thiệu cho em xem hình về đền thờ Hai Bà Trưng đã chuẩn bị sẵn.
1. Hai Bà Trưng đã làm gì sau khi giành lại độc lập?
- Trưng Trắc được suy tôn làm vua lấy hiệu là Trưng Vương đóng đô ở Mê Linh.
- Phong chức tước cho những người có công, lập lại chính quyền.
- Các lạc tướng được quyền cai quản các huyện.
- Xá thuế 2 năm cho dân, xoá bỏ chế độ lao dịch và binh pháp cũ.
2. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán (42-43) đã diễn ra như thế nào?
- Năm 42 Mã Viện tấn công ta ở Hợp Phố.
- Hai Bà Trưng kéo quân từ Mê Linh về Lãnh Bạc nghênh chiến rất quyết liệt
- Do thế giặc mạnh, ta phải rút lui về giữ Cổ Loa và Mê Linh.
- Mã Viện đuổi theo ráo riếc, ta phải về Cấm Khê, tại đây nghĩa quân chống trả quyết liệt.
- Tháng 3 /43 (ngày 6/2/âm lịch) Hai Bà Trưng đã hy sinh ở Cấm Khê.
- Sau khi Hai Bà Trưng hy sinh, cuộc chiến vânc tiếp tục đến tháng 11/năm 43.
3. Củng cô:
- Trình bày diễn biến của cuộc kháng chiến chống quân xâm lợc Đông Hán?
- Nhân dân ta lập hơn 200 đền thờ Hai Bà Trưng ở khắp đất nước đã nói lên đều gì?
4. Dặn dò:
- Học và trả lởi câu hỏi, bài tập ở cuối bài.
- Đọc và soạn trước bài mới
Tiết:22 Bài :19 	TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ
 (GIỮA THẾ KỈ I - GIỮA THẾ KỈ VI)
I.Mục tiêu bài học:
 1.Kiến Thức:
Phong kiến phương Bắc thi hành nhiều biện pháp hiểm độc nhằm biến nước ta thành một bộ phận của Trung Quốc, bắt dân ta sống theo lối của Hán, chính sách đồng hoá của chúng được thực hiện triệt để trên mọi phương diện.
- Chính sách cai trị bóc lột tàn bạo của các triều đại phong kiến Trung Quốc nhằm biến nước ta thành thuộc địa của Trung Quốc và xoá bỏ sự tồn tại của dân tộc ta.
2. Tư tưởng:
3.Kỹ năng:
HS biết phân tích, đánh giá những thủ đoạn cai trị của phong kiến phương Bắc thời Bắc thuộc.
Biết tìm nguyên nhân vì sao nhân dân ta không ngừng đấu tranh chống áp bức của phong kiến phương Bắc
II. Thiết bị :
III.Hoạt động Dạy-Học:
1.Ổn định lớp:
2Kiểm tra bài cũ:
HS1: Trình bày bằng lược đồ cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán của nhân dân ta (42-43)
HS2: Vì sao nhân dân ta lập hàng trăm đền thờ Hai Bà Trưng và các vị tướng ở khắp nơi trên đất nước? 
3Bài mới:
Hoạt động Dạy- Học
Ghi bảng
GV: dùng lược đồ Âu Lạc để trình bày những vùng đất của Châu Giao.
Yêu cầu HS đọc mục 1 trang 52,53 SGK
CH: Thế kỉ I châu Giao gồm những vùng đất nào?
CH: Đầu thế kỉ III, chính sách cai trị của phong kiến phương Bắc đối với nước ta có gì thay đổi?
GV: Thế kỉ III nhà Đông Hán suy yếu, bị phân chia thành ba quốc gia nhỏ: Nguy, Thục, Ngô.
CH: Từ sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, nhà Hán có sự thay đổi gì trong chính sách cai trị?
GV: Trước khởi nghĩa Hai Bà Trưng thì Lạc tướng (người Việt) đứng đầu huyện
CH: Em có nhận xét gì về cách thay đổi này?
- thắt chặt hơn bộ máy cai trị đối với dân ta.
CH: Tại sao nhà Hán đánh nhiều loại thuế đặc biệt là thuế muối và sắt? (Thảo luận nhóm).
Như vậy chúng sẽ hạn chế được sự phát triển kinh tế ở nước ta và hạn chế sự chống đối của dân ta để dễ bề cai trị.
CH: Ngoài nạn thuế nặng nề, nhân dân ta còn gánh chịu ách bóc lột nào khác nữa?
HS đọc đoạn in nghiêng trang 53 SGK để HS thấy rõ nhà Hán đã nhận xét chính sách đô hộ, của quan lại nhà Hán đối với dân ta và thái độ của dân ta với sự bóc lột nặng nề đó
CH: Em có nhận xét gì về chính sách bóc lột của bọn đô hộ?
- Các thế lực phong kiến phương Bắc tìm mọi cách bóc lột và đàn áp dân ta.
CH: ngoài những chính sách trên chúng còn thực hiện chính sách gì nữa?
CH: Nhà Hán làm gì để đồng hoá nhân dân ta?
- Bắc dân ta học chữ Hán, sống theo phong tục của người Hán.
CH: Vì sao chúng muốn đồng hoá dân tộc ta?
- Biến nước ta thành quận, huyện của Trung Quốc.
Yêu cầu HS đọc mục 2 trang 53, 54 SGK.
CH: Vì sao nhà Hán nắm độc quyền vêd sắt?
- làm công cụ sản xuất, vù khí chiến đấu.
CH: Mặc dù nghề rèn sắt bị hạn chế nhưng nghề này ở Giao Châu vẫn phát triển, tại sao?
CH: Căn cứ vào đâu em khẳng định rằng nghề sắt ở Giao Châu vẫn phát triển.
CH: Nêu những biểu hiện mới trong nông nghiệp ở thời kì này?
CH: Ngoài nghề nông, người Giao Châu còn biết làm những nghề gì khác?
Gv: người ta đã dệt những loại vãi bông, gai tơ.., còn dùng tre, tơ chuối dệt thành vải. Vải tơ chuối là đặc sản của Âu Lạc, các nhà sử học gọi là “vải Giao Chỉ”
CH: Những sản phẩm nông nghiệp và thủ công nghiệp đã đạt đến trình độ như thế nào?
- những sản phẩm dẹp, tốt và trở thành cống phẩm cho phong kiến phương Bắc)
CH: Thương nghiệp trong thời kì này ra sao?
- Xuất hiện nhiều chợ lớn: Luy Lâu, Long Biên 
- Một số thương nhân Trung Quốc, Ấn Độ, Gia va đã đến buôn bán.
1. Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI.
- Thế kỉ I châu Giao gồm 9 quân (6 quận Nam Việt và 3 quân Âu Lạc)
- Thế kỉ III, nhà Ngô tách châu Giao thành: Quảng Châu và Giao Châu.
- Nhà Hán trực tiếp nắm tới cấp huyện, Huyện lệnh là người Hán..
Nhân dân ta phải đóng nhiều thứ thuế, nhất là thuế muối và sắt
- Hàng năm phải cống nạp sản vật
- Bắt thợ thủ công khéo léo sang Trung Quốc làm việc.
- Đưa người Hán sang Giao Châu sinh sống.ð Đồng hoá dân tộc ta
2. Tình hình kinh tế nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI có gì thay đổi?
-Nghề sắt phát triển.
- Từ thế kỉ I, Giao Châu đã biết dùng trâu bò để cày bừa.
- Đã có đê phòng lụt
- Biết cấy lụa hai vụ (Chiêm, mùa)
- Trồng nhiều cây ăn quả: Cam, bưởi, nhãn với kĩ thuật cao.
- Làm những nghề thủ công: rèn sắt, gốm, tráng men .nghề đệt phát triển.
- Xuất hiện nhiều chợ lớn.
- Chính quyền cai trị nắm đặc quyền về ngoại thương
Tiết:23 Bài :20 	TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ
(GIỮA THẾ KỈ I - GIỮA THẾ KỈ VI) (Tiếp theo)
I.Mục tiêu bài học:
 1.Kiến Thức:
- Xã hội Âu Lạc có những chuyển biến sâu sắc.
- Đời sống của người dân ngày càng nghèo đi do chính sách cai trị của bọn đô hộ.
- Bọn thống trị Hán nhanh chóng giàu lên trở thành địa chủ và có thế lực.
- Một số quý tộc cũ Âu Lạc trở thành hào trưởng 
- Những nét chính về cuộc khởi nghĩa Bà Triệu (248) (Nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa lịc sử)
2. Tư tưởng:
- Giáo dục lòng tự hào dân tộc, nhân dân ta trong hoàn cảnh rất khó khăn vẫn giữ được bản sắc văn hoá dân tộc, chống lại sự đồng hoá của kẻ thù.
- Lòng biết ơn đối với Bà Triệu.
3.Kỹ năng:
- Học sinh làm quen với phương pháp phân tích.
- Làm quen với nhận thức lịch sử thông qua biểu đồ
II. Thiết bị :
- Bảng phụ về sơ đồ phân hoá xã hội
III.Hoạt động Dạy-Học:
1.Ổn định lớp:
2Kiểm tra bài cũ:
HS1: Chế độ cai trị của phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI có gì thay đổi?
HS2: Những biểu hiện mới trong nông nghiệp ở thời kì này?
3Bài mới:
Hoạt động Dạy- Học
Ghi bảng
GV dùng sơ đồ phân hoá xã hội trang 55 SGK 
3. Những chuyển biến về Xã hội và văn hoá nước ta ở các thế kỉ I-VI
Thời Văn Lang Âu LẠc
Thời kị bị đô hộ
Vua
Quan lại đô hộ
Quý tộc
Hào trưởng Việt
Địa chủ Hán
Nông dân công xã
Nông dân công xã
Nông dân lệ thuộc
Nô tì
Nô tì
CH: Quan sát sơ đồ em có nhận xét gì về sự chuyển biến xã hội ở nước ta? (Thảo luận nhóm)
CH: Chúng đã thực hiện chính sách văn hoá thâm độc như thế nào để cai trị dân ta?
Nho giáo do Khổng tử sáng lập, qui định những qui tắc sống trong xã hội, hình mẫu cũa xã hội đó là người “quân tử” phải tuân theo Tam cương và Ngũ thường.
- Đạo giáo do Lão tử sáng lập, khuyên người ta sống theo số phận không đấu tranh.
- Phật giáo ra đời ở Ấn Độ, khuyên người ta sống hướng thiện.
CH: Theo em chính quyền đô hộ mở một số trường học ở nước ta nhằm mục đích gì
GV: Trải qua nhiều thế kỉ tiếp xúc và giao dịch, nhân dân ta đã học đợưc chữ Hán nhưng vận dụng theo cách đọc của mình.
CH: Vì sao người Việt vânc giữ được phong tục tập quán và tiếng nói của tổ tiên?
Yêu cầu học sinh đọc muc 4 trang 56,57 SGK
CH: Nguyên nhân nào dẫn đến cuộc khởi nghĩa Bà Triệu năm 248
HS đọc đoạn in nghiêng SGK.
CH: Em biết gì về Bà Triệu? Nhận xét của em về câu nói của Bà?
- Bà Triệu có ý chí đấu tranh rất kiên cường để giành độc lập dân tộc, không chịu làm nô lệ cho quân Ngô, bà nguyện hy sinh hạnh phúc cá nhân cho độc lập dân tộc.
Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu bùng nổ như thế nào?
Nhà Ngô cũng phải công nhân “ Năm 248, toàn thể Giao Châu đều chấn động”
CH: Khi ra trận trông Bà Triệu như thế nào?
CH: Khi nghe tin Bà Triệu khởi nghĩa nhà Ngô đã làm gì?
- Nhà Ngô sai Lục Dận đem 6.000 quân sang Giao Châu để đàn áp. Chúng vừa đánh vừa mua chuộc, chia rẽ nghĩa quân cho nên cuộc khởi nghĩa bị thất bại
CH: Nguyên nhân thất bại?
- Lực lượng chênh lệch
CH: Tuy thất bại nhưng cuộc khởi nghĩa Bà Triệu có nghĩa ý gì?
HS đọc bài ca dao trong SGK
TK I- VI người Hán thâu tóm mọi quyền lực vào tay mình.
- Mở trường dạy chữ Hán.
- Đưa Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo và luật lệ, phong tục của người Hán vào nước ta.
- Muốn đồng hoá dân ta.
4. Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248)
a. Nguyên nhân.
- Do chính sách thống trị tàn bạo của quân Ngô
- Đời sống nhân dân đói khổi
ð Nổi dậy đấu tranh
b. Diễn biến
- Năm 248 cuộc khởi nghĩa bùng nổ, tại Phú Điền (Thuận Lộc, Thanh Hoá)
- Bà Triệu lãnh đạo nghĩa quân đánh phá các thành ấp của quân Ngô ở Cửu Chân rồi đánh ra khắp Giao Châu.
c. Kết quả và ý nghĩa
- Cuộc khởi nghĩa thất bại.
- Có ý nghĩa lịch sử to lớn, tiêu biểu cho ý chí quyết giành lại độc lậpcủa dân tộc ta.
3. Củng cố
4. Dặn dò:
- Học và trả lời những câu hỏi ở cuối bài
- Xem lại những kiến thức đã học từ đầu kì II đến nay để tiết sau chúng ta làm bài tập.
Tiết:24 LÀM BÀI TẬP LỊCH SỬ
I.Mục tiêu bài học:
 1.Kiến Thức:
- Giúp Hs hệ thống lại những kiến thức đã học, về quá trình đấu tranh anh dũng của nhân dân ta.
- Những chính sách và âm mưu thâm độc của các triều đại phong kiến Trung Quốc
- Những nét mới về kinh tế nước ta từ thế kỉ I - VI
2. Tư tưởng:
- Bồi dưỡng cho HS làm căm thù giặc, lòng biết ơn về các anh hùnh dân tộc
- Lòng tự hào và tự tôn của dân tộc,
3.Kỹ năng:
- Rèn luyện cho Hs những kĩ năng: Ghi nhớ, phân tích, so sánh, tổng hợp
- Liên hệ với cuộc sống hiện nay
II. Thiết bị :
- Phiếu bài tập
III.Hoạt động Dạy-Học:
1.Ổn định lớp:
2Kiểm tra bài cũ:
HS1: Xã hội nước ta có gì thay đồi từ thế kỉ I-VI?
HS2: Trình bày cuộc khởi nghĩa Bà Triều 248 (Nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa)
3Tiến hành làm bài tập
Hoạt động Dạy- Học
Ghi bảng
Tiết:26 Bài :KHỞI NGHĨA LÍ BÍ NƯỚC VẠN XUÂN (542 – 602)
I.Mục tiêu bài học:
 1.Kiến Thức:
Đầu thế kỉ VI, nước ta bị phong kiến Trung Quốc thống trị. Chính sách thống trị tàn bạo của nhà Lương là nguyên nhân dẫn tới cuộc khởi nghĩa của Lí Bí.
- Cuộc khởi nghĩa Lí Bí tuy diễn ra trong thời gian ngắn, nhưng nghĩa quân đã chiếm được hầu hết các quận, huyện thuộc Giao Châu, Nhà Lương hai lần cho quân sang chiếm lại nhưng đều thất bại.
- Việc Lí Bí xưng đế và lập nước Vạn xuân có ý nghĩa to lớn đối với lịch sử dân tộc.
2. Tư tưởng:
Sau hơn 600 năm bị phong kiến phương Bắc thống trị, đồng hoá, cuộc khởi nghĩa Lí Bí và nước Vạn Xuân ra đời đã chứng tỏ sức sống mãnh liệt của dân tộc ta.
3.Kỹ năng:
- Biết xác định nguyên nhân của sự kiện
- Biết đánh giá sự kiện.
- Tiếp tục rèn luyện kĩ năng cơ bản về đọc bản đồ lịch sử.
II. Thiết bị :
- Lược đồ “Khởi nghĩa Lí Bí”
III.Hoạt động Dạy-Học:
1 Kiểm tra bài cũ:
 HS1: Xã hội nước ta từ thế kỉ I-VI biến đổi như thế nào?
HS2: Trình bày nguyên nhân diễn biến cuộc khởi nghĩa Bà Triệu (248)
2 Bài mới:
Hoạt động Dạy- Học
Ghi bảng
GV: Năm 502, Tiêu Diễn cướp ngôi nhà Tề lập ra nhà Lương (502-557). Từ đó,nước ta bị nhà Lương đô hộ.
HS: Đọc mục 1 trang 58 SGK.
CH: Đầu thế kỉ VI, ách thống trị của nhà Lương đối với nước ta như thế nào?
Về hành chính: chia lại các quận cà đặt tên mới, Phân đất Âu Lạc được nhà Lương chia lại như sau: Giao Châu, Ái Châu, Đức Châu, Lợi Châu, Minh Châu, Hoàng Châu
GV: cho HS đọc phần chữ nghiêng trong SGK
CH: Em nghĩ gì về thái độ của nhà Lương đối với dân ta?
CH: Tổ chức bộ máy nhà nước của nhà Lương ở nước ta có gì thay đôi?
- CHỉ sử dụng những tôn thất và những dòng họ lớn giưc chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước.
GV: Giải thích thêm:
Ví dụ: Tinh Thiều (gọi HS đọc đoạn viết về Tinh Thiều trang 58 SGK)
GV: Nhà Lương tiến hành bóc lột dã man, tàn bạo, bọn quan lại từ lớn đến bé đều ra sức vơ vét của cải của dân ta
CH: Em biết gì về Tiêu Tư?
- Nổi tiếng tham lam, gian ác, đạt ra hàng trăm thứ thuế vô lí.
GV: Trồng dâu cao 40cm cũng phải nộp thuế, người dân nghèo khổ phải bán vợ, đợ con để nộp thuế.ðNguyên nhân cơ bản dânc đến cuộc khởi nghĩa Lí Bí
Học sinh đọc mục 2 trang 58,59 SGK 
CH: Em biết gì về Lí Bí? (dựa vào SGK dể trả lời)
CH: Nguyên nhân nào nổ ra cuộc khởi nghĩa?
CH: Khởi nghĩa Lí Bí bùng nổ như thế nào?	
CH: Vì sao hào kiệt và nhân dân khắp nơi hưởng ứng cuộc khởi nghĩa Lí Bí?
- Nhân dân rất căm phẫn chế độ thống trị của nhà Lương.
CH: Sau khi nghĩa quân chiếm gần hết các quận, huyện, quân Lương phản ứng như thế nào?
-HS dựa vào SGK để trả lời?
CH: Em có nhận xét gì về tinh thaâ chiến đấu của quân khởi nghĩa? (Thảo luận nhóm).
CH: Kết quả của cuộc khởi nghĩa Lí Bí như thế nào? 
CH: Sau khi thắng lợi Lí Bí đã làm gì?
CH: Việc Lí Bí xưng đế có ý nghĩa gì?
- Chứng tỏ nước t có giang sơn, bờ cõi riêng, không còn lệ thuộc vào Trung Quốc.
-“ Vạn Xuân” mong muốn đất nước hoà bình độc lạp lâu đời (Đất nước hàng vạn mùa xuân)
CH: Sau khi Lí Bí lên ngôi hoàng đế tổ chức bọ máy nhà nước Vạn Xuân như thế nào?
CH: Em có nhận xét gì về bộ máy này?
- độc lập trung ương tập quyền sơ khai.
1. Nhà Lương siết chặt ách đô hộ như thế nào?
*Về hành chính: Nhà Lương chia lại các quận huyện và đặt tên mới.
* Về việc sắp đặt quan lại cai trị: 
Thực hiện chế độ “sĩ tộc”.
Tiêu Tư đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí.
2. Khởi nghĩa Lí Bí. Nước Vạn Xuân thành lập.
a. Nguyên nhân.
-Do chính sách cai trị dã man, tàn bạo của nhà Lương.
b. Diễn biến: (SGK)
. Kết quả:
- Quân Lương bị đại bại.
- Lý Bí lên ngôi hoàng đế, lấy hiệu là Lý Nam Đế, đặt tên nước là Vạn Xuân, lấy niên hiệu là Thiến Đức, đóng đô ở vùng cửa sông Tô Lịch (Hà Nội).
- Thành lập triều đình với 2 ban:
+ Ban Văn: đứng đầu là Tinh Thiều
+ Ban Võ: Đứng đầu là Phạm Tu.
3. Củng cố: Bài tập
Câu 1: Nêu những việc làm của Lí Bí sau khi khởi nghĩa thắng lợi?
	Câu Tại sao Lý Bí đặc tên nước là “Vạn Xuân”?
4. Dặn dò:
- Học sinh học theo các câu hỏi cuối bài.
- Đọc và soạn bài mới
Tiết:27 Bài :22 KHỞI NGHĨA LÍ BÍ. NƯỚC VẠN XUÂN (542 – 602)
(TIẾP THEO)
I.Mục tiêu bài học:
 1.Kiến Thức:
- Khi cuộc khởi nghĩa Lí Bí bùng nổ, thế lực phong kiến Trung Quốc đã huy động lực lượng lớn sang xâm lược nước ta hòng lập lại chế độ đô hộ như cũ.
- Cuộc kháng chiến của nhân dân ta chống quân Lương trải qua hai thời kì: Thời kì Lí Bí lãnh đạo và thời kì do Triệu Quang Phục lãnh đạo. Đây là cuộc chiến đấu không cân sức, Lí Bí phải rút lui dần và trao quyền cho Triệu Quang Phục. Triệu Quang Phục xây dựng căn cứ ở Dạ Trạch và sử dụng cách đánh du kích, đánh đuổi quân xâm lược,giành lại chủ quyền cho đất nước.
- Đến thời Hậu Lí Nam Đế, nhà Tuỳ huy động một lực lượng lớn sang xâm lược. Cuộc kháng chiến của Nhà Lý thất bại - nước Vạn Xuân rơi vào ách đô hộ của phong kiến phương bắc.
2. Tư tưởng:
- Học tập tinh thần chiến đấu chống ngoại xâm, bảo vệ tổ quốc của ông cha ta.
- Giáo dục ý chí kiến cường, bất khuất của dân tộc.
3.Kỹ năng:
- Tiếp tục rèn luyện kĩ năng phân tích và kĩ năng đọc bản đồ lich sử.
II. Thiết bị :
- Lược đồ “Khởi nghĩa Lí Bí”
III.Hoạt động Dạy-Học:
2Kiểm tra bài cũ:
HS1: Trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Lí Bí?
HS2: Tại sao Lí Bí đặt tên nước là Vạn Xuân?
3Bài mới:
Hoạt động Dạy- Học
Ghi bảng
CH: Sau 2 thất bại, nhà Lương đã làm gì?
- tháng 5 năm 545 nhà Lương cử Dương Phiêu làm thứ sử Giao Châu và Trần Bà Tiên chỉ huy một đạo quân lớn theo 2 đường thuỷ, bộ vào nước ta.
CH: Trước tình hình đó Lý Nam Đế đã làm gì?
3. Chống quân Lương xâm lược
Tháng 5 năm 545 quân Lương keo quân sang xâm lược nước ta.
- Lí Bí đem quân đến Lục Đầu để đánh địch.
Tiết:
Bài :
I.Mục tiêu bài học:
 1.Kiến Thức:
2. Tư tưởng:
3.Kỹ năng:
II. Thiết bị :
III.Hoạt động Dạy-Học:
1.Ổn định lớp:
2Kiểm tra bài cũ:
3Bài mới:
Hoạt động Dạy- Học
Ghi bảng
Tiết:
Bài :
I.Mục tiêu bài học:
 1.Kiến Thức:
2. Tư tưởng:
3.Kỹ năng:
II. Thiết bị :
III.Hoạt động Dạy-Học:
1.Ổn định lớp:
2Kiểm tra bài cũ:
3Bài mới:
Hoạt động Dạy- Học
Ghi bảng
Tiết:
Bài :
I.Mục tiêu bài học:
 1.Kiến Thức:
2. Tư tưởng:
3.Kỹ năng:
II. Thiết bị :
III.Hoạt động Dạy-Học:
1.Ổn định lớp:
2Kiểm tra bài cũ:
3Bài mới:
Hoạt động Dạy- Học
Ghi bảng
Tiết:
Bài :
I.Mục tiêu bài học:
 1.Kiến Thức:
2. Tư tưởng:
3.Kỹ năng:
II. Thiết bị :
III.Hoạt động Dạy-Học:
1.Ổn định lớp:
2Kiểm tra bài cũ:
3Bài mới:
Hoạt động Dạy- Học
Ghi bảng
Tiết:
Bài :
I.Mục tiêu bài học:
 1.Kiến Thức:
2. Tư tưởng:
3.Kỹ năng:
II. Thiết bị :
III.Hoạt động Dạy-Học:
1.Ổn định lớp:
2Kiểm tra bài cũ:
3Bài mới:
Hoạt động Dạy- Học
Ghi bảng
Tiết:
Bài :
I.Mục tiêu bài học:
 1.Kiến Thức:
2. Tư tưởng:
3.Kỹ năng:
II. Thiết bị :
III.Hoạt động Dạy-Học:
1.Ổn định lớp:
2Kiểm tra bài cũ:
3Bài mới:
Hoạt động Dạy- Học
Ghi

Tài liệu đính kèm:

  • docBài 17. Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40) - Nguyễn Văn Nam - Trường THCS Vinh Thái.doc