Giáo án môn Lịch sử lớp 6 - Nguyễn Ngọc Lân - Trường THCS Dương Bá Trạc

Bài 1. Sơ lược về môn Lịch sử.

Bài 2. Cách tính thời gian trong lịch sử.

Phần một. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ THẾ GIỚI CỔ ĐẠI

Bài 3. Xã hội nguyên thủy.

Bài 4. Các quốc gia cổ đại phương Đông.

Bài 5. Các quốc gia cổ đại phương Tây. - Mục 2: Xã hội cổ đại Hy Lạp RôMa.

- Mục 3: Chế độ chiếm hữu nô lệ.

 (Gộp 2 mục với nhau, tránh sự trùng lặp để HS hiểu về sự hình thành 2 giai cấp chủ nô và nô lệ, vai trò của họ).

Bài 6. Văn hoá cổ đại.

Bài 7. Ôn tập.

PHẦN 2. LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN THẾ KỈ X

Chương 1. Buổi đầu lịch sử nước ta

Bài 8. Thời nguyên thủy trên đất nước ta.

Bài 9. Đời sống của người nguyên thủy trên đất nước ta.

Kiểm tra viết (1 tiết)

Chương II. Thời đại dựng nước: Văn Lang - Âu Lạc

Bài 10. Những chuyển biến trong đời sống kinh tế. - Mục 1: Công cụ sản xuất .

- Mục 2: Thuật luyện kim .

(Gộp 2 mục với nhau).

Bài 11. Những chuyển biến về xã hội.

Bài 12. Nước Văn Lang.

Bài 13. Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang.

Bài 14. Nước Âu Lạc. - Mục 2: Nước Âu Lạc ra đời “. Đứng đầu nhà nước là An Dương Vương . Bồ chính cai quản.” (Không dạy)

 

doc 96 trang Người đăng nguyenphuong Lượt xem 1700Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Lịch sử lớp 6 - Nguyễn Ngọc Lân - Trường THCS Dương Bá Trạc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ra bài học.
B.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- GV: Tài liệu: SGK, SGV, Tư liệu lịch sử 6. Đồ dùng dạy học: Tranh ảnh, sơ đồ thành Cổ Loa.
- HS: SGK, sách bài tập (hoặc sách thực hành).
C.Hoạt động dạy – học:
1.Kiểm tra bài cũ: (5p)
Cuộc kháng chiến của nhân dân Tây Âu-Lạc Việt chống quân xâm lược Tần đã diễn ra như thế nào?
Nhà nước Âu Lạc ra đời trong hoàn cảnh nào?
2.Tiến trình dạy - học: (30p)
Giới thiệu bài mới: Sự ra đời của nhà nước Âu Lạc đánh dấu một bước ngoặt lớn trong thời kì dựng ngước của dân tộc. Vậy, trong các thế kỉ sau nước Âu Lạc đã phát triển như thế nào?
Hoạt động dạy – học
Kiến thức cần đạt
KTBS
Mục 1:
GV gọi HS đọc mục 4 SGK.
GV giới thiệu sơ đồ thành Cổ Loa: Sau cuộc kháng chiến chống Tần thắng lợi, An Dương Vương cho xây dựng ở Phong Khê, một khu thành đất rộng hơn nghìn trượng, sau này gọi là Loa thành hay thành Cổ Loa.
GV: Vì sao người ta gọi thành Cổ Loa là Loa thành? à Thành rộng hơn nghìn trượng như hình trôn ốc nên gọi là Loa thành.
GV dùng sơ đồ thành Cổ Loa miêu tả cho HS về cấu trúc thành: Thành có ba vòng khép kín với tổng chiều dài chu vi khoảng 16000m. Chiều cao của thành khoảng từ 5-10m, mặt thành rộng trung bình 10m, chân thành rộng từ 10-20m.
+ Các thành đều có hào bao quanh, rộng từ 10-30m. Các hào thông nhau, vừa nối với một đầm lớn (Đầm Cả) ở giữa thành Trung và thành Ngoại, vừa nối với sông Hoàng.
+ Bên trong thành Nội là những khu nhà ở và làm việc của gia đình An Dương Vương và các Lạc hầu, Lạc tướng.
GV: Vì sao người ta gọi thành Cổ Loa là một quân thành? à Vì ở đây có một lực lượng quân đội lớn, gồm bộ binh và thủy binh được trang bị các vũ khí bằng đồng như giáo, rìu chiến, dao găm và đặc biệt là nỏ. Các nhà khảo cổ đã phát hiện được ở phía nam thành (Cầu Vực) một hố chôn mũi tên đồng gồm hàng vạn chiếc. Đầm Cả là nơi tập trung các thuyền chiến vừa luyện tập, vừa sẵn sàng chiến đấu.
Thảo luận: Em có nhận xét gì về việc xây dựng công trình thành Cổ Loa vào thế kỉ III-II TCN ở nước Âu Lạc? à Ở vào thời điểm cách đây hơn 2000 năm, khi mà trình độ kĩ thuật chung còn rất thấp kém thì công trình thành Cổ Loa là một biểu tượng rất đáng tự hào của nền văn minh Việt cổ.
GV: Em thử nêu những điểm giống và khác nhau của nhà nước Văn Lang và nhà nước Âu Lạc?
+ Giống: Tổ chức nhà nước.
+ Khác: Kinh đô của Âu Lạc đóng ở đồng bằng, là trung tâm đất nước (kinh đô của Văn Lang ở vùng trung du) có thành luỹ bảo vệ, có quân đội mạnh được trang bị cung nỏ và nhiều thuyền chiến.
Mục 2:
GV gọi HS đọc mục 5 SGK.
Giảng: Trong khi công cuộc xây dựng đất nước của An Dương Vương đang tiến hành thì lúc bấy giờ, ở Trung Quốc, nhà Tần ngày càng suy yếu. Nhân cơ hội đó, năm 207 TCN, Triệu Đà-một viên tướng của nhà Tần, được giao cai quản các quận giáp phía bắc Âu Lạc (tương ứng với Quảng Đông, Quảng Tây thuộc Trung Quốc ngày nay), đã cắt đất ba quận, lập thành nước Nam Việt, sau đó đem quân đánh các vùng xung quanh và đánh xuống Âu Lạc.
GV: Nhân dân Âu Lạc chiến đấu ra sao? à Quân dân Âu Lạc, với vũ khí tốt và tinh thần chiến đấu dũng cảm, đã đánh bại các cuộc tấn công của quân Triệu, giữ vững nền độc lập của đất nước.
GV: Trước tình hình ấy, Triệu Đà đã dùng kế gì để đối phó Âu Lạc? à Triệu Đà biết không thể đánh bại quân ta, bèn vờ xin hòa và dùng mưu kế chia rẽ nội bộ nước ta (liên hệ truyện Mỵ Châu-Trọng Thủy).
Giảng: Năm 179 TCN, sau khi đã chia rẻ được nội bộ nhà nước Âu Lạc, khiến các tướng giỏi như Cao Lỗ, Nồi Hầu phải bỏ về quê, Triệu Đà liền sai quân đánh Âu Lạc. An Dương Vương do không đề phòng, lại mất hết tướng giỏi, nên bị thất bại nhanh chóng. Âu Lạc rơi vào ách đô hộ của nhà Triệu.
GV: Nêu nguyên nhân thất bại của nước Âu Lạc? à Do An Dương Vương chủ quan, thiếu cảnh giác, nội bộ mất đoàn kết.
Thảo luận: Thất bại của An Dương Vương để lại cho đời sau bài học gì? à Phải cảnh giác với kẻ thù, không được nhẹ dạ, cả tin chúng, dù có lúc chúng bị đánh bại. Vua phải tin tưởng trung thần, phải dựa vào dân để chống giặc (liên hệ truyện Mỵ Châu-Trọng Thủy (đơn giản hóa âm mưu cướp nước Âu Lạc của Triệu Đà)).
4.Thành Cổ Loa và lực lượng quốc phòng:
- An Dương Vương cho xây thành Cổ Loa ở Phong Khê.
- Thành rộng hơn nghìn trượng, có ba vòng khép kín.
- Chu vi khoảng 16000m như hình trôn ốc.
à Là một công trình biểu tượng tự hào của nền văn minh Việt Cổ.
5.Nhà nước Âu Lạc sụp đổ trong hoàn cảnh nào?
- Năm 207 TCN, Triệu Đà lập nước Nam Việt, rồi đem quân đánh xuống Âu Lạc.
- Năm 179 TCN, An Dương Vương mắc gian kế của Triệu Đà à thất bại.
Nguyên nhân thất bại:
Do An Dương Vương chủ quan, nội bộ mất đoàn kết.
3.Củng cố: (5p)
Em hãy mô tả thành Cổ Loa.
Trình bày nguyên nhân thất bại của An Dương Vương trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà?
4.Dặn dò:
Học bài 15 phần. Làm bài tập.
Xem bài 16.
D.Rút kinh nghiệm:
Tuần: 17	Ngày soạn://
Tiết: 17	Ngày dạy://
Bài 16: ÔN TẬP CHƯƠNG I VÀ CHƯƠNG II
A.Mục tiêu bài học:
1.Kiến thức: Giúp HS củng cố những kiến thức về lịch sử dân tộc từ khi có con người xuất hiện trên đất nước ta đến thời đại Văn Lang-Âu Lạc. Nắm được những thành tựu kinh tế, văn hóa tiêu biểu của các thời kì khác nhau. Nắm được những nét chính về tình hình xã hội và nhân dân thời Văn Lang-Âu Lạc, cội nguồn của dân tộc.
2.Tư tưởng: Củng cố ý thức và tình cảm đối với Tổ quốc, với nền văn hóa dân tộc.
3.Kỹ năng: Rèn luyện kĩ năng khái quát sự kiện, tìm ra những điểm chính, biết thống kê các sự kiện có hệ thống.
B.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- GV: Tài liệu: SGK, SGV, Tư liệu lịch sử 6. Đồ dùng dạy học: Lược đồ đất nước thời nguyên thủy và thời Văn Lang-Âu Lạc. Một số tranh ảnh các công cụ, các công trình nghệ thuật tiêu biểu cho từng giai đoạn, từng thời kì. Một số câu ca dao về nguồn gốc dân tộc hay phong tục tập quán.
- HS: SGK, sách bài tập (hoặc sách thực hành).
C.Hoạt động dạy – học:
1.Kiểm tra bài cũ: (5p)
Em hãy mô tả thành Cổ Loa.
Trình bày nguyên nhân thất bại của An Dương Vương trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà?
2.Tiến trình dạy - học: (30p)
Giới thiệu bài mới: Chúng ta vừa học xong thời kì lịch sử từ khi xuất hiện những người đầu tiên trên đất nước ta đến thời dựng nước Văn Lang-Âu Lạc. Chúng ta cùng điểm lại những nét chính của giai đoạn lịch sử này.
Hoạt động dạy – học
Kiến thức cần đạt
KTBS
Mục 1:
GV: Căn cứ vào những bài đã học, em hãy cho biết những dấu tích đầu tiên của người nguyên thủy trên đất nước ta?
+ Người ta tìm thấy răng hóa thạch của Người tổi cổ ở hang Thẩm Hai, Thẩm Khuyên (Lạng Sơn).
+ Núi Đọ (Thanh Hóa), tìm thấy nhiều công cụ bằng đá của người nguyên thủy, cách đây khoảng 40-30 vạn năm.
+ Tìm thấy chiếc răng và mảnh xương trán của Người tinh khôn ở hang Kéo Lèng (Lạng Sơn).
Giảng: Cách nay hàng chục vạn năm đã có người Việt cổ sinh sống trên đất nước ta. Những người Việt cổ và các thế hệ con cháu của họ là chủ nhân muôn thưở của đất nước Việt Nam.
GV hướng dẫn HS lập bảng thống kê: Dấu tích của Người tối cổ ở Việt Nam.
Mục 2:
GV: Xã hội nguyên thủy Việt Nam trải qua những giai đoạn nào? Công cụ sản xuất chính của từng giai đoạn?
+ Văn hóa Sơn Vi (đồ đá cũ), công cụ đá được ghè đẽo thô sơ..
+ Văn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn (đồ đá giữa), công cụ đá được ghè đẽo một mặt, được mài tinh xảo, bắt đầu có đồ gốm (Bắc Sơn). Chứng tỏ người Việt cổ đã bước sang thời đại đồ đại mới.
+ Văn hóa Phùng Nguyên (thời đại kim khí).
GV: Tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ ở Việt Nam như thế nào?
+ Thời Sơn Vi, người nguyên thủy sống thành từng bầy.
+ Thời Hòa Bình-Bắc Sơn, họ sống thành các thị tộc mẫu hệ.
+ Thời Phùng Nguyên, họ sống thành các bộ lạc là liên minh các thị tộc phụ hệ.
GV hướng dẫn HS lập bảng thống kê: Những giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy Việt Nam.
Mục 3:
GV: Vùng cư trú của các bộ lạc sau này hình thành nhà nước Văn Lang? à Cách đây khoảng 4000 năm, các bộ lạc định cư thành các xóm làng ở vùng gò đồi trung du, châu thổ sông Hồng, sông Mã.
GV: Họ sống chủ yếu bằng nghề gì? à Nghề nông nguyên thủy (trồng trọt và chăn nuôi). Nghề trồng lúa nước là chủ yếu, hàng năm, họ phải lo trị thủy, bảo vệ mùa màng (liên hệ truyện Sơn Tinh-Thủy Tinh: nói lên chiến thắng lũ lụt của cha ông).
GV: Cách đây khoảng 4000 năm, công cụ sản xuất của người Việt cổ chủ yếu làm bằng gì? à Công cụ sản xuất chủ yếu bằng đồng, sắt thay thế cho công cụ đá (liên hệ truyện Thánh Gióng: chi tiết con ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt).
GV: Những lí do gì đã dẫn tới sự ra đời nhà nước đầu tiên ở nước ta? à 15 bộ lạc sinh sống ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ cần phải liên kết với nhau để trị thủy, chống lũ lụt, bảo vệ mùa màng và chống ngoại xâm.
Giảng: Trong 15 bộ lạc, bộ lạc Văn Lang là hùng mạnh nhất, thủ lĩnh của bộ lạc Văn Lang là vua Hùng (cha truyền con nối) đã thống nhất các bộ lạc lại thành một nhà nước thống nhất. Vua Hùng đặt tên nước là Văn Lang (thế kỉ III TCN). Đến năm 207 TCN, sau khi tổ chức kháng chiến chống Tần thắng lợi, Thục Phán đã hợp nhất lãnh thổ của người Lạc Việt và Tây Âu, lập nên nước Âu Lạc.
Mục 4:
GV: Những công trình văn hóa tiêu biểu cho văn minh Văn Lang-Âu Lạc là gì? à Trống đồng và thành Cổ Loa.
Giảng: Trống đồng là vật tượng trưng cho văn minh Văn Lang-Âu Lạc: Nhìn vào hoa văn của trống đồng, người ta có thể thấy những hoa văn miêu tả đời sống vật chất và tinh thần của thời kì đó. Trống đồng dùng trong lễ hội, cầu mưa thuận gió hòa.
+ Thành Cổ Loa: Là kinh đô của nước Âu Lạc, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của đất nước, khi có chiến tranh, thành Cổ Loa là một công trình quân sự lớn để bảo vệ an ninh quốc gia. Bởi vì xung quanh 3 vòng thành đều là các hào nước được nối với sông Hoàng và sông Hồng, từ đó ta có thể tiến lên Tây Bắc, Việt Bắc và ra biển bằng đường thủy.
GV dùng sơ đồ khu thành Cổ Loa để phân tích những giá trị của thành Cổ Loa: Ở vào thời điểm cách đây hơn 2000 năm, khi mà trình độ kĩ thuật chung còn rất thấp kém thì công trình thành Cổ Loa là một biểu tượng rất đáng tự hào của nền văn minh Việt cổ.
GV cho HS đọc đoạn đóng khung trong SGK và kết luận: Những di sản đó cũng là cơ sở của lòng tự hào dân tộc, đã giúp cho tổ tiên chúng ta vượt qua những thử thách vô cùng hiểm nguy trong hơn 1000 năm Bắc thuộc.
1.Dấu tích của sự xuất hiện những người đầu tiên trên đất nước ta?
Bảng thống kê 1.
2.Xã hội nguyên thủy Việt Nam trải qua những giai đoạn nào?
Bảng thống kê 2
3.Những điều kiện dẫn đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang và Âu Lạc:
- Vùng cư trú: Trung du, châu thổ sông Hồng, sông Mã.
- Kinh tế: Trồng trọt và chăn nuôi, trồng lúa nước là chủ yếu.
- Công cụ sản xuất bằng đồng, sắt.
- Xã hội: Có sự phân biệt giàu-nghèo à xã hội có giai cấp.
- Do nhu cầu trị thủy và chống ngoại xâm à các bộ lạc cần thống nhất với nhau.
4.Những công trình văn hoá tiêu biểu của thời Văn Lang - Âu Lạc:
- Trống đồng.
- Thành Cổ Loa.
Bảng thống kê: Dấu tích của Người tối cổ ở Việt Nam.
Địa điểm
Thời gian
Hiện vật
Hang Thẩm Hai, Thẩm Khuyên (Lạng Sơn)
Hàng chục vạn năm
Chiếc răng của Người tối cổ
Núi Đọ (Thanh Hóa)
40-30 vạn năm
Công cụ đá của được ghè đẽo thô sơ
Hang Kéo Lèng (Lạng Sơn)
4 vạn năm
Răng và mảnh xương trán của Người tinh khôn
Phùng Nguyên cồn Châu Tiên, Bến Đò
4000-3500 năm
Nhiều công cụ đồng thau
Bảng thống kê: Những giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy Việt Nam.
Giai đoạn
Địa điểm
Thời gian
Công cụ sản xuất
Tổ chức xã hội
Đồ đá cũ
Sơn Vi
Hàng chục vạn năm
Công cụ đá được ghè đẽo thô sơ
Bầy người nguyên thủy
Đồ đá giữa và đồ đá mới
Hòa Bình, Bắc Sơn
40-30 vạn năm
Công cụ đá được mài tinh xảo
Thị tộc mẫu hệ
Thời đại kim khí
Phùng Nguyên
4000-3500 năm
Công cụ bằng đồng, sắt
Liên kết các thị tộc phụ hệ
3.Củng cố: (5p)
Thời Văn Lang - Âu Lạc để cho chúng ta những gì?
4.Dặn dò:
Học bài. Làm bài tập.
Ôn tập kiểm tra học kì I.
D.Rút kinh nghiệm:
Tuần: 18	Ngày soạn://
Tiết: 18	Ngày dạy://
KIỂM TRA HỌC KÌ I
Tuần: 20	Ngày soạn://
Tiết: 20	Ngày dạy://
Chương III: THỜI KÌ BẮC THUỘC VÀ ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP
Bài 17: CUỘC KHỞI NGHĨA HAI BÀ TRƯNG (năm 40)
A.Mục tiêu bài học:
1.Kiến thức: Sau thất bại của An Dương Vương, đất nước ta bị phong kiến phương Bắc thống trị, sử gọi là thời Bắc thuộc. Ách thống trị tàn bạo của thế lực phong kiến phương Bắc đối với nước ta là nguyên nhân dẫn tới cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng được toàn thể nhân dân ủng hộ, nên đã nhanh chóng thành công, đất nước giành lại được độc lập dân tộc.
2.Tư tưởng: Giáo dục ý thức căm thù quân xâm lược, bước đầu xây dựng ý thức tự hào, tự tôn dân tộc. Lòng biết ơn Hai Bà Trưng và tự hào về truyền thống phụ nữ Việt Nam.
3.Kỹ năng: Biết tìm nguyên nhân và mục đích của một sự kiện lịch sử. Bước đầu biết sử dụng kĩ năng cơ bản để vẽ và đọc bản đồ lịch sử.
B.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- GV: Tài liệu: SGK, SGV, Tư liệu lịch sử 6. Đồ dùng dạy học: Lược đồ “Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40 và cuộc kháng chiến chống xâm lược Hán năm 42-43”.
- HS: SGK, sách bài tập (hoặc sách thực hành).
C.Hoạt động dạy – học:
1.Kiểm tra bài cũ: (5p)
Thời Văn Lang - Âu Lạc để cho chúng ta những gì?
2.Tiến trình dạy - học: (30p)
Giới thiệu bài mới: Sau thất bại của An Dương Vương năm 179 TCN, Âu Lạc rơi vào ách thống trị của nhà Triệu, sau là nhà Hán. Nhà Hán đã thi hành chính sách cai trị tàn bạo, đẩy nhân dân ta đến trước những thử thách nghiêm trọng. Nhưng nhân dân ta quyết không chịu sống trong cảnh nô lệ, đã liên tục nổi dậy, mở đầu là cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40.
Hoạt động dạy – học
Kiến thức cần đạt
KTBS
Mục 1:
GV gọi HS đọc mục 1 SGK.
GV dùng bản đồ Nam Việt và Âu Lạc thế kỉ III TCN, khái quát cho HS rõ nước Nam Việt và Âu Lạc là 2 quốc gia láng giềng, gần kề với nhau.
GV: Sau khi đánh bại An Dương Vương, chiếm được Âu Lạc, Triệu Đà đã làm gì? à Sau thất bại của An Dương Vương năm 179 TCN, Triệu Đà sáp nhập đất đai Âu Lạc vào Nam Việt, chia Âu Lạc thành hai quận Giao Chỉ và Cửu Chân.
Giảng: Năm 111 TCN, nhà Hán đánh bại Nam Việt và xâm chiếm Âu Lạc.
GV: Sau khi chiếm Âu Lạc, nhà Hán đã làm gì? à Chia Âu Lạc thành ba quận Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam (bao gồm vùng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ đến Quảng Nam ngày nay), gộp với sáu quận của Trung Quốc thành châu Giao. Thủ phủ của châu Giao được đặt tại Luy Lâu (Thuận Thành-Bắc Ninh).
GV: Sau khi nhà Hán chiếm nước ta, chúng đã thực hiện chính sách cai trị như thế nào? à Áp dụng chính sách cai trị của người Hán.
Châu Giao
(Thứ sử)
Quận
(Thái thú, Đô úy)
Quận
(Thái thú, Đô úy)
Huyện
(Lạc tướng)
Huyện
(Lạc tướng)
Huyện
(Lạc tướng)
Huyện
(Lạc tướng)
Sơ đồ tổ chức bộ máy châu Giao
Thảo luận: Nhà Hán gộp Âu Lạc với 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao nhằm âm mưu gì? Em có nhận xét gì về cách đặt quan lại cai trị của nhà Hán? à Âm mưu chiếm lâu dài đất nước ta, xóa bỏ hẳn nước Âu Lạc cũ, biến nước ta thành quận, huyện của Trung Quốc. Bộ máy cai trị rập khuôn của người Hán. Nhưng từ huyện trở xuống người Hán vẫn phải thông qua người Việt để thực hiện chính sách cai trị.
GV: Chính sách cai trị của nhà Hán đối với nhân dân ta như thế nào? à Thực hiện chính sách áp bức, bóc lột nặng nề. Bắt nhân dân ta, ngoài việc phải nộp các loại thuế, nhất là thuế muối, thuế sắt, hằng năm phải lên rừng, xuống biển tìm kiếm những sản vật quý như ngà voi, sừng tê, ngọc trai, đồi mồi để cống nạp cho nhà Hán. Nhà Hán lại đưa người Hán sang ở các quận Giao Chỉ, Cửu Chân và bắt dân ta phải theo phong tục của họ.
Giảng: Nhà Hán thực hiện chính sách đồng hóa đối với dân ta, bắt dân ta ăn, mặc, ở, sinh hoạt giống người Hán, cho người Hán di cư sang nước ta lập nghiệp, bắt phụ nữ nước ta lấy người Hán
GV: Cuộc sống của nhân dân ta dưới ách thống trị của nhà Hán như thế nào? à Vô cùng khổ cực.
Giảng: Năm 34, Tô Định được cử sang làm Thái thú quận Giao Chỉ. Tên này ra sức đàn áp và vơ vét của cải của dân ta, khiến cho dân ta càng thêm khổ cực à mâu thuẫn giữa nhân dân ta với nhà Hán ngày càng gay gắt à nổi dậy khởi nghĩa.
Mục 2:
GV gọi HS đọc mục 2 SGK.
GV: Vì sao cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng bùng nổ? à Do chính sách áp bức, bóc lột tàn bạo của nhà Hán đã làm cho nhân dân ta ở khắp nơi căm phẫn, muốn nổi dậy chống lại.
GV: Em biết gì về Hai Bà Trưng? à Hai Bà Trưng là con gái Lạc tướng huyện Mê Linh (vùng đất từ Ba Vì đến Tam Đảo, nay thuộc Hà Tây, Vĩnh Phúc), Trưng Trắc là chị, Trưng Nhị là em. Trưng Trắc đã kết duyên cùng Thi Sách, con Lạc tướng huyện Chu Diên (vùng đất thuộc Đan Phượng-Hà Tây và Từ Liêm-Hà Nội ngày nay). Hai gia đình Lạc tướng đã ngầm liên kết với các thủ lĩnh ở mọi miền đất nước chuẩn bị nổi dậy. Không may, Thi Sách bị quân Hán giết hại.
GV: Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng đã diễn ra như thế nào? à Mùa xuân năm 40 (tháng 3 dương lịch), Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (Hà Tây). Tương truyền, ngày xuất quân, bà Trưng Trắc đã đọc lời thề, sau này được viết thành 4 câu thơ.
GV yêu cầu HS đọc 4 câu thơ đó.
Thảo luận: Với 4 câu thơ đó, em hiểu như thế nào về mục tiêu của cuộc khởi nghĩa? à Giành lại độc lập cho dân tộc, nối tiếp sự nghiệp của các vua Hùng, sau đó mới là trả mối thù cho Thi Sách và góp phần cống hiến sức mình cho đất nước.
GV cho HS đọc đoạn in nghiêng trong SGK và nêu câu hỏi: Theo em, việc khắp nơi đều kéo quân về Mê Linh nói lên điều gì? à Điều đó nói lên cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng đã được đông đảo nhân dân cả nước hưởng ứng à Tạo ra thực lực đánh bại kẻ thù.
GV dùng lược đồ trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa: Sau khi phất cờ khởi nghĩa, nghĩa quân đã nhanh chóng đánh bại kẻ thù, làm chủ Mê Linh, rồi từ Mê Linh tiến đánh Cổ Loa và Luy Lâu.
GV: Kết quả của cuộc khởi nghĩa ra sao? à Tô Định hoảng hốt phải bỏ thành, cắt tóc, cạo râu, lẻn trốn về Nam Hải (Quảng Đông). Quân Hán ở các quận khác cũng bị đánh tan. Cuộc khởi nghĩa đã giành được thắng lợi hoàn toàn.
GV hướng dẫn HS trình bày diễn biến của cuộc khởi nghĩa bằng lược đồ. Điền những ký hiệu thích hợp lên lược đồ thể hiện diễn biến của cuộc khởi nghĩa.
GV cho HS đọc đoạn đóng khung trong SGK và giải thích: Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng báo hiệu thế lực phong kiến phương Bắc không thể cai trị vĩnh viễn nước ta.
1.Nước Âu Lạc từ thế kỉ II TCN đến thế kỉ I có gì đổi thay?
- Năm 179 TCN, Triệu Đà sát nhập Âu Lạc vào Nam Việt.
- Năm 111 TCN, nhà Hán chiếm Âu Lạc và chia Âu Lạc thành ba quận Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam.
- Sơ đồ tổ chức bộ máy châu Giao.
- Thực hiện chính sách đồng hóa, áp bức, bóc lột nặng nề.
à Đời sống nhân dân vô cùng khổ cực.
2.Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng bùng nổ:
a)Nguyên nhân:
- Chính sách áp bức, bóc lột tàn bạo của nhà Hán.
- Lòng căm thù giặc sâu sắc.
b)Diễn biến:
- Mùa xuân năm 40 (tháng 3 dương lịch), Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (Hà Nội).
- Nghĩa quân nhanh chóng làm chủ Mê Linh, rồi tiến đánh Cổ Loa, Luy Lâu.
c)Kết quả:
Tô Định hoảng hốt bỏ chạy về nước. Cuộc khởi nghĩa thắng lợi.
3.Củng cố: (5p)
Đất nước và nhân dân Âu Lạc dưới thời thuộc Hán có gì thay đổi?
Diễn biến của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
4.Dặn dò:
Học bài 17. Làm bài tập.
Xem trước bài 18.
D.Rút kinh nghiệm:
Tuần: 21	Ngày soạn://
Tiết: 21	Ngày dạy://
Bài 18: TRƯNG VƯƠNG VÀ CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC HÁN
A.Mục tiêu bài học:
1.Kiến thức: Sau khi khởi nghĩa thắng lợi, Hai Bà Trưng đã tiến hành công cuộc xây dựng đất nước, đó là những việc làm thiết thực tạo nên sức mạnh để tiến hành cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán.
2.Tư tưởng: HS hiểu rõ tinh thần bất khuất, ý chí kiên cường của dân tộc, ghi nhớ công lao của Hai Bà Trưng.
3.Kỹ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc bản đồ lịch sử, bước đầu làm quen với kể chuyện.
B.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- GV: Tài liệu: SGK, SGV, Tư liệu lịch sử 6. Đồ dùng dạy học: Lược đồ “Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40 và cuộc kháng chiến chống xâm lược Hán năm 42-43”.
- HS: SGK, sách bài tập (hoặc sách thực hành).
C.Hoạt động dạy – học:
1.Kiểm tra bài cũ: (5p)
Đất nước và nhân dân Âu Lạc dưới thời thuộc Hán có gì thay đổi?
Nêu diễn biến của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng?
2.Tiến trình dạy - học: (30p)
Giới thiệu bài mới: Ngay sau khi cuộc khởi nghĩa thắng lợi, nhân dân ta phải tiến hành cuộc kháng chiến trong điều kiện hết sức khó khăn, cuộc kháng chiến hết sức gay go, quyết liệt.
Hoạt động dạy – học
Kiến thức cần đạt
KTBS
Mục 1:
GV gọi HS đọc mục 1 SGK.
GV: Sau khi đánh đuổi quân Hán, Hai Bà Trưng đã làm gì để giữ vững độc lập?
+ Trưng Trắc được suy tôn làm vua (Trưng Vương), đóng đô ở Mê Linh và phong chức tước cho những người có công, thành lập chính quyền tự chủ.
+ Các Lạc tướng được quyền cai quản các huyện. Trưng Vương xá thuế hai năm liền cho dân. Luật pháp hà khắc cùng các thứ lao dịch nặng nề của chính quyền đô hộ bị bãi bỏ.
GV nhấn mạnh ý nghĩa và tác dụng của việc này đã giúp cho nước ta thoát khỏi sự lệ thuộc. Những việc làm này rất thiết thực, đem lại quyền lợi cho nhân dân, góp phần nâng cao ý thức chiến đấu chống xâm lược.
GV: Được tin cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng thắng lợi, vua Hán đã làm gì? à Vua Hán nổi giận, hạ lệnh cho các quận miền Nam Trung Quốc khẩn trương chuẩn bị xe, thuyền, làm thêm đường sá, tích trữ lương thực để sang đàn áp nghĩa quân.
Giảng: Sở dĩ vua Hán chưa ra lệnh quân sang đàn áp ngay cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng là bởi vì nhà Hán đang lo đối phó với phong trào khởi nghĩa nông dân Trung Quốc ở phía Tây và phía Bắc.
Mục 2:
GV gọi HS đọc mục 2 SGK.
GV: Nhà Hán đã tiến hành cuộc xâm lược nước ta như thế nào? à Vua Hán phong cho Mã Viện làm Phục ba tướng quân, chỉ huy đạo quân xâm lược gồm hai vạn quân tinh nhuệ, hai nghìn xe, thuyền các loại và nhiều dân phu.
GV: Vì sao Mã Viện lại được chọn làm chỉ huy đạo quân xâm lược? à Mã Viện là một viên tướng có nhiều kinh nghiệm chinh chiến ở phương Nam.
GV dùng lược đồ tường thuật diễn biến cuộc hành quân xâm lược của nhà Hán: Tháng 4 năm 42, quân Hán tấn công Hợp Phố (Quảng Châu-Trung Quốc ngày nay). Quân ta ở Hợp Phố đã anh dũng chống trả rồi rút lui.
GV: Sau khi chiếm được Hợp Phố, Mã Viện đã làm gì? à Từ Hợp Phố, Mã Viện chia quân thành hai đạo thủy, bộ tiến vào Giao Chỉ. Đạo quân bộ men theo bờ biển, đẵn cây mở đường mà đi, chúng lẻn qua Quỷ Môn Quan (Tiên Yên-Quảng Ninh), xuống vùng Lục Đầu. Đạo quân

Tài liệu đính kèm:

  • docBài 1. Sơ lược về môn Lịch sử - Nguyễn Ngọc Lân - Trường THCS Dương Bá Trạc.doc