Giáo án môn Ngữ văn 7 - Tuần 5

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

1. Kiến thức.

- Những hiểu biết bước đầu về thơ trung đại

- Chủ quyền về lãnh thổ của đất nước và ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước kẻ thù xâm lược.

- Sơ giản về tác giả Trần Quang Khải.

- Đặc điểm thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật.

- Khí phách hào hùng và khát vọng thái bình thịnh trị của dân tộc ta ở thời đại nhà Trần.

2. Kĩ năng:

- Nhận biết thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.

- Đọc- hiểu và phân tích thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật chữ Hán qua bản dịch tiếng Việt.

3. Thái độ: Trau dồi tình cảm yêu nước, lòng tự hào dân tộc.

II. CHUẨN BỊ:

1. Thầy: - Tư liệu bài dạy, sách tham khảo, giáo án, bảng phụ, phiếu học tập, tư liệu về nội dung bài học.

- GV sử dụng phương pháp đàm thoại, phát vấn, thảo luận nhóm, thuyết trình, phân tích giảng giải, trình bày một phút.

- Giáo viên sử dụng phương tiện máy chiếu, giáo án Microsoft Office PowerPoint 2003

2. Trò: Chuẩn bị nội dung bài học, đọc trước bài ở nhà, tìm hiểu trước về nội dung bài học trả lời câu hỏi trong vở soạn bài, sưu tầm thêm tư liệu hai văn bản.

 

doc 13 trang Người đăng minhkhang45 Lượt xem 978Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 7 - Tuần 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ểu về thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
-Bài thơ được làm theo thể thất ngôn tứ tuyệt là một thể thơ Đường luật gồm 4 câu, mỗi câu 7 chữ, trong đó các câu 1,2,4 hoặc chỉ có các câu 2,4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối. Nhịp thơ thường ngắt 4/3 đôi khi là 3/4, các tiếng phối hợp thanh bằng trắc chặt chẽ: 2-4-6 phải đối thanh tạo âm điệu trầm bổng nhịp nhàng, cân xứng.
 - Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt
Giáo viên bổ sung thêm
- Thơ trung đại :
 + Viết bằng chữ Hán và chữ Nôm
 + Có nhiều thể: đường luật, song thất lục bát, lục bát
 + Đường luật là luật thơ có từ đời Đường ở Trung Quốc.
- Nam quốc sơn hà: bài thơ chữ Hán, thể thất ngôn tứ tuyệt đường luật
- Bài thơ gắn liền với tên tuổi Lý Thường Kiệt và trận chiến chống Tống trên sông Như Nguyệt
Nam /quốc/ sơn /hà/ Nam /đế /cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
 Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.
H: Đọc bản dịch nghĩa của bài thơ.
Qua bản dịch nghĩa và phần chú giải, em hãy cho biết đế cư nghĩa là như thế nào? Tại sao không phải là vương mà lại là đế. Thiên thư nghĩa là gì?
- HS giải nghĩa từ.
- Nam đế: Vua nước Nam
- Thiên thư: Sách trời.
- Từ khó
GV có thể giải thích cho HS rõ thêm:
Nam đế: tức là vua nước Nam. Trong chữ Hán, Vương cũng có nghĩa là vua nhưng vương là vua nước nhỏ, còn đế cao hơn vương. Xuất phát từ tham vọng thống trị toàn thiên hạ mà các triều đại phong kiến Trung Quốc đã tự xưng là hoàng đế. Họ cho rằng: “Trời chỉ có một mặt trời, đất chỉ có một hoàng đế”. Vì thế các nước khác đều bị coi là phiên thuộc của hoàng đế Trung Quốc. Có Vương nhưng là do hoàng đế phong cho. Tư tưởng độc tôn bánh trướng ấy của phong kiến Trung Hoa tất nhiên không bao giờ được ông cha ta chấp nhận. Trong hàng ngàn năm bị chiếm đóng, bị coi như một quận huyện của phong kiến Trung Hoa, ông cha ta đã tiến hành hàng trăm cuộc khởi nghĩa lớn nhỏ và sau cùng giành được độc lập vào thế kỉ X, khẳng định một chân lý lịch sử: Phương Bắc có đế thì nước Nam cũng có một Nam đế làm chủ, bình đẳng ngang hàng Chữ Đế ở đây là để tỏ thái độ ngang hàng với vua nước Trung Hoa.
Thiên thư: Nghĩa đen: Sách trời, ở đây chỉ các khu vực trên bầu trời do các ngôi sao tạo thành, ứng với các khu vực trên mặt đất. Hay nói một cách khác là: “Các tinh phận trên trời ứng với địa phận nơi mặt đất”
Lý Thường Kiệt căn cứ vào sự định phận trong thiên thư ấy là biểu hiện của thiên lí(Chân lý của trời đất) mà đã là thiên lý thì sự phân định rạch ròi giữa Nam quốc và Bắc quốc là tất yếu, đương nhiên, không thể chối cãi.
- Nam đế
- Thiên thư
H: Nêu cách giải nghĩa từ nghịch lỗ trong phần chú giải?
- Nghịch lỗ: Nghịch: Trái ngược, lỗ: Mọi rợ, quân địch, thường được dùng với thái độ khinh miệt
- Nghịch lỗ
H: Phần chuẩn bị bài thầy giáo đã nhắc các em đọc kỹ và hiểu đúng các từ ngữ trong bài thơ ở cả bản dịch và bản gốc. Em hãy nhận xét xem, giưã phần dịch nghĩa bản gốc và phần bản dịch thơ còn có từ nào, ý nào dịch chưa sát đúng với nguyên văn hay không?
- HS chỉ ra được:
+ tiệt nhiên: rõ ràng, cụ thể.
+ Nghịch lỗ: chỉ quân địch một cách miệt thị.
+ thủ: nhận lấy.
Giáo viên bổ sung thêm
- Nghịch lỗ: Giặc dữ (Nghĩa còn chung chung, chưa thể hiện được rõ sắc thái ý nghĩa và sắc thái biểu cảm:Nghịch lỗ là bọn giặc làm trái với thiên lí trên trời, đạo lý của con người. Gọi bọn giặc như thế còn thể hiện sự coi thường, khinh miệt và khẳng định với lũ người như thế, tất sẽ bị trừng phạt).
Trên đây là những từ khó, những từ còn lại các em nghiên cứu kĩ trong phần chú giải và tìm hiểu thêm qua phần tìm hiểu văn bản.
H: Qua bản dich nghĩa bài thơ, em nêu nội dung chính của bài thơ?
- Bài thơ là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên khẳng định chủ quyền của dân tộc. 
Giáo viên bình thêm chuyển ý
Bài thơ từng được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc, bản tuyên ngôn độc lập là gì, nội dung tuyên ngôn độc lập ấy như thế nào... chúng ta sẽ tìm hiểu nội dung và ý nghĩa của văn bản để hiểu rõ điều đó.
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH, CẮT NGHĨA. 
- Thời gian: 10 phút
- Phương pháp: thuyết trình, gợi mở, đàm thoại, nghi vấn, phân tích, tổng hợp, so sánh ...
- Kĩ thuật: Kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật góc, động não, trình bày một phút
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Chuẩn kiến thức cần đạt
Ghi
 Chú
HS đọc lại bài thơ, đọc lại phần dịch nghĩa và cho biết:
H: Bài thơ gồm mấy ý chính? Giới hạn mỗi ý?
Giáo viên sử dụng kĩ thuật “một phút” 
- Giáo viên đưa ra câu hỏi hoặc yêu cầu.
- Học sinh suy nghĩ viết ra giấy
- Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian một phút những điều các em được học.
Học sinh hết giờ báo cáo kết quả
- Khẳng định sông núi nước Nam là nơi vua nước Nam ở, điều đó đã được khẳng định tại sách trời. Kẻ thù không được sang xâm phạm, néu không chúng bay sẽ bị đánh tơi bời.
- Hai ý chính:
 +Hai câu thơ đầu: Tuyên bố chủ quyền của nước Nam.
 +Hai câu thơ sau: Khẳng định kẻ thù sẽ bị đánh bại nếu sang xâm lược.
II. Tìm hiểu văn bản
GV yêu cầu đọc lại hai câu thơ đầu?
- Nam quốc sơn hà Nam đế cư. 
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư.
H: Câu thơ thứ nhất có hai hình ảnh mang tính cân đối, song hành: Nam quốc - Nam đế. Theo em, có thể thay thế từ "đế" trong ý thơ bằng từ "vương", cũng là một từ đồng nghĩa được hay không? Tại sao?
Thảo luận nhóm cặp đôi
- Thời gian thảo luận: 3 phút.
- Các nhóm bàn bạc, thống nhất ý kiến.
- Nhóm trưởng cử một bạn làm thư kí ghi lại kết quả.
- Hết giờ các nhóm báo cáo kết quả hoặc nộp báo cáo.
- Nhóm khác nhận xét bổ sung ý kiến.
1. Khẳng định chủ quyền của đất nước.
- Câu 1: Khẳng định nước Nam là của người Nam.
Kết quả thảo luận
Nam đế: tức là vua nước Nam. Trong chữ Hán, Vương cũng có nghĩa là vua nhưng vương là vua nước nhỏ, còn đế cao hơn vương. Xuất phát từ tham vọng thống trị toàn thiên hạ mà các triều đại phong kiến Trung Quốc đã tự xưng là hoàng đế. Họ cho rằng:”Trời chỉ có một mặt trời, đất chỉ có một hoàng đế”. Vì thế các nước khác đều bị coi là phiên thuộc của hoàng đế Trung Quốc. Có Vương nhưng là do hoàng đế phong cho. Tư tưởng độc tôn bành trướng ấy của phong kiến Trung Hoa tất nhiên không bao giờ được ông cha ta chấp nhận. Trong hàng ngàn năm bị chiếm đóng, bị coi như một quận huyện của phong kiến Trung Hoa, ông cha ta đã tiến hành hàng trăm cuộc khởi nghĩa lớn nhỏ và sau cùng giành được độc lập vào thế kỉ X, khẳng định một chân lý lịch sử: Phương Bắc có đế thì nước Nam cũng có một Nam đế làm chủ, bình đẳng ngang hàng. Chữ Đế ở đây là để tỏ thái độ ngang hàng với vua nước Trung Hoa. Điều này càng có ý nghĩa to lớn khi chúng ta đang sẵn sàng chiến đấu với hơn mười vạn quân Tống sang xâm lược. Viết như thế mới đánh trúng và đánh thẳng vào tư tưởng độc tôn ngạo mạn vốn đã thâm căn cố đế trong đầu óc các vua Trung Quốc tự bao đời.
H: Như vậy, trong câu thơ đầu tiên, tác giả đã muốn khẳng định điều gì?
- Khẳng định quyền độc lập, quyền tự quyết vốn có của dân tộc ta.
H: Để lời tuyên bố đó tăng thêm sức thuyết phục, trong câu thơ thứ hai ông viết: "Tiệt nhiên định phận tại thiên thư". Thiên thư được nhắc đến ở đây là gì và nó có ý nghĩa ra sao đối với nội dung ý thơ biểu đạt?
Thảo luận nhóm theo bàn
- Thời gian thảo luận: 3 phút.
- Các nhóm bàn bạc, thống nhất ý kiến.
- Nhóm trưởng cử một bạn làm thư kí ghi lại kết quả.
- Hết giờ các nhóm báo cáo kết quả hoặc nộp báo cáo.
- Nhóm khác nhận xét bổ sung ý kiến.
- Câu 2:
Kết quả thảo luận
- Thiên thư: Nghĩa đen: Sách trời, ở đây chỉ các khu vực trên bầu trời do các ngôi sao tạo thành, ứng với các khu vực trên mặt đất. Hay nói một cách khác là:”Các tinh phận trên trời ứng với địa phận nơi mặt đất”
Lý Thường Kiệt căn cứ vào sự định phận trong thiên thư ấy là biểu hiện của thiên lí (Chân lý của trời đất) mà đã là thiên lý thì sự phân định rạch ròi giữa Nam quốc và Bắc quốc là tất yếu, đương nhiên, không thể chối cãi. Trong thời kỳ phong kiến, dựa vào yếu tố sách trời vốn là một quan niệm thường thấy, ý chỉ quy luật tất yếu, dương nhiên, không thể phủ nhận.
+ Âm điệu hùng hồn, rắn rỏi.
 + “ Ghi ở sách trời ”: Sự phân định địa phận lãnh thổ trong “ thiên thư” ,không thay đổi. 
 -> thể hiện ý thức độc lập, chủ quyền của dân tộc. 
H: Như vậy, hai câu đầu của bài thơ có thể xem như đã đưa ra một chân lý có tính khách quan, đã được thừa nhận: Nước Nam có vua Nam làm chủ. Qua âm hưởng câu thơ, Em có nhận xét gì về thái độ của tác giả khi nói lên chân lý ấy? Thái độ ấy bộc lộ trực tiếp hay gián tiếp?
Giáo viên sử dụng kĩ thuật “động não”
- GV nêu cầu hỏi hoặc vấn đề.
- HS phát biểu đóng góp nhiều ý kiến (càng nhiều càng tôt).
- Liệt kê các ý kiến trên bảng.
- Phân loại ý kiến, làm sáng tỏ ý kiến chưa rõ.
- GV tổng hợp ý kiến chung.
Kết quả chung
Nhịp thơ cân đối: 4/3, giàu vần trắc nên rắn rỏi, mạnh mẽ, dứt khoát không chỉ để nêu lên một chân lý khách quan mà còn bộc lộ thái độ của một vị tướng nước Nam đầy tự hào và kiêu hãnh khi lên tiếng khẳng định chủ quyền dân tộc, cũng đồng nghĩa với việc khẳng định vai trò chính nghĩa của quân dân ta trong cuộc chiến đấu chống lại kẻ thù xâm lược. Thái độ ấy được bộc lộ một cách trực tiếp, hiên ngang và mạnh mẽ, bởi nó không chỉ là lời của mọt cá nhân, mà là cá nhân nhân danh dân tộc, nhân danh cộng đồng lên tiếng bảo vệ quyền độc lập tất yếu của Tổ Quốc. Nó có sức sống bền vững trong trường kỳ lịch sử dân tộc, và sau này, cách 400 năm sẽ lại được vang lên trong bản Cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi:
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng văn hiến đã lâu...
H: Với sự biểu ý và biểu cảm như vậy, hai câu mở đầu bài thơ có thể coi là mở đầu cho văn bản nào? Tại sao?
- HS suy nghĩ trả lời
Giáo viên định hướng
- Mở đầu cho một bản tuyên ngôn độc lập, bởi vì:
 + Ngắn gọn, lời thơ giản dị, chắc nịch.
 + Đưa ra một vấn đề có tính tất yếu để tuyên bố, một chân lý thời đại không thể phủ nhận.
 + Vấn đề có tính tất yếu ấy là quyền độc lập, một quyền vốn có của dân tộc ta từ ngàn xưa, được trời đất phân định. Đó chính là tư tưởng chính nghĩa của dân tộc ta trước thế lực phi nghĩa của kẻ thù.
GV bình và chuyển ý.
Đọc hai câu thơ tiếp theo
H: Nội dung chính trong hai câu thơ cuối là gì?
H: Vấn đề nêu ở hai câu thơ này quan hệ như thế nào với hai câu thơ đầu?
- Sự thất bại thảm hại không tránh khỏi của kẻ thù.
- Sự quyết tâm bảo vệ chủ quyền dân tộc.
- Nêu lên một nguyên lý có tính chất nhân quả với hai câu thơ trên.
2. Lời cảnh cáo và khẳng định ý chí bảo vệ chủ quyền của dân tộc.
H: Sự việc có tính nhân quả ấy được thể hiện bằng một nhịp thơ như thế nào? Đọc lại câu thơ theo cách ngắt nhịp ấy để thể hiện giọng điệu của câu thơ?
- Chắc nịch, quả quyết.
H: Lấy vị trí chính nghĩa và chủ quyền làm điểm tựa, tác giả đã nhân danh dân tộc mà vạch tôi kẻ thù như thế nào?
- HS suy nghĩ trả lời
Giáo viên chiếu đáp án chuẩn
- Gọi kẻ thù là nghịch lỗ: Bọn giặc làm trái nghịch thiên lý, đáng khinh bỉ. Trong cách hiểu của chúng ta ngày nay, đó là bọn người làm trái với quy luật tự nhiên, và như vậy tất yếu sẽ chuốc lấy thảm vong.
- Cách gọi đúng nhất với lũ người làm trái với định phận của trời đất cùng với sự khinh miệt.
- Câu 3: câu hỏi tu từ ->Thái độ rõ ràng, quyết liệt, coi kẻ xâm lược là “nghịch lỗ”.
H: Sự kết hợp giữa giọng điệu thơ, từ ngữ biểu cảm em cảm nhận được thế đứng của gì?
- Thế đứng đối lập với kẻ thù
- Thế đứng trên đầu kẻ thù để vạch tội chúng .
- Thế đứng hiên ngang kiêu hãnh của một dân tộc có chính nghĩa trong tay.
H: Trong không khí linh thiêng (đêm khuya, vang lên từ đền Trương Hống, Trương Hát), câu thơ với nội dung như vậy theo em sẽ tác động ra sao tới tinh thần binh sỹ?
- Câu thơ khích lệ ý chí của quân sĩ , thúc đẩy quân sĩ tiến lên để tiêu diệt địch.
 - Câu thơ đã gợi họ nhớ về truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta từ buổi đầu dựng nước cho đến ngày nay.
H: Không chỉ khích lệ quân sĩ, những câu thơ đanh thép như vậy còn hướng đến đối tượng nào? Tác động ra sao đén chúng?
- Câu thơ có ý nghĩa cảnh cáo bọn xâm lược sẽ chuốc lấy điều tai vạ nếu làm điều phi nghĩa.
- Nhụt chí bởi sự đanh thép, mạnh mẽ của lời tuyên bố, bởi sức mạnh chính nghĩa hừng hực trong âm hưởng, trong ngôn ngữ thơ.
- Câu 4: Giọng kiêu hãnh, dõng dạc: Cảnh báo về sự thất bại nhục nhã, tất yếu của quân giặc.
-> Sự tự tin, khẳng định sức mạnh vô địch của dân tộc.
HOẠT ĐỘNG 4: ĐÁNH GIÁ, KHÁI QUÁT. 
- Thời gian: 2 phút
- Phương pháp: thuyết trình, gợi mở, đàm thoại, nghi vấn, phân tích, tổng hợp, so sánh ...
- Kĩ thuật: Kĩ thuật các mảnh ghép, động não, trình bày một phút
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Chuẩn kiến thức cần đạt
Ghi
 chú
H: Vậy là cũng như bao văn bản biểu cảm khác, bài thơ Sông núi nước Nam ngoài việc biểu ý còn có tác dụng biểu cảm . Hãy cho biết bài thơ biểu cảm bằng cách nào? (Nêu những đặc điểm về thể thơ, sử dụng từ ngữ, quan hệ giữa các ý trong bài thơ...)
- Biểu cảm gián tiếp: Cách ngắt nhịp, giọng điệu thơ, từ ngữ và ý thơ.
- Sự liên kết nhân quả chặt chẽ giữa ý thứ nhất và ý thứ hai của bài thơ.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
H: Đó cũng chính là một cách biểu cảm nữa trong văn bản biểu cảm, biểu cảm gián tiếp qua giọng thơ, hình ảnh thơ, ý thơ, biểu cảm bằng thể thơ...
Sức mạnh cảm xúc kết hợp với sức mạnh ý chí, lý lẽ đã tạo nên sức thuyết phục và sức sống cho bản tuyên ngôn đầu tiên của dân tộc. Em hãy nhắc lại một lần nữa nội dung của bản tuyên ngôn bằng thơ này?
Nội dung:
- Khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước
- Nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó.
2. Nội dung
GV: Đó cũng chính là những nội dung cần nhớ về bài thơ “Sông núi nước Nam”
Bằng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, giọng thơ dõng dạc, đanh thép, Sông núi nước Nam là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước và nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược.
VĂN BẢN 2
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
PHÒ GIÁ VỀ KINH
(TỤNG GIÁ HOÀNG KINH SƯ
(Trần Quang Khải)
HOẠT ĐỘNG 2: TRI GIÁC (ĐỌC, QUAN SÁT, TÓM TẮT...) 
- Thời gian: 4 phút
- Phương pháp: Đọc phân vai, đọc diễn cảm, đọc sáng tạo ...
- Kĩ thuật: Kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật góc, động não, trình bày một phút
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Chuẩn kiến thức cần đạt
Ghi
 chú
GV hướng dẫn HS đọc tìm hiểu VB “ Phò giá về kinh”
I. Đọc - chú thích
1. Tác giả - tác phẩm.
H: Em hãy nêu những nét khái quát nhất về tác giả Trần Quang Khải?
- HS nêu những nét chính
Giáo viên mở rộng thêm
Trần Quang Khải (1241-1294), con trai thứ ba vua Trần Thái Tông, được phong thượng tướng, có công rất lớn trong hai cuộc kháng chiến chống Mông Nguyên, đặc biệt là trong hai trận chiến thắng ở Hàm Tử và Chương Dương. Ông không chỉ là một võ tướng kiệt xuất mà còn là người có những vần thơ “Sâu xa lý thú”
Hoàn cảnh sáng tác :
Bài “Phò giá về kinh”được làm lúc ông đi đón Thái Thượng Hoàng Trần Thánh Tông về Thăng Long ngay sau chiến thắng Chương Dương, Hàm Tử và giải phóng kinh đô năm 1285. Bài thơ được vị tướng nhà Trần ứng khẩu ngay trong bữa tiệc mừng chiến thắng tại kinh thành Thăng Long.
- Trần Quang Khải 
( 1241-1294), con thứ 3 vua Trần Thái Tông, có công lớn trong cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên .
H: Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào?
Đọc lại bài thơ và cho biết đặc điểm về thể thơ đó?
- Bài thơ được viết theo thể ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật: Một bài thơ có bốn dòng thơ, mỗi dòng thơ có 5 tiếng .
Cách gieo vần tương tự như ở thể thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
Giáo viên đọc một lần bản phiên âm chữ Hán, bản dịch nghĩa, dịch thơ, giọng chậm, chắc, hào hùng, đanh thép, hứng khởi.
- HS lần lượt đọc lại
- HS khác nhận xét cách đọc
2. Đọc
H: Giải nghĩa những từ: sóc, Hồ, 
GV bổ sung nếu thấy chưa đầy đủ.
Qua phần đọc giải nghĩa từ Hán Việt ở nhà, hãy dịch nghĩa bài thơ?
- Cướp giáo giặc ở bến Chương Dương
- Bắt quân Hồ (Giặc Nguyên Mông) ở cửa Hàm Tử
- Thái bình rồi nên dốc hết sức lực
- Muôn đời vẫn có non sông này.
3. Từ khó
H: Về thể loại, bài thơ này có gì giống và khác bài “ Sông núi nước Nam”?
- HS trao đổi thảo luận:
+ Giống: thơ tứ tuyệt đường luật
+ Khác: Bài “ Sông núi NN” môĩ câu 7 tiếng (thất ngôn). Bài “Phò giá về Kinh” mỗi câu 5 tiếng( ngũ ngôn).
4. Thể thơ: Tứ tuyệt
GV giới thiệu về thể thơ Ngũ ngôn tứ tuyệt và yêu cầu hs nhận xét về số chữ, số câu, cách hiệp vần của bài thơ.
+ 5 chữ/ 1 câu; 4 câu/ 1 bài.
+ Nhịp: 2/3 hoặc 3/2.
+Vần: cuối câu 1,2,4 hoặc 2,4.
H: Dựa vào phần dịch nghĩa, hãy cho biết bài thơ gồm có mấy ý? Bố cục?
- Bài thơ gồm có hai ý:
ý 1: (Hai câu thơ đầu): Sự chiến thắng hào hùng của dân tộc trong cuộc chống quân Mông –Nguyên xâm lược
ý 2 (hai câu tiếp theo): Lời động viên xây dựng đất nước trong hoà bình và niểm tin sắt đá vào sự bền vững muôn đời của đất nước.
- Đại ý - Bố cục:
- Ca ngợi hào khí chiến thắng oanh liệt của quân dân đời Trần.
- Khẳng định quyết tâm và khát vọng xây dựng nền thái bình muôn đời cho đất nước.
HOẠT ĐỘNG 3: PHÂN TÍCH, CẮT NGHĨA. 
- Thời gian: 10 phút
- Phương pháp: thuyết trình, gợi mở, đàm thoại, nghi vấn, phân tích, tổng hợp, so sánh ...
- Kĩ thuật: Kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật góc, động não, trình bày một phút
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Chuẩn kiến thức cần đạt
Ghi
 Chú
H: Đọc lại hai câu đầu.
Nhắc lại nội dung biểu đạt chính của hai câu đầu?
- Thông báo hai chiến thắng lớn của ta ở Chương Dương, Hàm Tử.
II. Tìm hiểu văn bản
H: Nhận xét gì về nghệ thuật được thể hiện trong hai câu thơ này?
Về nhịp thơ?
Về từ ngữ?
Về cấu trúc câu thơ? (So sánh với phần dịch thơ, cân thơ nguyên bản có gì khác?)
- HS thảo luận nhanh
- Ghi thống nhất nội dung ra giấy.
- Báo cáo kết quả
1. Hào khí chiến thắng.
Giáo viên tổng hợp
- Nhịp thơ nhanh.
- Từ ngữ chắc gọn, rắn rỏi, dùng nhiều động từ biểu thị hành động mạnh mẽ, dứt khoát, tái hiện chiến trận trên đà chiến thắng như trúc chẻ, ngói tan của quân dân ta, nhất là khi kẻ thù hùng hậu và kiêu ngạo nay trong mắt vị tướng thắng trận chỉ là lũ rợ Hồ đáng khinh ghét.
- Phép đối tương hỗ.
- Nêu tên chiến thắng theo trật tự ngược:Chiến thắng sau nói trước, chiến thắng trước kể sau.
H: Theo em, trong công cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông, quân và dân ta đã dành chiến thắng trong nhiều chiến dịch, tại sao Trần Quang Khải chỉ nói tới hai chiến thắng ở Chương Dương dương và Hàm Tử?
HS bày tỏ quan điểm của mình:
- Đây là hai chiến thắng tiêu biểu , có tính chất quyết định để giành thắng lợi cuối cùng
H: Trong thực tế, chiến thắng Hàm Tử diễn ra trước (4/1285), chiến thắng Chương Dương diễn ra sau (6/1285), tại sao, tác giả lại điểm chiến thắng Chương Dương trước, sau đó là Hàm Tử?
- HS thảo luận nhanh
- Ghi thống nhất nội dung ra giấy.
- Báo cáo kết quả
Giáo viên tổng hợp
- Lần giở lại những trang lịch sử hào hùng của dân tộc, ta thấy, chiến thắng Hàm Tử người chỉ huy là tướng Trần Nhật Duật, Trần Quang Khải tham gia hỗ trợ, còn tại ChươngDương, thượng tướng Trần Quang Khải đích thân chỉ huy ba quân giành thắng lợi giòn giã, để rồi sau đó phò vua về kinh. Niềm vui chiến thắng đi liền niềm vui được phò giá dồn dập nối tiếp nhau lay động trí tuệ và tâm hồn . Có lẽ vì thế, trong phút ngẫu hứng, vị tướng đã nhắc ngay tới Chương Dương rồi mới hồi tưởng Hàm Tưởng.
- Cách điểm chiến thắng như thế không chỉ thể hiện tâm trạng của tác giả mà còn đem đến cho người đọc cảm giác như sống lại với khí thế trận mạc vô cùng sôi động và niềm vui chiến thắng của quân dân nhà Trần cách đây hơn 700 năm.
H: Không chỉ độc đáo trong việc điểm chiến thắng mà ngay trong thể hiện khí thế trận mạc, thành tích chiến đấu, tác giả cũng có cách diễn đạt đặc biệt. Em hãy chỉ rõ?
- HS thảo luận nhanh
- Ghi thống nhất nội dung ra giấy.
- Báo cáo kết quả
- Trong cả hai chiến dịch, nhân dân ta đã chiến đấu vô cùng anh dũng, khí thế trận mạc vô cùng sôi động... nhưng tác giả chỉ đúc lại trong hai câu thơ ngắn gọn, mười âm tiết: Đoạt sóc Chương Dương độ
Cầm hồ Hàm Tử quan 
 Ở mỗi chiến thắng cũng chỉ đúc lại bằng hai từ: Đoạt sóc, cầm Hồ.
GV bổ sung:
Câu thơ nguyên bản:
Đoạt sóc Chương Dương độ 
Cầm hồ Hàm Tử quan.	 ĐT-DT
Câu thơ dịch:
Chương Dương cướp giáo giặc DT-ĐT
Hàm Tử bắt quân thù
H: Chỉ ra sự khác nhau về sắc thái ý nghĩa của mỗi cách diễn đạt?
Giáo viên sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn:
- Thời gian 4-5 phút
- Dùng bảng phụ hoặc tờ giấy A0. Chia cạnh thành 4 hoặc 6 phần xung quanh và một ô trống ở giữa.
- Mỗi thành viên suy nghĩ và viết các ý tưởng của mình vào phần cạnh của khăn trải bàn.
- Sau đó thảo luận nhóm, tìm ra ý tưởng chung và viết vào phần chính giữa
- Hết giờ các nhóm nộp kết quả.
Học sinh hết giờ báo cáo kết quả
- Dịch thơ: Điểm lại chiến thắng một cách khách quan của người đứng ngoài cuộc, làm giảm đi khí thế sôi sục hào hùng trong ý thơ.
- Nguyên bản: Nhấn mạnh hàng động nhanh gọn, khả năng chiến thắng thần tộc của quân ta.
- Thể hiện niềm vui hào hứng của vị tường nhà Trần.
Ngoài ra GV có thể giải thích thêm cho HS:
Đoạt sáo (Đoạt nghĩa gốc là lấy hẳn về cho mình qua đấu tranh với người khác.)
Như vậy, dùng từ đoạt sóc, nhà thơ vừa ghi chiến công, vừa ca ngợi hành động chính nghĩa và dũng cảm của quân dân ta.
Bản dịch dùng cướp giáo phần nào làm mất đi vẻ đẹp của chiến thắng.
H: Kết hợp với cách sử dụng từ ngữ, nhịp thơ, cách diễn đạt này có tác dụng như thế nào?
- Tô đậm khí thế tiến công thần tốc của dân tộc, khẳng định niềm say mê chiến thắng,tràn ngập niềm tự hào vì sức mạnh của dân tộc.
- Động từ mạnh.
- Câu trên >< câu dưới.
- Giọng điệu dồn dập hùng tráng.
Giáo viên mở rộng
Như chúng ta đã biết, trận Chương Dương và trận Hàm Tử là hai trận đánh lớn có tính chất quyết định đến cục diện chiến trường: Trước đó thế giặc mạnh như chẻ tre, hai vua Trần phải tạm lánh khỏi Thăng Long. Sau hai chiến thắng quan trọng này, Thăng Long được giải phóng, khúc khải hoàn vang lên theo bước đoàn quân đón vua Trần về lại kinh đô. Thượng tướng Trần Quang Khải là người có công đầu trong hai trận thắng đó đặc biệt là trận Chương Dương. Niềm vui cá nhân hoà cùng niềm vui chung của dân tộc đã tạo nên âm hưởng câu thơ rắn rỏi mà hồ hởi, phấn chấn.. Với lời thơ ngắn gọn, hàm súc, không tả chi tiết mà chỉ gợi đã giáup ta cảm nhận được không khí hào hùng của chiến trận cùng với niềm vui của quân sĩ. Không thực

Tài liệu đính kèm:

  • docBai 5 Song nui nuoc Nam Nam quoc son ha_12231350.doc